ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CHUNG
VÌ
LẮP ĐẶT DỊCH VỤ PCCC
TRONG
TÒA NHÀ CHÍNH PHỦ
CỦA
ĐẶC KHU HÀNH CHÍNH HỒNG KÔNG
PHIÊN BẢN 2017
CỤC DỊCH VỤ KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ CỦA KHU HÀNH CHÍNH ĐẶC BIỆT HỒNG KÔNG
LỜI NÓI ĐẦU Tiêu chuẩn kỹ thuật chung này nhằm mục đích đưa ra các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu và thiết bị, các tiêu chuẩn về tay nghề, các yêu cầu về thử nghiệm và vận hành, vận hành và bảo trì cũng như các yêu cầu về việc nộp tài liệu cho việc Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa trong các Tòa nhà Chính phủ của Hồng Kông Đặc khu Hành chính (HKSAR). Phiên bản 2017 của Thông số Kỹ thuật Chung này được phát triển từ phiên bản 2012 (kết hợp Corrigendum No. GSFS01-2012) bởi Nhóm Hỗ trợ Chuyên gia Dịch vụ Cứu hỏa được thành lập trực thuộc Ủy ban Thông tin Kỹ thuật và Nghiên cứu & Phát triển Chi nhánh Dịch vụ Tòa nhà của Cục Dịch vụ Kiến trúc ( ArchSD). Nó kết hợp các tiêu chuẩn và mã quốc tế được cập nhật cũng như các phát triển công nghệ tìm thấy các ứng dụng ở Hồng Kông. Để phù hợp với nỗ lực của Bộ nhằm giảm gánh nặng môi trường cho các nước láng giềng của chúng ta và giúp bảo tồn các nguồn tài nguyên chung đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ của chúng ta, Thông số kỹ thuật chung này nhấn mạnh vào các tính năng xanh và thực hành xanh trong xây dựng cũng như các sáng kiến để nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các dự án đã hoàn thành. Với lợi ích của công nghệ thông tin, phiên bản điện tử của phiên bản mới này sẽ được xem và tải xuống miễn phí từ trang chủ ArchSD Internet. Là một phần trong nỗ lực của Chính phủ nhằm hạn chế tiêu thụ giấy, các bản in của Thông số kỹ thuật chung này sẽ không được rao bán. Dự thảo của phiên bản 2017 đã được chuyển đến các bên liên quan trong và ngoài Chính phủ trước khi hoàn thiện. Tuy nhiên, ArchSD hoan nghênh các nhận xét về nội dung của nó bất cứ lúc nào vì việc cập nhật Thông số kỹ thuật chung này là một quá trình liên tục để đưa vào bất kỳ sự phát triển nào có thể giúp đáp ứng nhu cầu của cộng đồng chúng ta.
TUYÊN BỐ TUYÊN BỐ TRÁCH NHIỆM Thông số kỹ thuật chung này chỉ được biên soạn cho việc Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa được thực hiện cho hoặc thay mặt cho ArchSD trong các tòa nhà Chính phủ của HKSAR. Không có tuyên bố nào, rõ ràng hay ngụ ý, về sự phù hợp của Thông số kỹ thuật chung này cho các mục đích khác ngoài mục đích đã nêu ở trên. Người dùng chọn áp dụng Thông số kỹ thuật chung này cho các tác phẩm của họ chịu trách nhiệm đưa ra đánh giá và phán đoán của riêng họ về tất cả thông tin có ở đây. ArchSD không chấp nhận bất kỳ trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm nào đối với bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại đặc biệt, gián tiếp hoặc do hậu quả nào phát sinh từ hoặc liên quan đến việc sử dụng Thông số kỹ thuật chung này hoặc sự phụ thuộc vào nó. Các tài liệu có trong tài liệu này có thể không phù hợp hoặc không bao gồm đầy đủ phạm vi lắp đặt trong các tòa nhà phi chính phủ và không có sự chứng thực nào cho việc bán, cung cấp và lắp đặt các vật liệu và thiết bị được chỉ định trong Thông số kỹ thuật chung này trong phạm vi lãnh thổ của HKSAR.
Mục lục
Trang 1 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC LỤC
PHẦN A PHẠM VI VÀ CÁC YÊU CẦU CHUNG PHẦN A1 PHẠM VI THÔNG SỐ KỸ THUẬT A1.1 Cài đặt tuân thủ Thông số kỹ thuật chung này A1.2 Phạm vi cài đặt A1.3 Thuật ngữ, Định nghĩa và Từ viết tắt A1.3.1 Thuật ngữ và Định nghĩa A1.3.2 Từ viết tắt A1.4 Số ít và số nhiều A1.5 Trách nhiệm thiết kế A1.6 Sử dụng thiết bị đã được phê duyệt PHẦN A2 NGHĨA VỤ PHÁP ĐỊNH VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC A2.1 Nghĩa vụ luật định và các yêu cầu khác A2.1.1 Nghĩa vụ luật định A2.1.2 Các yêu cầu khác A2.1.3 Yêu cầu an toàn A2.1.4 Tiêu chuẩn kỹ thuật và Yêu cầu A2.2 Trường hợp xung đột PHẦN A3 THI CÔNG LẮP ĐẶT A3.1 Hệ đơn vị quốc tế (SI) A3.2 Chương trình lắp đặt A3.3 Công việc của nhà thầu A3.4 Phối hợp lắp đặt A3.5 Hợp tác với các nhà thầu khác A3.6 Giám sát hiện trường A3.7 Bảng mẫu A3.8 Thông báo về đơn hàng đã đặt A3.9 Biên bản giao vật liệu A3.10 Bảo vệ vật liệu và thiết bị A3.11 Nhãn và thông báo A3.12 Thông báo cảnh báo A3.13 Bảo vệ và lan can để di chuyển và quay vòng Các bộ phận của
Thiết bị A3.14 Yêu cầu chung về Vật liệu, Thiết bị và
Lắp đặt A3.14.1 Tiêu chuẩn về vật liệu và thiết bị A3.14.2 Tính tương thích của vật liệu và thiết bị A3.14.3 Danh mục thiết bị và nhà sản xuất
Thông số kỹ thuật A3.14.4 Hỗ trợ kỹ thuật của nhà sản xuất tại Hong
Kông
Mục lục
Trang 2 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
A3.14.5 Lựa chọn thiết bị A3.14.6 Điều kiện vận hành A3.14.7 Điện áp được quy định chung này
Thông số kỹ thuật A3.15 Nhân viên đã đăng ký A3.16 Công cụ và dụng cụ A3.17 Tiêu chuẩn tay nghề A3.18 Không gian cho nhà máy A3.19 Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng A3.20 Sai lệch thiết bị A3.21 Yêu cầu thiết kế chung A3.22 Yêu cầu chung về vận hành và bảo trì
Quy định PHẦN A4 BẢN VẼ VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG A4.1 Bản vẽ ở định dạng điện tử A4.2 Bản vẽ lắp đặt A4.2.1 Lịch nộp bản vẽ A4.2.2 Kích thước của bản vẽ lắp đặt A4.2.3 Nội dung của bản vẽ lắp đặt A4.2.4 Bản vẽ công việc của nhà thầu A4.2.5 Nhà sản xuất Bản vẽ Shop Drawings A4.2.6 Bản vẽ đệ trình Cơ quan có thẩm quyền khác
(FSD/Gas Office/EMSD/WSD, v.v.) A4.2.7 Kiểm tra bản vẽ của các ngành nghề khác A4.3 Bản vẽ hoàn công A4.3.1 Nộp bản vẽ hoàn công A4.3.2 Kích thước của bản vẽ hoàn công A4.3.3 Nội dung của A4.3.3 Nội dung của bản vẽ hoàn công Bản vẽ xây dựng A4.3.4 Bản vẽ đóng khung A4.4 Hướng dẫn sử dụng và vận hành và bảo trì (O&M)
Sổ tay hướng dẫn A4.4.1 Tổng quát A4.4.2 Trình bày A4.4.3 Kiểm tra và phê duyệt A4.4.4 Cấu trúc và nội dung của Sổ tay O&M A4.4.5 Cấu trúc và nội dung của Sổ tay người dùng A4.4.6 Quyền sở hữu trí tuệ A4.5 Yêu cầu bổ sung đối với hệ thống địa chỉ A4.6 Kiểm tra trước khi gửi
Mục lục
Trang 3 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN B LẮP ĐẶT DỊCH VỤ PCCC PHẦN B1 ỐNG, VAN VÀ PHỤ KIỆN B1.1 Ống thép và phụ tùng cho hệ thống đường ống lộ thiên B1.2 Hệ thống đường ống bằng đồng B1.3 Hệ thống đường ống ngầm B1.4 Kích thước ống B1.5 Mối nối trong hệ thống đường ống thép B1.6 Mối nối bằng đồng Hệ thống đường ống B1.7 Thiết bị tháo dỡ B1.8 Lắp đặt hệ thống đường ống B1.9 Giá đỡ hệ thống đường ống B1.10 Mối nối giãn nở B1.10.1 Tổng quát B1.10.2 Mô hình chuyển động dọc trục B1.10.3 Mô hình chuyển động góc hoặc ngang B1.10.4 Cung cấp cho neo và thanh dẫn B1.11 Bảo vệ trên hệ thống đường ống ngầm B1.12 Lối vào đường ống vào các tòa nhà B1.13 Thông gió và thoát nước B1.14 Van, vòi và vòi B1.15 Đồng hồ đo áp suất B1.16 Công tắc áp suất cảnh báo điện B1.17 Công tắc cảnh báo lưu lượng nước B1.18 Bộ lọc đường ống B1 .19 Van phao dạng bi B1.20 Chất ức chế dòng xoáy B1.21 Tấm tiết lưu B1.22 Làm sạch và thoát nước PHẦN B2 HỆ THỐNG ỐNG CỨU VÀ ỐNG B2.1 Tổng quát B2.2 Đầu vào và đầu ra của vòi chữa cháy B2.3 Thông hơi và thoát nước B2.4 Đầu ra vòi giảm áp B2.5 Cuộn vòi B2.6 Tủ B2.7 Hệ thống vòi cấp đường phố B2.8 Bồn chứa và máy bơm nước B2.9 Điều khiển B2.10 Thiết bị chuyển tiếp nước tạm thời PHẦN B3 HỆ THỐNG PHUN SƯƠNG TỰ ĐỘNG B3.1 Tổng quát B3.2 Định nghĩa B3.3 Các loại hệ thống
Mục lục
Trang 4 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
B3.4 Phân loại nguy cơ hỏa hoạn B3.5 Phân loại hệ thống phun nước B3.6 Loại nước B3.7 Kết nối nhánh với hệ thống cấp nước B3.8 Van chống ô nhiễm để kết nối trực tiếp với thị trấn
Nguồn điện chính B3.9 Đầu phun nước B3.10 Bảo vệ đầu phun nước B3.11 Khoảng cách và vị trí của đầu phun nước B3.12 Đầu phun nước dự phòng B3.13 Lắp đặt hệ thống đường ống B3.14 Đồng hồ đo áp suất, van và thiết bị báo động B3.15 Tủ dành cho bộ van điều khiển và đầu vào của đầu phun nước B3 .16 Bồn chứa và Máy bơm B3.17 Điều khiển và chỉ báo cảnh báo B3.18 Công tắc báo động lưu lượng nước B3.19 Van chặn phụ B3.20 Bộ van điều khiển vòi phun nước B3.21 Lắp đặt đường ống khô B3.22 Lắp đặt trước hành động B3.23 Hệ thống tái chế B3.24 Lắp đặt Deluge B3.25 Lắp đặt Drencher B3.26 Lắp đặt cố định tự động khác sử dụng nước PHẦN B4 BỂ CHÂN VÀ BƠM B4.1 Cấp nước B4.2 Bồn chứa nước B4.3 Máy bơm nước B4.4 Vận hành máy bơm B4.5 Cấu tạo máy bơm B4 .6 Lắp đặt bộ máy bơm B4.7 Cơ sở bảo trì B4.8 Động cơ dẫn động máy bơm B4.9 Khởi động động cơ B4.10 Bộ khởi động B4.11 Giá đỡ cách ly bộ máy bơm B4.12 Máy bơm điều khiển B4.13 Kiểm tra và chứng nhận tại nhà máy PHẦN B5 HỆ THỐNG DỨT LỬA KHÍ B5.1 Tổng quát B5.2 Chất lượng của chất chữa cháy B5.3 Hiệu suất của hệ thống lắp đặt chống ngập hoàn toàn tiêu chuẩn B5.4 Trách nhiệm của nhà thầu FS đối với hiệu suất hệ thống B5.5 Tính toán thiết kế B5.6 FS Nhà thầu cung cấp một hệ thống làm việc hoàn chỉnh B5.7 Lưu trữ khí Áp lực
Mục lục
Trang 5 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
B5.8 Bình ga B5.9 Kiểm soát hệ thống và phát hiện cháy – Tự động nhả B5.10 Tháo thủ công B5.11 Tháo khẩn cấp B5.12 Cơ chế xả khí B5.13 Hệ thống phân phối khí B5.14 Hệ thống xả khí được cố định và bảo vệ an toàn B5.15 Đèn chỉ báo, thông báo cảnh báo và nhãn B5.16 Hệ thống tạo mùi B5.17 Tình trạng phòng B5.18 Các thiết bị cố định tự động khác không phải nước PHẦN B6 HỆ THỐNG BÁO CHÁY BẰNG TAY VÀ TỰ ĐỘNG B6.1 Tổng quát B6.2 Điểm gọi thủ công B6. 3 Đầu báo nhiệt B6.4 Đầu báo khói B6.5 Đầu báo khói ion hóa B6.6 Đầu báo khói quang B6.7 Đầu báo đa cảm biến B6.8 Thiết bị thăm dò B6.9 Thiết bị an toàn nội tại B6.10 Chuông báo B6.11 Thiết bị cảnh báo trực quan B6 .12 Đèn chỉ báo cảnh báo cho đầu dò B6.13 Đế gắn B6.14 Thiết bị kiểm tra B6.15 Thiết bị định địa chỉ thông minh B6.16 Mô-đun giao diện định địa chỉ B6.17 Hệ thống phát hiện đặc biệt PHẦN B7 HỆ THỐNG TƯ VẤN ÂM THANH/Hình ảnh B7.1 Tổng quát B7.2 Âm thanh Hệ thống B7.3 Hệ thống trực quan B7.4 Vận hành hệ thống B7.5 Hệ thống điều khiển B7.6 Lắp đặt dây điện PHẦN B8 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT BÁO CHÁY B8.1 Tổng quát B8.2 Bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy thông thường B8.3 Điều khiển báo cháy tự động và Bảng chỉ báo B8.4 Điều khiển và cảnh báo hệ thống phun nước tự động
Bảng chỉ báo B8.5 Bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy địa chỉ
Mục lục
Trang 6/12
FS_GS
Số phát hành 2017
B8.6 Bảng lặp cảnh báo B8.7 Khả năng tương thích của các thành phần và thiết bị B8.8 Bộ phát cảnh báo B8.9 Điều khiển cho các hệ thống phụ trợ B8.10 Pin và bộ sạc B8.11 Pin phụ B8.12 Đào tạo cho hệ thống địa chỉ B8.13 Hệ thống máy tính cứu hỏa PHẦN B9 LẮP ĐẶT ĐIỆN B9.1 Tổng quát B9.2 Yêu cầu chung về điện B9.3 Cấp điện B9.4 Hệ thống đi dây B9.5 Kích thước dây dẫn B9.6 Hệ thống ống dẫn và ống dẫn B9.7 Nối đất B9.8 Nhận dạng dây dẫn, cáp và cáp Ống dẫn B9.9 Cáp chống cháy B9.10 Bộ khởi động động cơ, bảng điều khiển và bảng chỉ báo B9.11 Cáp và dây điện được sử dụng để lắp đặt dịch vụ chữa cháy B9.12 Thiết bị điện ở các khu vực nguy hiểm B9.13 Thiết bị chống sét lan truyền B9.14 Đèn PHẦN B10 CẦM TAY CẦM TAY -VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT B10.1 Tổng quát B10.2 Chăn chữa cháy và xô cát B10.3 Bình chữa cháy B10.4 Thiết bị phun cố định B10.5 Thiết bị giám sát từ xa PHẦN B11 ĐÈN KHẨN CẤP, BIỂN THOÁT HIỂM VÀ KHẨN CẤP
MÁY PHÁT ĐIỆN B11.1 Chiếu sáng khẩn cấp B11.1.1 Tổng quát B11.1.2 Chiếu sáng Đèn chiếu sáng B11.1.3 Đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập B11.1.4 Đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung B11.1.5 Thiết bị kiểm tra B11.1.6 Pin và bộ sạc B11.1.7 Giám sát, kiểm tra và ghi nhật ký trung tâm
Hệ thống B11.1.8 Đi dây cho đèn khẩn cấp B11.1.9 Cách ly B11.1.10 Bộ cách ly, công tắc và thiết bị bảo vệ
Mục lục
Trang 7/12
FS_GS
Số phát hành 2017
B11.1.11 Khả năng tương thích điện từ B11.1.12 Chứng nhận lắp đặt chiếu sáng khẩn cấp
và Dấu hiệu Thoát hiểm không được bao gồm trong Cài đặt Dịch vụ Cứu hỏa
B11.1.13 Thiết bị điều khiển tự động B11.2 Biển báo thoát hiểm B11.3 Máy phát điện khẩn cấp B11.4 Lắp đặt và chứng nhận PHẦN B12 DỊCH VỤ CƠ KHÍ, ĐẶC BIỆT VÀ LIÊN QUAN
LẮP ĐẶT B12.1 Lắp đặt hệ thống chữa cháy cơ học B12.2 Hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí (VAC) B12.3 Hệ thống điều áp cầu thang B12.4 Hệ thống hút khói B12.5 Thiết bị khởi động tự động và bộ giảm chấn B12.6 Lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt B12. 7 Các trang thiết bị và cung cấp dịch vụ cứu hỏa liên quan PHẦN B13 KHÁC B13.1 Sơn, hoàn thiện, bảo vệ và nhận dạng B13.2 Phụ tùng và dụng cụ B13.3 Cung cấp đồng hồ nước B13.4 Tiếng ồn và độ rung B13.5 Cơ sở thiết bị B13.6 Cơ sở an toàn B13 .7 Sơ đồ Sơ đồ và Bản vẽ Bố cục Chính
Mục lục
Trang 8 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN C KỸ THUẬT CHỮA CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT PHẦN C1 KỸ THUẬT CHỮA CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT C1.1 Tổng quát C1.2 Tiêu chuẩn và Hướng dẫn C1.3 Phần mềm và Công cụ Máy tính C1.4 Kiểm tra C1.5 Kiểm tra Độc lập C1.6 Chương trình và Đệ trình C1.7 Tiêu chí Chấp nhận C1 .8 Kết quả nghiên cứu C1.9 Bảo vệ an toàn tính mạng
Mục lục
Trang 9 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN D KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ BAN HÀNH
TRONG THỜI KỲ THI CÔNG PHẦN D1 YÊU CẦU CHUNG D1.1 Tổng quát D1.2 Các phương pháp và quy trình D1.3 Thông báo về Công việc Kiểm tra, Thử nghiệm và Vận hành thử D1.4 Nhân công và Vật liệu D1.5 Thiết bị Kiểm tra, Đo lường và Thử nghiệm D1.6 Sẵn sàng cho Kiểm tra, Kiểm tra và vận hành thử D1.7 Chứng chỉ “Kiểm tra điển hình” D1.8 Kiểm tra ngoài công trường/ Kiểm tra tại nhà máy PHẦN D2 KIỂM TRA D2.1 Kiểm tra Vật liệu và Thiết bị được Giao đến Công trường D2.2 Kiểm tra và Kiểm tra Trực quan D2.3 Kiểm tra Bàn giao D2. 4 Kiểm tra theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền PHẦN D3 KIỂM TRA VÀ VẬN HÀNH D3.1 Tổng quát D3.2 Quy trình, Tiêu chuẩn và Yêu cầu D3.3 Chương trình Tổng thể để Kiểm tra và Vận hành thử
Hoạt động D3.4 Tài liệu và Sản phẩm bàn giao D3.5 Kiểm tra an toàn, chức năng và hiệu suất D3.5.1 Thiết lập để làm việc, kiểm tra an toàn và chất lượng D3.5.2 Vận hành, quy định, điều chỉnh và
Điều chỉnh D3.5.3 Kiểm tra chức năng D3.5.4 Kiểm tra hiệu suất D3.6 Kiểm tra và chạy thử Kỹ sư PHẦN D4 CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT KHÁC D4.1 Kiểm tra hệ thống nước D4.2 Kiểm tra hệ thống điện và báo động D4.3 Kiểm tra hệ thống chữa cháy bằng khí D4.4 Chiếu sáng khẩn cấp và Kiểm tra biển báo lối ra D4.5 Kiểm tra máy phát điện khẩn cấp D4.6 Kiểm tra khói nóng D4.6.1 Bố trí chung D4.6.2 Chuẩn bị kiểm tra khói nóng D4.6.3 An toàn cháy nổ trong quá trình Kiểm tra khói nóng
Mục lục
Trang 10 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
D4.7 Thử nghiệm trên các thiết bị chữa cháy khác D4.8 Thử nghiệm mô phỏng lần cuối D4.9 Kiểm tra và chứng kiến của Sở Dịch vụ Cứu hỏa
Thử nghiệm D4.10 Thử nghiệm các trang thiết bị và thiết bị chữa cháy
Do người khác lắp đặt D4.11 Vệ sinh máy dò D4.12 Báo cáo thử nghiệm và chạy thử và Giấy chứng nhận
Hoàn thành
Mục lục
Trang 11 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN E ĐÀO TẠO, KIỂM TRA, THAM DỰ, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG TRONG THỜI KỲ BẢO TRÌ
PHẦN E1 YÊU CẦU CHUNG E1.1 Tổng quát E1.2 Hoàn thành các công việc còn tồn đọng và bị lỗi E1.3 Hồ sơ sửa chữa và bảo trì PHẦN E2 ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG VÀ VẬN HÀNH VÀ
ĐẠI LÝ BẢO TRÌ E2.1 Tổng quát E2.2 Các yêu cầu đào tạo khác PHẦN E3 KIỂM TRA, THAM DỰ, VẬN HÀNH VÀ
YÊU CẦU BẢO DƯỠNG E3.1 Phản hồi và tham gia các cuộc gọi khẩn cấp và lỗi E3.2 Lịch bảo trì E3.3 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì định kỳ hàng quý
của Hệ thống phát hiện và báo cháy E3.4 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì lần cuối/hàng năm
Hệ thống phát hiện và báo cháy E3.5 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì định kỳ hàng quý
của Hệ thống chữa cháy bằng khí E3.6 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì lần cuối/hàng năm
Hệ thống chữa cháy bằng khí E3.7 Kiểm tra, thử nghiệm và định kỳ hàng tháng/hàng quý
Bảo trì Hệ thống Phòng cháy Chữa cháy Cố định Sử dụng Nước làm Tác nhân Chữa cháy
E3.8 Kiểm tra lần cuối/hàng năm, thử nghiệm và bảo trì các hệ thống phòng cháy chữa cháy cố định sử dụng nước làm chất chữa cháy
E3.9 Định tuyến Hàng tuần/hàng tháng Kiểm tra, Kiểm tra và Bảo trì Đèn Khẩn cấp và Biển báo Thoát hiểm
E3.10 Kiểm tra lần cuối/hàng năm, thử nghiệm và bảo trì đèn khẩn cấp và biển báo lối thoát hiểm
E3.11 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì máy phát điện khẩn cấp định kỳ hàng tháng
E3.12 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì lần cuối/hàng năm đối với máy phát điện khẩn cấp
E3.13 Kiểm tra và Bảo dưỡng Bình chữa cháy xách tay hàng quý và cuối cùng/hàng năm
E3.14 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì các thiết bị chữa cháy khác
E3.15 Giấy chứng nhận bảo trì E3.16 Kiểm tra đồng bộ khi kết thúc thời gian bảo trì
Mục lục
Trang 12 trên 12
FS_GS
Số phát hành 2017
PHỤ LỤC I DANH MỤC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG
TIÊU CHUẨN ĐƯỢC TRÍCH DẪN TRONG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHUNG NÀY
PHỤ LỤC II TIÊU CHUẨN VÀ YÊU CẦU ĐẢM BẢO CỦA SỞ PCCC
Mục A1 Trang 1/6
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN A – PHẠM VI VÀ YÊU CẦU CHUNG
PHẦN A1
PHẠM VI THÔNG SỐ KỸ THUẬT
A1.1 LẮP ĐẶT TUÂN THỦ VỚI THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHUNG NÀY
Cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa phải tuân thủ Thông số kỹ thuật chung này, trong đó nêu chi tiết các đặc tính bên trong (bao gồm vật liệu và tay nghề) của cơ sở lắp đặt, trong chừng mực nó không bị chi phối bởi các Điều kiện, Thông số kỹ thuật cụ thể, Bản vẽ và/hoặc hướng dẫn bằng văn bản của Cán bộ giám sát . Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở hệ thống vòi/cuộn vòi, hệ thống phun nước tự động, hệ thống báo cháy tự động và thủ công, hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh, hệ thống chữa cháy bằng khí, thiết bị di động, đèn chiếu sáng khẩn cấp, biển báo thoát hiểm, máy phát điện khẩn cấp, hệ thống thông gió /hệ thống điều khiển điều hòa không khí, điều áp của hệ thống cầu thang, hệ thống hút khói và tất cả các thiết bị điện, điều khiển và dây điện liên quan.
A1.2 PHẠM VI LẮP ĐẶT
Thông số kỹ thuật, Lịch trình thiết bị đấu thầu và Bản vẽ nêu chi tiết các yêu cầu về hiệu suất của Cài đặt. Việc lắp đặt được thực hiện theo Thông số kỹ thuật sẽ bao gồm thiết kế ở nơi được chỉ định, lắp đặt và cung cấp tất cả các vật liệu cần thiết để tạo thành các Lắp đặt hoàn chỉnh bao gồm mọi thử nghiệm, điều chỉnh, vận hành và bảo trì cần thiết theo quy định và tất cả các bộ phận lặt vặt ngẫu nhiên khác cùng với lao động cần thiết để lắp đặt các bộ phận đó, để Hệ thống lắp đặt hoạt động bình thường.
A1.3 CÁC THUẬT NGỮ, ĐỊNH NGHĨA VÀ VIẾT TẮT
Trong Thông số kỹ thuật chung này, tất cả các từ và cụm từ sẽ có nghĩa như được chỉ định cho chúng theo Điều kiện trừ khi được quy định khác ở đây. Các từ hoặc cụm từ sau đây sẽ có nghĩa được gán cho chúng trừ khi ngữ cảnh yêu cầu khác: -
A1.3.1 Thuật ngữ và Định nghĩa
Thông số kỹ thuật chung của A/C
Thông số kỹ thuật chung cho việc lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, làm lạnh, thông gió và giám sát trung tâm và điều khiển trong các tòa nhà chính phủ của Đặc khu hành chính Hồng Kông, phiên bản hiện tại do ArchSD phát hành.
Mục A1 Trang 2/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu xây dựng
Nhà thầu được Chủ đầu tư tuyển dụng để thi công Công trình hoặc Nhà thầu Chuyên gia được Chủ đầu tư thuê riêng để thi công Công trình Chuyên gia khi thích hợp.
Điều kiện “Các điều kiện của Hợp đồng” như được định nghĩa trong Hợp đồng. Đối với các công trình Hợp đồng phụ được chỉ định, “Điều kiện hợp đồng chính” và “Điều kiện hợp đồng phụ” như được định nghĩa trong Hợp đồng phụ được chỉ định nếu phù hợp.
Thông số kỹ thuật chung về điện
Thông số kỹ thuật chung về lắp đặt điện trong các tòa nhà chính phủ của Đặc khu hành chính Hồng Kông, phiên bản hiện tại do ArchSD phát hành.
Nhà thầu FS Nhà thầu phụ được chỉ định hoặc Nhà thầu phụ chuyên gia được thuê bởi Nhà thầu xây dựng hoặc nhà thầu được Chủ đầu tư trực tiếp tuyển dụng phù hợp để thực hiện Công việc lắp đặt theo Hợp đồng.
Công trình lắp đặt Công việc hoặc dịch vụ cho việc Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa tạo thành các bộ phận của Công trình sẽ được lắp đặt, xây dựng, hoàn thiện, bảo trì và/hoặc cung cấp theo Hợp đồng và bao gồm Công trình Tạm thời.
Thông Số Kỹ Thuật Chung Thang Máy
Thông số kỹ thuật chung cho việc lắp đặt thang máy, thang cuốn và băng tải hành khách trong các tòa nhà chính phủ của Đặc khu hành chính Hồng Kông, phiên bản hiện tại do ArchSD phát hành.
đặc điểm kỹ thuật cụ thể
Các thông số kỹ thuật được soạn thảo cụ thể cho Cài đặt của một dự án cụ thể.
Vật liệu hoặc sản phẩm thương hiệu độc quyền
Cụm từ “hoặc các sản phẩm hoặc vật liệu thay thế có chức năng hoặc hiệu suất tương đương” được coi là bao gồm bất kỳ sản phẩm hoặc vật liệu nào được chỉ định bằng tên thương hiệu độc quyền trong Hợp đồng. Các sản phẩm hoặc vật liệu thay thế của các thương hiệu hoặc nhà sản xuất khác nhau có chức năng hoặc hiệu suất tương đương có thể được đệ trình để Giám sát viên xem xét.
Cán bộ giám sát
Cán bộ giám sát hoặc Giám sát viên bảo trì được xác định trong Hợp đồng khi thích hợp.
Đấu thầu Đấu thầu của Nhà thầu cho Hợp đồng hoặc đấu thầu của Nhà thầu phụ được chỉ định cho Hợp đồng phụ được chỉ định nếu phù hợp.
Mục A1 Trang 3/6
FS_GS
Số phát hành 2017
A1.3.2 Các từ viết tắt Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ ANSI
Phòng Dịch vụ Kiến trúc ArchSD, Chính phủ
đặc khu hành chính Hồng Kông
Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ ASTM
Tiêu chuẩn Anh BS, bao gồm Thông số kỹ thuật tiêu chuẩn Anh và Quy tắc thực hành tiêu chuẩn Anh, do Viện Tiêu chuẩn Anh xuất bản
Chi nhánh Dịch vụ Tòa nhà BSB, ArchSD của Đặc khu Hành chính Hồng Kông
BS EN Tiêu chuẩn Châu Âu được thông qua là Tiêu chuẩn Anh
EE_TC Quy trình thử nghiệm và vận hành lắp đặt điện trong các tòa nhà chính phủ của Đặc khu hành chính Hồng Kông, phiên bản hiện tại do ArchSD phát hành
Cục Dịch vụ Điện và Cơ khí EMSD, Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông
Cục Bảo vệ Môi trường EPD, Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông
Nhà máy FM Mutual, Hoa Kỳ
Ủy ban Phòng cháy chữa cháy FOC, Vương quốc Anh
Xếp hạng khả năng chống cháy FRR như được định nghĩa trong Quy tắc thực hành hiện hành về an toàn phòng cháy chữa cháy trong các tòa nhà và các bản sửa đổi/sửa đổi tiếp theo do Cục Tòa nhà, Chính quyền Đặc khu hành chính Hồng Kông ban hành
Sở Dịch vụ Cứu hỏa FSD, Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông
Quy tắc thực hành của FSDCoP đối với các cơ sở và thiết bị chữa cháy tối thiểu cũng như việc kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì các cơ sở và thiết bị, phiên bản hiện tại do Sở cứu hỏa, Chính quyền Đặc khu hành chính Hồng Kông xuất bản
Mục A1 Trang 4/6
FS_GS
Số phát hành 2017
FS_TC Quy trình thử nghiệm và vận hành lắp đặt dịch vụ chữa cháy trong các tòa nhà chính phủ của Đặc khu hành chính Hồng Kông, phiên bản hiện tại do ArchSD phát hành
Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế IEC
Quy định về hệ thống dây điện của IET
Yêu cầu đối với Lắp đặt điện (BS 7671: 2008+A3: 2015) do Viện Kỹ thuật và Công nghệ, Vương quốc Anh xuất bản
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO
Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia NFPA, Hoa Kỳ
Văn phòng OFCA của Cơ quan Truyền thông của Chính phủ Đặc khu Hành chính Hồng Kông
Hội đồng ngăn ngừa tổn thất LPC, Vương quốc Anh
Hội đồng chứng nhận ngăn ngừa tổn thất LPCB, Vương quốc Anh
Thông số kỹ thuật có sẵn công khai PAS được xuất bản bởi Viện tiêu chuẩn Anh
Định mức áp suất PNxx xx BAR ở 23oC
PBFE Nghiên cứu, phương pháp tiếp cận, phân tích, đánh giá, ứng dụng và/hoặc các công trình tương tự áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật phòng cháy chữa cháy dựa trên hiệu suất PBFE
Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy liên quan đến RFSI sẽ bao gồm tất cả các hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy trong một tòa nhà hoặc dự án do người khác thực hiện và không được bao gồm trong Hệ thống lắp đặt, nhưng chúng bắt buộc phải được FSD kiểm tra và chấp nhận khi hoàn thành. Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy liên quan sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn ở nguồn cung cấp nước, bể cung cấp, hệ thống vòng chính, vòi chữa cháy trên đường phố, tín hiệu giao thoa giữa hệ thống chữa cháy và các hệ thống cơ điện khác nhau, máy phát điện khẩn cấp, đèn chiếu sáng khẩn cấp, biển báo thoát hiểm, điều áp cầu thang thống, hệ thống hút khói và các thiết bị cố định được vận hành tự động đã được phê duyệt.
Mục A1 Trang 5/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Các Điều khoản về Dịch vụ Cứu hỏa Liên quan đến RFSP sẽ bao gồm tất cả các bộ phận, đồ đạc, hệ thống lắp đặt và điều khoản của tòa nhà, nhưng không bao gồm Hệ thống Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa, để đáp ứng các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy của một tòa nhà hoặc dự án, và chúng phải được FSD kiểm tra và chấp nhận khi hoàn thành. Các điều khoản về dịch vụ chữa cháy liên quan sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, thang máy chữa cháy, lối vào xe khẩn cấp, bộ giảm chấn chống cháy, cửa chống cháy, cửa chớp chống cháy, đệm chống cháy, cách nhiệt chống cháy, cầu thang chữa cháy và cứu nạn, vật liệu để ngăn cách các khoang, chống cháy thụ động, hệ thống thông gió, hệ thống xả cho hệ thống tràn khí, lắp đặt điện, lắp đặt tủ bảng điện, dây điện thoại, cung cấp cho các kho hàng nguy hiểm, nhãn và biển báo, v.v.
Phòng thí nghiệm của UL Underwriters, Hoa Kỳ
Cục Cấp nước WSD, Chính quyền Đặc khu Hành chính Hồng Kông
A1.4 SỐ NHIỀU VÀ SỐ NHIỀU
Các từ chỉ nhập số ít cũng bao gồm số nhiều và ngược lại khi ngữ cảnh yêu cầu.
A1.5 TRÁCH NHIỆM THIẾT KẾ Khi thiết kế được chỉ định cho bất kỳ phần nào của Hệ thống lắp đặt, Nhà thầu FS phải thiết kế Hệ thống lắp đặt để tuân thủ các yêu cầu luật định cũng như các yêu cầu trong Thông số kỹ thuật. Trong trường hợp thiết kế không được chỉ định, Nhà thầu FS vẫn phải phát triển thiết kế thể hiện trong Bản vẽ hoặc trong Thông số kỹ thuật cụ thể, hoàn thành thiết kế chi tiết và chi tiết lắp đặt của toàn bộ Hệ thống lắp đặt và chọn thiết kế thiết bị phù hợp nhất để tuân thủ các yêu cầu luật định và tất cả các yêu cầu khác của Đặc tả kỹ thuật. Tất cả các bản vẽ thiết kế, tính toán và chi tiết lắp đặt phải được trình cho Cán bộ giám sát phê duyệt. Khi thiết kế được chỉ định, tất cả các thiết kế sẽ được kiểm tra và xác nhận bởi một Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo Pháp lệnh đăng ký kỹ sư (Cap. 409) trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, Dịch vụ xây dựng, Cơ khí hoặc Điện (hoặc người có trình độ chuyên môn được phê duyệt tương đương) với bằng chứng về kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong các công việc thiết kế Hệ thống Phòng cháy chữa cháy có liên quan. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký này sẽ được Cán bộ giám sát chấp nhận và phê duyệt.
Mục A1 Trang 6/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Đối với thiết kế của Cơ sở lắp đặt dịch vụ chữa cháy nhỏ, ('nhỏ' có nghĩa là tổng chi phí Lắp đặt dịch vụ chữa cháy trong Cơ sở lắp đặt tương đương hoặc thấp hơn giới hạn chi phí theo danh mục Cơ sở lắp đặt dịch vụ chữa cháy nhóm I trong Danh sách của Chính phủ HKSAR), thiết kế có thể được kiểm tra và xác nhận bởi một nhân viên có trình độ và kinh nghiệm của Nhà thầu FS khi nó được Cán bộ giám sát phê duyệt. Trong trường hợp không được phê duyệt, thiết kế sẽ được kiểm tra và xác nhận bởi một Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký có cùng trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các yêu cầu phê duyệt được đề cập trong đoạn trên.
A 1.6 SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT Thiết bị chữa cháy được sử dụng cho Hệ thống lắp đặt phải là loại đã được phê duyệt và phải có sự chấp thuận có liên quan của FSD hoặc bởi các tổ chức chứng nhận sản phẩm được FSD chấp thuận theo quy định trong Thông tư của FSD. Đối với các thiết bị chữa cháy được liệt kê trong Công văn Thông tư số 1/2007 của FSD yêu cầu phải có sự chấp thuận của FSD hoặc sự chấp thuận của cơ quan chứng nhận sản phẩm, Nhà thầu FS sẽ chỉ chọn và trình Cán bộ giám sát phê duyệt những thiết bị và vật liệu đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bao gồm FSD hoặc các tổ chức chứng nhận sản phẩm. Bản sao của thư phê duyệt, chứng chỉ và các tài liệu phê duyệt có liên quan từ FSD và các tổ chức chứng nhận sản phẩm phải được nộp cùng với danh mục thiết bị cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Đối với thiết bị đã được FSD miễn phê duyệt hoặc không yêu cầu FSD phê duyệt, Nhà thầu FS phải nêu rõ thông tin đó trong bản đệ trình cho Cán bộ giám sát và phải cung cấp bằng chứng hoặc tài liệu chứng minh khi cần thiết về sự miễn trừ đó. Nhà thầu FS phải tìm kiếm sự chấp thuận trước từ FSD nếu hệ thống mới hoặc loại thiết bị mới được đề xuất. Thiết bị do Nhà thầu FS lựa chọn cũng phải được sự chấp thuận của các cơ quan có liên quan như WSD. Các bản sao của thư chấp thuận hoặc tài liệu chấp thuận từ WSD, v.v. sẽ được nộp cùng với danh mục thiết bị cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Sự chấp thuận của FSD, WSD, cơ quan chứng nhận sản phẩm và/hoặc bất kỳ bên nào khác sẽ không miễn trừ việc tuân thủ tất cả các yêu cầu khác trong Thông số kỹ thuật đối với các vật liệu và thiết bị. Các vật liệu và thiết bị đã được FSD, WSD và/hoặc các cơ quan chứng nhận sản phẩm phê duyệt sẽ không được chấp nhận một cách tự động. Chỉ những vật tư, thiết bị đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong Đặc tính kỹ thuật và trong Hợp đồng mới được xem xét nghiệm thu.
Mục A2 Trang 1/5
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC A2
NGHĨA VỤ PHÁP LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
A2.1 NGHĨA VỤ PHÁP ĐỊNH VÀ CÁC YÊU CẦU KHÁC
Hệ thống Lắp đặt phải phù hợp về mọi mặt với những điều sau: -
A2.1.1 Nghĩa vụ theo luật định
Tất cả các Đạo luật và Quy định, đặc biệt, Nhà thầu FS chú ý đến những điều sau:
(a) Pháp lệnh thang máy và thang cuốn (Cap. 618), và các công ty con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; (b) Pháp lệnh Điện lực (Điều 406), và các công cụ con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; (c) Quy định về Dịch vụ Cứu hỏa (Lắp đặt và Thiết bị), Cứu hỏa
Pháp lệnh Dịch vụ (Chương 95) và các luật phụ trợ khác được ban hành theo Pháp lệnh;
(d) Pháp lệnh kiểm soát tiếng ồn (Cap. 400), và các công ty con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; (e) Pháp lệnh kiểm soát ô nhiễm nước (Cap. 358), và các
pháp luật phụ được thực hiện theo Pháp lệnh; (f) Pháp lệnh kiểm soát ô nhiễm không khí (Điều 311), và các
pháp luật phụ được thực hiện theo Pháp lệnh; (g) Pháp lệnh xử lý chất thải (Cap. 354), và các công ty con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; và (h) Pháp lệnh Đánh giá Tác động Môi trường (Điều 499), và
pháp luật bổ sung khác được thực hiện theo Pháp lệnh. (i) Sắc lệnh bảo vệ tầng ôzôn (Cap. 403), và các sắc lệnh khác
pháp luật phụ được thực hiện theo Pháp lệnh; (j) Pháp lệnh Công trình Cấp nước (Chương 102), và các công ty con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; (k) Pháp lệnh Hàng hóa Nguy hiểm (Cap. 295), và các công ty con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; (l) Pháp lệnh Địa điểm Giải trí Công cộng (Cap. 172), và các
pháp luật phụ được thực hiện theo Pháp lệnh;
Mục A2 Trang 2/5
FS_GS
Số phát hành 2017
(m) Pháp lệnh Tòa nhà (Điều 123) và các luật phụ trợ khác được ban hành theo Pháp lệnh;
(n) Pháp lệnh An toàn Phòng cháy chữa cháy (Cơ sở Thương mại) (Cap. 502), và
luật phụ khác được thực hiện theo Pháp lệnh; (o) Sắc lệnh về Nhà chăm sóc nội trú (Người cao tuổi) (Cap. 459),
và các văn bản pháp luật bổ trợ khác được ban hành theo Sắc lệnh; (p) Pháp lệnh Bức xạ (Điều 303), và các luật phụ trợ khác
thực hiện theo Pháp lệnh; (q) Sắc lệnh Dịch vụ Thành phố và Y tế Công cộng (Cap. 132),
Cung cấp Pháp lệnh Dịch vụ Thành phố (Tái tổ chức) (Cap. 552), và các luật phụ trợ khác được thực hiện theo Pháp lệnh;
(r) Pháp lệnh Dịch vụ Chăm sóc Trẻ em (Cap. 243), và các công ty con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; (s) Pháp lệnh về Khách sạn và Nhà trọ (Cap. 349),
và các văn bản pháp luật bổ trợ khác được ban hành theo Sắc lệnh; (t) Pháp lệnh An toàn Phòng cháy chữa cháy (Tòa nhà) (Cap. 572), và các quy định khác
pháp luật phụ được thực hiện theo Pháp lệnh; (u) Pháp lệnh Cơ sở Karaoke (Cap. 573), và các quy định khác
pháp luật phụ được thực hiện theo Pháp lệnh; (v) Pháp lệnh Cửa hàng Gỗ (Chương 464), và các công ty con khác
pháp luật được thực hiện theo Pháp lệnh; (w) Các yêu cầu cấp phép theo Quy định pháp luật có liên quan; (x) Tất cả các Quy định pháp luật có liên quan khác hiện đang có hiệu lực.
A2.1.2 Các yêu cầu khác
(a) Quy tắc thực hành về thiết kế và xây dựng thang máy và
Thang cuốn do EMSD cấp; (b) Quy tắc thực hành đối với các quy định về điện (đi dây)
do EMSD công bố; (c) Quy tắc Thực hành đối với việc lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa Tối thiểu và
Thiết bị và Kiểm tra, Thử nghiệm và Bảo trì Cài đặt và Thiết bị do FSD xuất bản;
(d) Tất cả các yêu cầu của FSD bao gồm Thư thông tư của FSD và
Thông báo PCCC của FSD (sau đây gọi chung là Yêu cầu và Thông tư của FSD);
Mục A2 Trang 3/5
FS_GS
Số phát hành 2017
(e) Các quy tắc của Hội đồng ngăn ngừa tổn thất đối với Sprinkler tự động
Các bản cài đặt (bao gồm tất cả các Bản tin kỹ thuật LPC, Ghi chú, Bình luận và Khuyến nghị) kết hợp BS EN 12845: 2003, Thông tư FSD số 3/2006, số 4/2010 và số 3/2012, và tất cả các sửa đổi tiếp theo của FSD (sau đây gọi chung là Quy tắc LPC cho việc lắp đặt Sprinkler);
(f) BS 5839-1:2002+A2:2008 (Phát hiện cháy và báo cháy
Hệ thống cho các tòa nhà. Quy tắc thực hành về thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống), Thông tư FSD số 1/2009, số 3/2010, số 2/2012 và số 1/2015 và tất cả các sửa đổi tiếp theo của FSD (sau đây gọi là được gọi chung là BS 5839-1 đã sửa đổi);
(g) Ủy ban Nội quy của Văn phòng Cứu hỏa (Nước ngoài), Vương quốc Anh,
cho việc lắp đặt máy hút bên ngoài; (h) Quy tắc thực hành về sử dụng năng lượng hiệu quả trong các dịch vụ tòa nhà
Cài đặt do EMSD ban hành và tất cả các sửa đổi tiếp theo, sau đây được gọi là “Bộ luật Năng lượng Tòa nhà” hoặc “BEC”;
(i) Thông số kỹ thuật chung cho lắp đặt điện trong chính phủ
Tòa nhà của Đặc khu hành chính Hồng Kông do ArchSD cấp;
(j) Thông số kỹ thuật chung cho điều hòa không khí, làm lạnh,
Lắp đặt Hệ thống Điều khiển và Giám sát Trung tâm và Thông gió trong Tòa nhà Chính phủ của Đặc khu Hành chính Hồng Kông do ArchSD ban hành;
(k) Thông số kỹ thuật chung cho thang máy, thang cuốn và hành khách
Lắp đặt băng tải trong các tòa nhà chính phủ của Đặc khu hành chính Hồng Kông do ArchSD cấp;
(l) Thông số kỹ thuật chung cho Tòa nhà, do ArchSD ban hành; (m) Sổ tay thiết kế: Truy cập tự do không có rào cản 2008 được xuất bản bởi
Cục Tòa nhà, Chính phủ HKSAR; (n) Các Yêu cầu Tiêu chuẩn của Nhà máy Cấp nước Hồng Kông đối với Hệ thống nước
Lắp đặt trong các Tòa nhà và tất cả các chữ cái thông tư do WSD ban hành;
(o) Quy trình thử nghiệm và vận hành do ArchSD ban hành; (p) Quy tắc thực hành về an toàn cháy nổ trong các tòa nhà được xuất bản bởi
Bộ Xây dựng, Chính phủ HKSAR và tất cả các sửa đổi tiếp theo, sau đây gọi là “Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy”;
Mục A2 Trang 4/5
FS_GS
Số phát hành 2017
(q) Các Tiêu chuẩn và Quy tắc Thực hành của Anh do Anh ban hành
Tổ chức Tiêu chuẩn, hoặc các tiêu chuẩn tương đương được quốc tế công nhận khác được Cán bộ Giám sát chấp nhận và được chứng minh là tương đương về loại công trình, chức năng, hiệu suất, hình thức chung và tiêu chuẩn chất lượng sản xuất và được Cán bộ Giám sát phê duyệt; Và
(r) Khi được chỉ định, các quy tắc, tiêu chuẩn và hướng dẫn do
các tổ chức quốc tế sau đây, hoặc các tiêu chuẩn tương đương được quốc tế công nhận khác được Cán bộ giám sát chấp nhận và được chứng minh là tương đương về loại công trình, chức năng, hiệu suất, hình thức chung và tiêu chuẩn chất lượng sản xuất và được Cán bộ giám sát phê duyệt: - - Hội đồng Phòng ngừa Tổn thất, Vương quốc Anh - Hiệp hội Phòng cháy chữa cháy Quốc gia, Hoa Kỳ - Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế - Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ - Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Châu Âu - Tiêu chuẩn Quốc tế Nhật Bản - Factory Mutual, Hoa Kỳ - Phòng thí nghiệm bảo hiểm, Hoa Kỳ
A2.1.3 Yêu cầu về An toàn (a) Pháp lệnh về An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (Cap. 509) và các yêu cầu khác
pháp luật phụ được thực hiện theo Pháp lệnh; (b) Pháp lệnh về Nhà máy và Cam kết Công nghiệp (Chương 59), và
luật phụ khác được thực hiện theo Pháp lệnh; (c) Sắc lệnh Dịch vụ Thành phố và Y tế Công cộng (Chương 132),
Cung cấp Pháp lệnh Dịch vụ Thành phố (Tái tổ chức) (Cap. 552), và các luật phụ trợ khác được thực hiện theo Pháp lệnh;
(d) Quy định về Công trường (An toàn), Nhà máy và Khu công nghiệp
Pháp lệnh Cam kết (Cap. 59); và (e) Sổ tay An toàn Công trường do Chi nhánh Công trình của
Cục Phát triển, Chính phủ của HKSAR.
A2.1.4 Tiêu chuẩn và Yêu cầu Kỹ thuật
Danh sách các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng được trích dẫn trong Thông số kỹ thuật mà Hệ thống lắp đặt phải tuân thủ được liệt kê trong Phụ lục I.
Mục A2 Trang 5/5
FS_GS
Số phát hành 2017
Danh sách các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật chính của FSD mà Hệ thống lắp đặt phải tuân thủ được liệt kê trong Phụ lục II và được nêu trong các Khoản A2.1.1, A2.1.2 và A2.1.3.
A2.2 TRƯỜNG HỢP XUNG ĐỘT
Các tài liệu hình thành Hợp đồng sẽ được coi là giải thích lẫn nhau nhưng trong trường hợp không rõ ràng hoặc khác biệt, chúng sẽ được xử lý theo Điều kiện.
Phần A3
Trang 1 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC A3
THI CÔNG LẮP ĐẶT
A3.1 HỆ ĐƠN VỊ QUỐC TẾ (SI)
Hệ thống đơn vị quốc tế (System International d’Unites) về trọng lượng và thước đo sẽ được sử dụng cho tất cả các vật liệu, thiết bị và phép đo.
A3.2 CHƯƠNG TRÌNH LẮP ĐẶT
Nhà thầu FS phải đệ trình cho Cán bộ giám sát một chương trình chi tiết về việc lắp đặt trong vòng 4 tuần kể từ khi chấp nhận Hồ sơ dự thầu của mình, trong đó nêu rõ phương pháp dự kiến, các giai đoạn và trình tự thực hiện công việc phối hợp với chương trình xây dựng tòa nhà, cùng với thời gian ước tính cho mỗi và mọi giai đoạn của Cài đặt. Chương trình phải bao gồm ít nhất những nội dung sau: (a) Ngày đặt hàng và ngày giao thiết bị và
tài liệu cho Trang web; (b) Ngày hoàn thành dự kiến đối với yêu cầu công việc của nhà thầu, tức là khi nào
địa điểm làm việc cần phải sẵn sàng; (c) Ngày bắt đầu và kết thúc từng giai đoạn của
Việc lắp đặt phù hợp với chương trình xây dựng tòa nhà, tức là từng tầng và/hoặc khu vực;
(d) Ngày của các tài liệu/bản vẽ đệ trình lên Chính phủ liên quan
phòng ban để có được sự chấp thuận cần thiết; (e) Ngày dự kiến chuẩn bị tài liệu/bản vẽ từ các bên liên quan
đối với tất cả các Công việc lắp đặt, RFSI và RFSP không được Nhà thầu FS thực hiện để tổng hợp đệ trình lên FSD để nhận xét và phê duyệt cũng như để FSD kiểm tra;
(f) Ngày yêu cầu các cơ sở tạm thời/vĩnh viễn cần thiết cho
thử nghiệm & chạy thử và để hoàn thành Cài đặt, ví dụ: cấp điện, nước, gas thị trấn;
(g) Ngày hoàn thành, thử nghiệm và vận hành; (h) Ngày kiểm tra dịch vụ chữa cháy của Cơ quan có thẩm quyền và Cơ quan giám sát
Nhân viên văn phòng; (i) Ngày ứng dụng và kết nối liên kết trực tiếp báo cháy; Và
Phần A3
Trang 2 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(j) Các chương trình ngắn hạn thể hiện lịch trình làm việc chi tiết của các tuần và tháng tới cũng sẽ được cung cấp cho Viên chức Giám sát. Các chương trình sẽ được cập nhật thường xuyên để phản ánh tiến độ thực tế và đáp ứng các nghĩa vụ của Nhà thầu FS theo Hợp đồng.
Ngoài ra, lịch trình trình bày chi tiết các bản vẽ lắp đặt, thiết bị và thử nghiệm và chạy thử phải được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt. Các định dạng và thông tin được đưa vào lịch trình sẽ theo chỉ dẫn của Giám sát viên. Nhà thầu FS phải cho phép thời gian cần thiết để lấy ý kiến, phê duyệt và bất kỳ đệ trình lại nào cần thiết trong chương trình của mình. Nhà thầu FS cũng chịu trách nhiệm đệ trình kịp thời để Cán bộ giám sát nghiệm thu các hạng mục khác được yêu cầu trong Hợp đồng như tài liệu kỹ thuật và mẫu vật liệu.
A3.3 CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Tất cả công việc của người xây dựng bao gồm lỗ mở đường ống, lỗ thông qua kết cấu tòa nhà hoặc tường ngăn; rãnh, ống dẫn và cắt; và tất cả các cơ sở, giá đỡ, ống dẫn bê tông, v.v. cần thiết cho việc Lắp đặt sẽ được Nhà thầu Xây dựng thực hiện như một phần của công việc xây dựng với điều kiện là Nhà thầu FS đã đệ trình đầy đủ chi tiết về các yêu cầu đó trong một thời gian hợp lý để Cán bộ Giám sát phê duyệt , để có thể xem xét thích đáng trước khi Nhà thầu xây dựng bắt đầu công việc xây dựng theo chương trình xây dựng trong các khu vực liên quan. Sau khi nhận được sự chấp thuận nói trên của Cán bộ giám sát, Nhà thầu FS phải đánh dấu tại các vị trí liên quan của Công trường vị trí và kích thước chính xác của tất cả các công trình đó và cung cấp thông tin chi tiết về các công trình đó cho Nhà thầu xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà thầu xây dựng thực hiện. thực hiện các công việc của người xây dựng khi Công việc tiến hành. Tất cả việc 'cắt bỏ' và 'làm tốt' theo yêu cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của Nhà thầu FS sẽ được Nhà thầu Xây dựng thực hiện, ngoại trừ các điều khoản nhỏ cần thiết để cố định vít, phích cắm thô, bu lông đỏ, v.v. được thực hiện bởi Nhà thầu FS. Nhà thầu FS phải đánh dấu trên Công trường và/hoặc cung cấp bản vẽ của tất cả các 'mặt cắt' cho Nhà thầu Xây dựng trong một thời gian hợp lý. Tất cả các chi phí phát sinh và tổn thất mà Chủ đầu tư phải gánh chịu do Nhà thầu FS không tuân thủ các yêu cầu trên sẽ được Chủ đầu tư thu hồi từ Nhà thầu FS như một khoản nợ theo Hợp đồng hoặc thông qua Nhà thầu Xây dựng như thể đó là một khoản nợ. chịu trách nhiệm trước Nhà thầu xây dựng theo Hợp đồng phụ khi thích hợp. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng những công việc đó là cần thiết cho việc thực hiện Lắp đặt. Trong trường hợp bất kỳ công việc nào trong số đó được chứng minh là không cần thiết, không cần thiết và/hoặc bị hủy bỏ, Nhà thầu FS sẽ chịu toàn bộ chi phí của những công việc đó bao gồm nhưng không giới hạn đối với bất kỳ việc cắt bỏ và sửa chữa không cần thiết hoặc không chính xác nào, và tất cả các chi phí phát sinh trong mối liên hệ này sẽ được Chủ đầu tư thu hồi từ Nhà thầu FS như một khoản nợ theo Hợp đồng hoặc thông qua
Phần A3
Trang 3 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu Xây dựng như thể đó là một khoản nợ phải chịu đối với Nhà thầu Xây dựng theo Hợp đồng Phụ khi thích hợp.
Sau khi Nhà thầu xây dựng hoàn thành các công việc của nhà xây dựng, Nhà thầu FS sẽ ngay lập tức kiểm tra và xem xét rằng tất cả các công việc của nhà xây dựng đã thực hiện đã được hoàn thành theo yêu cầu của mình. Nếu bất cứ lúc nào Nhà thầu FS thấy rõ ràng rằng bất kỳ công trình xây dựng nào do Nhà thầu xây dựng hoàn thành không tuân thủ các yêu cầu của mình về bất kỳ khía cạnh nào, Nhà thầu FS sẽ ngay lập tức thông báo bằng văn bản cho Cán bộ giám sát và nêu rõ chi tiết phạm vi. và ảnh hưởng của việc không tuân thủ như vậy trong thông báo đó. Nhà thầu FS được coi là đã hài lòng với công việc của nhà xây dựng sau khoảng thời gian 14 ngày kể từ ngày hoàn thành công việc của nhà xây dựng nếu thông báo trên không được gửi cho Cán bộ giám sát trong khoảng thời gian đó. Tất cả các chi phí bổ sung phát sinh một cách hợp lý và tất cả các tổn thất mà Chủ đầu tư phải gánh chịu trong mối liên hệ này khi thực hiện lại và sửa chữa các công trình đó sẽ được Chủ đầu tư thu hồi từ Nhà thầu FS như một khoản nợ theo Hợp đồng hoặc thông qua Nhà thầu Xây dựng như thể đó là một khoản nợ. nợ đối với Nhà thầu xây dựng theo Hợp đồng phụ nếu phù hợp. Trường hợp bất kỳ công việc nào yêu cầu các lớp hoặc cấu trúc chống thấm xuyên thủng, phương pháp lắp đặt phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Cán bộ giám sát. Trừ khi có quy định hoặc hướng dẫn khác, Nhà thầu FS phải cung cấp tất cả các ống lót, mặt bích vũng nước, chất trám bít và bột bả cần thiết để đảm bảo các phần xuyên thấu này hoàn toàn kín nước. Nhà thầu FS phải đảm bảo việc lắp đặt của họ có thể dễ dàng tiếp cận để bảo trì và khi cần thiết, Nhà thầu FS phải đưa vào bản vẽ công việc của nhà thầu để phê duyệt yêu cầu công việc của nhà thầu đối với các cơ sở bảo trì trong tương lai. Điều này có thể bao gồm việc nâng dầm chữ I, bu lông neo, thang tiếp cận, bệ làm việc bên ngoài, điểm thoát nước, điểm cấp nước, v.v. Khi có Nhà thầu xây dựng và công việc của nhà xây dựng cho các cơ sở bảo trì trong tương lai trong bản vẽ công việc của nhà xây dựng đã được Cán bộ giám sát phê duyệt , công việc của người xây dựng như vậy sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp.
A3.4 PHỐI HỢP LẮP ĐẶT
Nhà thầu FS sẽ điều phối việc Lắp đặt với các công việc đó của Nhà thầu Xây dựng và bất kỳ nhà thầu và nhà thầu phụ nào khác của Nhà thầu Xây dựng. Nhà thầu FS phải lưu ý rằng các Bản vẽ được cung cấp cho anh ta chỉ biểu thị các vị trí gần đúng của việc Lắp đặt. Anh ta phải thực hiện bất kỳ sửa đổi nào theo yêu cầu hợp lý đối với chương trình, trình tự công việc và triển khai thực tế công việc của mình để phù hợp với kết quả của sự phối hợp công việc hoặc khi cần thiết và đảm bảo rằng tất cả các điểm làm sạch, điều chỉnh, kiểm tra và kiểm soát đều có thể tiếp cận dễ dàng trong khi vẫn giữ nguyên số vòng lặp , chéo và những thứ tương tự ở mức tối thiểu. Bản vẽ chỉ cho biết kích thước và cách bố trí chung của hệ thống đường ống cần thiết. Vị trí chính xác có thể không được chỉ định cho mục đích rõ ràng và các đường ống được
Phần A3
Trang 4 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
thường được hiển thị tách biệt với nhau như thể chúng ở cùng cấp độ kế hoạch. Nhà thầu FS phải liên kết tất cả các phép đo ngang và dọc được thực hiện và/hoặc áp dụng, để thiết lập các điểm chuẩn như đường lưới bản vẽ thiết kế, cao độ sàn hoàn thiện, v.v. và do đó sẽ thiết lập các đường và cao độ phù hợp cho tất cả các công việc. Tất cả các công trình sẽ được lắp đặt theo các tuyến và mức đã thiết lập này và Nhà thầu FS sẽ xác minh tất cả các phép đo trên Công trường và kiểm tra tính chính xác của chúng liên quan đến công việc. Đường cơ sở chuẩn, mức chuẩn, lưới tham chiếu ngang, lưới thứ cấp và dấu chuẩn được chuyển trên mỗi cấp kết cấu sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp. Nhà thầu FS phải phối hợp với Nhà thầu xây dựng để có được tất cả dữ liệu cần thiết và lưới tham chiếu trước khi tiến hành khảo sát và đo đạc. Chương trình làm việc cũng sẽ được điều phối theo sự hài lòng của Cán bộ giám sát và tuân thủ chương trình xây dựng tổng thể đã được phê duyệt. Bất kỳ vấn đề quan trọng nào gặp phải trong quá trình điều phối, nằm ngoài tầm kiểm soát của Nhà thầu FS, phải được báo cáo ngay cho Cán bộ giám sát. Nhà thầu FS phải tuân theo mục đích thiết kế của Bản vẽ trong việc lập kế hoạch và thực hiện công việc và sẽ kiểm tra chéo với các chuyên gia khác để xác minh tuyến, cấp độ, không gian và trình tự mà công việc sẽ được lắp đặt. Nếu được Giám sát viên chỉ đạo, Nhà thầu FS sẽ, không tính thêm phí, thực hiện các điều chỉnh hợp lý đối với bố cục bản vẽ lắp đặt được đề xuất khi cần thiết để tránh xung đột với công việc của các ngành nghề khác hoặc để đảm bảo trình tự và thực hiện công việc phù hợp. Trong trường hợp những sửa đổi đó có tính chất và mức độ phức tạp không lường trước được đến mức chúng liên quan đến công việc làm thêm một cách bất hợp lý không được nêu trong Hợp đồng, thì chúng có thể được điều chỉnh theo lệnh thay đổi do Viên chức giám sát ban hành bất cứ khi nào yêu cầu đó được chứng minh. Trong trường hợp có các Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy, RFSI và RFSP được thực hiện bởi những người khác trong cùng một tòa nhà hoặc dự án yêu cầu FSD kiểm tra, Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan, kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành và sẵn sàng của các hệ thống lắp đặt này và quy định về kiểm tra dịch vụ chữa cháy của FSD. Nhà thầu FS phải điều phối, thu thập các bản vẽ và thông tin cần thiết từ các bên liên quan và đưa tất cả các Hệ thống Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa, RFSI và RFSP đó vào hồ sơ đệ trình lên FSD để nhận xét và phê duyệt cũng như để FSD kiểm tra sau đó. Nhà thầu FS phải báo cáo với Cán bộ giám sát về tình trạng phối hợp đó và bất kỳ sự không tuân thủ nào đối với các yêu cầu của FSD nếu phát hiện thấy trên các công việc do người khác thực hiện. Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các cuộc kiểm tra chức năng và hiệu suất cuối cùng đối với tất cả các Hệ thống Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa và RFSI do các bên khác thực hiện để xác định bất kỳ sự không tuân thủ nào đối với
Phần A3
Trang 5 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, FS_TC và EE_TC. Bất kỳ công việc nào được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ được khắc phục khi chúng được đưa vào Hệ thống lắp đặt hoặc được Nhà thầu FS báo cáo cho Cán bộ giám sát khi những công việc đó được thực hiện bởi những người khác, trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD . Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan để đảm bảo rằng các thử nghiệm chức năng cuối cùng và thử nghiệm hiệu suất trên công trình của những người khác có thể được thực hiện trước khi FSD kiểm tra. Nhà thầu FS phải điều phối và kiểm tra xem tất cả các Cài đặt, RFSI và RFSP của những người khác sẽ được FSD kiểm tra đã được kiểm tra, khắc phục khi cần thiết và được chứng nhận bởi các bên liên quan trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD. Sau khi chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau khi khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu FS phải chứng nhận việc lắp đặt đó bởi những người khác đảm nhận vai trò là Nhà thầu lắp đặt dịch vụ chữa cháy đã Đăng ký cho nó. Trừ khi có quy định khác, việc Nhà thầu FS chứng kiến và kiểm tra các công việc như vậy của người khác sẽ bị giới hạn ở những hạng mục và khía cạnh bắt buộc phải được FSD kiểm tra, theo yêu cầu của FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, và FS_TC, và theo yêu cầu của FSD và Cán bộ giám sát. Các công việc điện do Nhà thầu FS thực hiện phải tuân theo Pháp lệnh Điện lực và Nhà thầu FS phải cung cấp tất cả các tài liệu/thông tin cần thiết trong thời gian thích hợp cho (các) Nhà thầu hoặc (các) Nhà thầu phụ khác để hợp nhất đệ trình lên các cơ quan có liên quan. cơ quan/công ty tiện ích hoặc đại lý bảo trì của tài sản để có được nguồn cung cấp điện. Các công việc thông gió do Nhà thầu FS thực hiện phải tuân theo Pháp lệnh Tòa nhà và Nhà thầu FS phải cung cấp tất cả các tài liệu/thông tin cần thiết trong thời gian thích hợp cho (các) Nhà thầu hoặc (các) Nhà thầu phụ khác để hợp nhất đệ trình lên các cơ quan liên quan. thẩm quyền.
A3.5 HỢP TÁC VỚI CÁC NHÀ THẦU KHÁC Nhà thầu FS phải luôn hợp tác với Nhà thầu xây dựng và tất cả các nhà thầu và nhà thầu phụ khác của Nhà thầu xây dựng để đạt được quy trình làm việc hiệu quả trên Công trường và giữ cho công trường luôn trong tình trạng sạch sẽ và gọn gàng và phù hợp với chương trình xây dựng của Nhà thầu xây dựng. Bất kỳ vấn đề quan trọng nào ngoài tầm kiểm soát của Nhà thầu FS phải được báo cáo ngay cho Cán bộ giám sát.
A3.6 GIÁM SÁT CÔNG TRƯỜNG Nhà thầu FS sẽ cử người giám sát công trường có năng lực và trình độ kỹ thuật làm việc toàn thời gian tại Công trường để kiểm soát, giám sát, điều phối và quản lý tất cả các công việc của anh ta trên Công trường. Người giám sát sẽ được trao quyền hạn phù hợp để nhận chỉ thị từ Viên chức giám sát và Người đại diện của ông ta.
Phần A3
Trang 6 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Người giám sát công trường phải có năng lực kỹ thuật và có đủ kinh nghiệm tại công trường cho việc Lắp đặt. Người giám sát công trường có trình độ và năng lực phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm tại công trường đối với loại công việc lắp đặt tương tự. Nhà thầu FS cũng phải tham khảo Đặc điểm kỹ thuật cụ thể để biết các yêu cầu cụ thể khác, nếu có, về giám sát công trường. Phải có sự chấp thuận của Viên chức giám sát trước khi đăng bài của người giám sát trang web trên Trang web. Nhà thầu FS phải ngay lập tức thay thế bất kỳ giám sát viên công trường nào có kinh nghiệm, kỹ năng hoặc năng lực, theo ý kiến của Cán bộ giám sát, được cho là không phù hợp với công việc cụ thể. Tất cả các thương nhân phải có kinh nghiệm trong thương mại và công việc được thực hiện phải phù hợp với thông lệ tốt ở Hồng Kông và làm hài lòng Viên chức giám sát. Nhà thầu FS phải tuyển dụng không ít hơn một quản đốc có năng lực tại Công trường cho mỗi giao dịch trong quá trình lắp đặt. Tất cả những người điều hành thương mại phải là thương nhân đã đăng ký của thương mại có liên quan.
Ngoài ra, Nhà thầu FS phải thuê một hoặc nhiều kỹ sư giám sát có trình độ và năng lực để giám sát và kiểm soát tổng thể Công trình lắp đặt đã được Cán bộ giám sát phê duyệt. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của kỹ sư giám sát phải được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng đã có được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát trước khi tiến hành bất kỳ công việc lắp đặt nào.
A3.7 BẢNG MẪU
Trong vòng 6 tuần kể từ khi Hồ sơ dự thầu của mình được chấp nhận và trước khi bắt đầu Công việc lắp đặt, Nhà thầu FS phải đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt bảng mẫu gồm các thành phần thiết yếu được đề xuất sử dụng trong Hợp đồng. Tuy nhiên, Nhà thầu FS có thể yêu cầu bằng văn bản với Cán bộ giám sát về thời gian nộp hồ sơ lâu hơn, nếu 6 tuần trên thực tế là không đủ. Các mục được hiển thị sẽ được coi là phù hợp với Cài đặt trừ khi có chỉ định rõ ràng khác. Mỗi mẫu, được đánh số và dán nhãn rõ ràng, phải được cố định chắc chắn trên một tấm gỗ hoặc kim loại cứng. Một danh sách cũng sẽ được dán trên bảng mẫu để hiển thị mô tả vật phẩm, nhà sản xuất và nhãn hiệu, quốc gia xuất xứ và vị trí lắp đặt (nếu không được sử dụng chung). Các mẫu bị Cán bộ giám sát từ chối sẽ được thay thế càng sớm càng tốt. Sau khi phê duyệt tất cả các hạng mục, Cán bộ Giám sát sẽ xác nhận danh sách trên bảng mẫu và Nhà thầu FS sẽ chuyển bảng đến văn phòng công trường của Đại diện của Cán bộ Giám sát để tham khảo. Bảng phải chứa các mẫu của tất cả các vật liệu và phụ kiện có kích thước 'nhỏ gọn' sẽ được sử dụng trong Hệ thống lắp đặt. Văn bản phê duyệt tất cả các mẫu và chi tiết kỹ thuật phải được Cán bộ Giám sát phê duyệt trước khi bắt đầu bất kỳ công việc lắp đặt nào. Trong ngữ cảnh của Thông số kỹ thuật chung này, thuật ngữ 'nhỏ gọn' có nghĩa là bất kỳ vật phẩm nào có thể vừa với khối lập phương 300 mm.
Phần A3
Trang 7 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Các mục sau đây tối thiểu phải có trong bảng mẫu: (a) Hệ thống đường ống, phụ kiện và giá đỡ của chúng hoàn chỉnh với các phụ kiện cố định; (b) Cáp và phụ kiện; (c) Ống dẫn/đường ống và các phụ kiện bao gồm bộ chuyển đổi cho ống dẫn mềm; d) Điểm báo cháy, chuông và đèn nhấp nháy; (e) Đầu phun nước hoàn chỉnh với nắp đậy và bộ chuyển đổi; (f) Đầu báo cháy tự động và thiết bị chỉ thị từ xa; (g) Công tắc dòng chảy, công tắc áp suất và đồng hồ đo; (h) Dấu hiệu lối ra; (i) Chiếu sáng khẩn cấp; (j) Máy dò ống dẫn với bộ phận thăm dò; (k) Van điều tiết lửa hoàn chỉnh với liên kết nóng chảy/liên kết nhiệt điện/thiết bị truyền động; (l) Thiết bị kích hoạt tự động cho cửa chớp chữa cháy; (m) Đèn báo, công tắc, nút nhấn, v.v. cho bảng điều khiển; và (n) Vòi xả khí cho hệ thống chữa cháy bằng khí.
A3.8 THÔNG BÁO ĐẶT HÀNG
Nhà thầu FS phải nộp các bản sao của tất cả các đơn đặt hàng cho các hạng mục thiết bị và vật liệu chính cho Cán bộ giám sát để lưu hồ sơ. Trường hợp quốc gia xuất xứ được đưa ra trong hồ sơ dự thầu và hồ sơ dự thầu của Nhà thầu FS, thì phải nộp bằng chứng tài liệu về các đơn đặt hàng đối với thiết bị và vật liệu được cung cấp từ các quốc gia có liên quan. Nhà thầu FS phải nộp lịch trình giao hàng cho các hạng mục thiết bị và vật liệu chính cho Cán bộ giám sát để chứng minh việc tuân thủ chương trình xây dựng tòa nhà.
A3.9 BIÊN BẢN GIAO NGUYÊN VẬT LIỆU
Nhà thầu FS phải thông báo cho Đại diện của Cán bộ Giám sát và mời anh ta kiểm tra tất cả các vật liệu và thiết bị được giao đến Công trường. Tất cả các tài liệu được chuyển đến Công trường phải được liệt kê và ghi lại chính xác trong sổ ghi chép của công trường do Đại diện của Viên chức Giám sát tại Công trường lưu giữ.
Phần A3
Trang 8 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Những vật liệu và thiết bị như vậy sẽ không được mang ra khỏi Công trường nếu không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Cán bộ Giám sát. Khi Nhà thầu Xây dựng kiểm soát toàn bộ Công trường, Nhà thầu Xây dựng cũng có thể được yêu cầu ghi lại chi tiết tất cả các vật liệu và thiết bị vào/ra. Trong trường hợp này, Nhà thầu FS phải tuân thủ các thỏa thuận của Nhà thầu Xây dựng. Nhà thầu FS phải nộp các chi tiết kỹ thuật chính về thiết bị/vật liệu hoặc các tài liệu hỗ trợ (ví dụ: phiếu giao hàng), hoặc nếu không thì nộp một tuyên bố bằng văn bản để xác nhận sự tuân thủ của thiết bị/vật liệu với các chi tiết kỹ thuật đã được phê duyệt để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thiết bị/vật liệu giao tận nơi.
A3.10 BẢO VỆ VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ
Trừ khi trách nhiệm được xác định rõ ràng trong Hợp đồng rằng việc bảo vệ tại Công trường đối với thiết bị, vật liệu và lắp đặt được giao chỉ do các nhà thầu khác thực hiện, Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tất cả các vật liệu và thiết bị do anh ta cất giữ hoặc lắp đặt. Ngoài ra, Nhà thầu FS phải bảo vệ tất cả các công việc khỏi trộm cắp, hỏa hoạn, hư hỏng hoặc thời tiết khắc nghiệt và lưu trữ cẩn thận tất cả các vật liệu và thiết bị nhận được trên Công trường nhưng chưa được lắp đặt ở nơi an toàn và chắc chắn trừ khi có quy định khác. Tất cả các trường hợp trộm cắp và hỏa hoạn phải được báo ngay cho cảnh sát, Nhà thầu xây dựng, Cán bộ giám sát và Đại diện của Cán bộ giám sát tại Công trường với đầy đủ thông tin chi tiết. Khi cần thiết, Nhà thầu FS sẽ cung cấp thùng chứa bằng thép có thể khóa được hoặc các vỏ bọc an toàn tương đương khác được đặt trong khu phức hợp có hàng rào an toàn do Nhà thầu Xây dựng cung cấp tại Công trường để lưu trữ vật liệu và thiết bị. Nhà thầu FS phải phối hợp và sắp xếp với Nhà thầu xây dựng, những người sẽ cung cấp chỗ ở sạch sẽ, được hoàn thiện hợp lý và có khóa an toàn để cất giữ các vật dụng nhạy cảm và/hoặc đắt tiền trước khi lắp đặt. Nếu không có Nhà thầu xây dựng, tất cả các cơ sở lưu trữ và không gian sẽ được cung cấp bởi Nhà thầu FS.
A3.11 NHÃN VÀ THÔNG BÁO
Các nhãn và thông báo sẽ được cung cấp và lắp đặt cho tất cả các máy bơm, van, công tắc, đồng hồ đo, chỉ báo, dây cáp, đầu nối dây bên trong và tất cả các thiết bị khác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận hành và bảo dưỡng Hệ thống lắp đặt đúng cách. Tất cả các nhãn phải tham chiếu chéo đến sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì cũng như bản vẽ hoàn công.
Nhãn và thông báo cần thiết theo yêu cầu luật định sẽ được ghi
phù hợp trong khi các nhãn khác sẽ chỉ ra tên và mục đích của thiết bị cùng với xếp hạng và giá trị cài đặt được ủy quyền nếu có.
Phần A3
Trang 9 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhãn để nhận dạng thiết bị phải được làm bằng vật liệu nhựa màu đỏ hoặc
Formica nhiều lớp với chữ trắng hoặc như đã được phê duyệt. Chữ khắc trên chất liệu nhựa hoặc Formica. Tất cả các từ ngữ sẽ bằng cả tiếng Trung và tiếng Anh. Tất cả các nhãn phải có kích thước phù hợp để có khoảng trống giữa chữ và các phần cố định nhằm đảm bảo sự sắp xếp thẩm mỹ khi hoàn thành và đáp ứng tất cả các yêu cầu theo luật định có liên quan.
Các thông báo cảnh báo và hướng dẫn an toàn phải được làm bằng khổ nặng
các tấm nhôm được sơn ký hiệu hoặc từ ngữ thích hợp. Thông báo hướng dẫn vận hành và sử dụng thiết bị phải được cung cấp
khi phù hợp và cần thiết. Các hướng dẫn sẽ được cung cấp cho tất cả các thiết bị để công chúng sử dụng và để nhân viên vận hành vận hành.
Nhãn và thông báo phải được cố định bằng vít đồng thau hoặc thép không gỉ. Ở đâu
khoan và khai thác là không thể thực hiện được, chất kết dính đã được phê duyệt có thể được sử dụng nếu được sự chấp thuận trước của Cán bộ giám sát. Đối với đường ống hoặc van, nếu có thể, nhãn phải được cố định bằng vòng chìa khóa gắn vào góc trên của giá đỡ đường ống hoặc tay quay của van. Các nhãn phải được treo trên dây xích bằng đồng thau hoặc thép không gỉ hoặc các vòng dây thép không gỉ trên các đường ống liên quan.
Tất cả các thiết bị và bộ phận chữa cháy chính như máy nén khí, máy bơm và động cơ, công tắc dòng chảy, van báo động, khe co giãn, v.v. phải có bảng tên cố định được áp dụng tại nhà máy cho biết, nếu có liên quan: - (a) Tên Nhà sản xuất; (b) Mô hình; (c) Số Sê-ri; (d) Lưu lượng Thiết kế, Áp suất, v.v.; (e) Nhiệm vụ định mức; (f) Điện áp, Pha, Ampe và Tần số Hoạt động; (g) Dòng điện và Công suất đầy tải; (h) Phương thức khởi động và dòng điện; (i) Hệ số công suất; (j) Ngày sản xuất; (k) Dấu hiệu của IEC, Tiêu chuẩn Anh hoặc của Cơ quan có thẩm quyền khác để chỉ ra
tuân thủ và cấp độ áp dụng; và (l) Bất kỳ dữ liệu cần thiết nào khác để tuân thủ các yêu cầu cụ thể và để
chỉ ra hiệu suất của thiết bị.
Phần A3
Trang 10 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Hướng dẫn tra dầu và/hoặc tra dầu cho tất cả các quạt, động cơ, v.v. phải được đính kèm hoặc đặt gần các điểm tra dầu hoặc tra dầu liên quan. Trường hợp thiết bị có tuổi thọ hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng 10 năm, ngày hết hạn sử dụng hoặc ngày 'kết thúc thời gian sử dụng' phải được ghi rõ trên nhãn gắn với thiết bị. Nhãn của các loại đã được phê duyệt phải được cung cấp và lắp đặt cho bình chữa cháy, bộ phận phun cố định, pin, thiết bị phát hiện và hệ thống chữa cháy bằng khí thể hiện ngày hết hạn hoạt động theo thiết kế. Nhãn phải có số sê-ri của thiết bị và số sê-ri này phải được ghi trên bản vẽ hoàn công. Nhãn hoặc nhận dạng đã được phê duyệt phải được cung cấp và lắp đặt cho đèn chiếu sáng khẩn cấp, để nhận dạng nhanh trong quá trình kiểm tra định kỳ. Tất cả các bộ cách ly và thiết bị bảo vệ để bảo vệ và/hoặc cách ly nguồn cung cấp từ hệ thống báo cháy phải được dán nhãn phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế hệ thống có liên quan và được sự chấp thuận của Giám sát viên và FSD. Một lịch trình nhãn bao gồm tất cả các nhãn, thông báo, nhận dạng và hướng dẫn sẽ được đệ trình lên Giám sát viên để phê duyệt trước khi đặt hàng và sản xuất. Danh sách nhãn sẽ bao gồm thông tin như từ ngữ hoặc mô tả bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung, chiều cao và loại phông chữ, kích thước nhãn và vật liệu sẽ được sử dụng. Nhà thầu FS sẽ sử dụng bản dịch tiếng Trung cho các thuật ngữ cụ thể trong “Bảng chú giải thuật ngữ thường được sử dụng trong các cơ quan chính phủ” do Cục Dịch vụ Dân sự của Chính phủ Đặc khu Hành chính Hồng Kông ban hành cho các nhãn nhận dạng thiết bị (nghĩa là các nhãn này không phải là nhãn theo luật hoặc dấu hiệu cảnh báo ). Nhà thầu FS sẽ cho phép ít nhất 2 tuần trong chương trình làm việc của họ để Cán bộ giám sát phê duyệt lịch trình dán nhãn. Trường hợp phải nộp lại thì thời gian xét duyệt như cũ. Khi được chỉ định, Nhà thầu FS sẽ dán nhãn mã vạch vào thiết bị và sẽ cung cấp thiết bị cầm tay cầm tay để quét và đọc mã vạch cũng như lưu trữ dữ liệu để chuyển/tải xuống máy tính cá nhân. Nó phải hoàn chỉnh với màn hình LCD, pin sạc và phần mềm để phân loại dữ liệu. Chi tiết sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt. Thiết bị cầm tay cầm tay phải được cất giữ trong tủ treo tường có khóa riêng biệt bằng thép không gỉ dày ít nhất 1,6mm theo BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401 và có kết cấu chắc chắn theo yêu cầu của Nhân viên giám sát, với ổ khóa do Giám sát viên cung cấp. FS Nhà thầu trong phòng máy bơm hoặc trong phòng điều khiển theo sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Khi được chỉ định, Nhà thầu FS sẽ cung cấp và cài đặt phần mềm để tạo báo cáo quản lý cơ sở và báo cáo kiểm tra từ dữ liệu được tải xuống bởi thiết bị cầm tay cầm tay. Chi tiết sẽ được đệ trình để phê duyệt.
A3.12 THÔNG BÁO CẢNH BÁO
Thông báo cảnh báo sẽ được cung cấp theo yêu cầu của Pháp lệnh Điện lực (Điều 406), Pháp lệnh An toàn và Vệ sinh Lao động (Điều 509), Bộ luật
Phần A3
Trang 11 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Thực hành Quy định về Điện (Đi dây) (Cap. 406E) và các quy định theo luật định khác. Ngoài ra, các thông báo cảnh báo sẽ được cung cấp cho các thiết bị điện và phải tuân theo Thông số kỹ thuật chung về điện. Thông báo nguy hiểm có nội dung : NGUY HIỂM - CÂY TRÊN TỰ ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (危險
-機器隨時開動 ) bằng tiếng Anh và tiếng Trung sẽ được cung cấp liền kề với tất cả các máy bơm chạy bằng động cơ và động cơ được điều khiển tự động. Các thông báo và hướng dẫn sử dụng tuân thủ các yêu cầu của Bộ Lao động và Pháp lệnh An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (Cap. 509) sẽ được cung cấp.
A3.13 VÁCH VÀ RÀO CHO CÁC BỘ PHẬN CHUYỂN ĐỘNG VÀ XOAY CỦA
THIẾT BỊ
Tất cả các bộ phận chuyển động hoặc quay của thiết bị phải được trang bị tấm chắn và lan can đã được phê duyệt tuân thủ Quy định của Nhà máy & Cam kết Công nghiệp (Bảo vệ và Vận hành Máy móc) (Cap. 59Q) cùng với bất kỳ sửa đổi nào được thực hiện theo đó.
Các tấm chắn phải cứng và có kết cấu chắc chắn và phải bao gồm các khung góc bằng thép nhẹ nặng, có bản lề và chốt bằng lưới thép nhẹ dạng dây thép nhẹ mạ kẽm nhúng nóng nặng được buộc chặt vào khung hoặc tấm kim loại mạ kẽm nhúng nóng có độ dày tối thiểu 1,2 mm. Tất cả các lỗ mở phải sao cho ngón tay không thể tiếp cận được phần nguy hiểm. Tất cả các phần sẽ được bắt vít hoặc đinh tán. Lan can phải được làm bằng đường kính 32 mm. ống thép nhẹ mạ kẽm và phụ kiện lan can.
Trong quá trình thực hiện công việc, Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng tất cả các bộ phận chuyển động được bảo vệ đầy đủ bởi các bảo vệ tạm thời. Phải cung cấp đầy đủ các lan can bảo vệ tạm thời, v.v. Trong trường hợp có Nhà thầu xây dựng, để đảm bảo an toàn cho công nhân, lan can bảo vệ, v.v. sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp, nhưng trong trường hợp chúng không được cung cấp, Nhà thầu FS phải báo cáo ngay vấn đề với Cán bộ giám sát.
A3.14 YÊU CẦU CHUNG VỀ VẬT TƯ, THIẾT BỊ VÀ
LẮP ĐẶT A3.14.1 Tiêu chuẩn vật liệu và thiết bị
Tất cả các vật liệu, thiết bị và công việc lắp đặt sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng các vật liệu và tay nghề chất lượng tốt nhất hiện có và, nếu có thể, phải tuân thủ phiên bản mới nhất của các tiêu chuẩn và/hoặc quy tắc thực hành phù hợp do các tổ chức quốc tế được công nhận có liên quan ban hành, các cơ quan và cơ quan tiêu chuẩn và như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật được công bố trước ngày mời thầu đầu tiên cho Hợp đồng hoặc Hợp đồng phụ được chỉ định nếu phù hợp. Yêu cầu này sẽ được coi là bao gồm tất cả các sửa đổi đối với các tiêu chuẩn và quy tắc này cho đến ngày đấu thầu.
Phần A3
Trang 12 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Khi vật liệu hoặc thiết bị tuân thủ các tiêu chuẩn khác không được quy định trong Đặc điểm kỹ thuật, Nhà thầu FS phải thuyết phục Cán bộ giám sát rằng chất lượng của vật liệu và thiết bị được cung cấp bằng hoặc tốt hơn chất lượng được quy định trong Đặc điểm kỹ thuật.
A3.14.2 Tính tương thích của Vật liệu và Thiết bị
Trường hợp các bộ phận khác nhau của thiết bị được kết nối với nhau để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh thì các đặc tính về tính năng và công suất của chúng phải phù hợp với nhau để đảm bảo hệ thống hoàn chỉnh vận hành hiệu quả, tiết kiệm, an toàn và lành mạnh.
A3.14.3 Danh mục thiết bị và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất
Danh mục thiết bị và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất liên quan đến các hạng mục thiết bị được đề xuất phải cụ thể và bao gồm tất cả thông tin cần thiết để Nhân viên giám sát xác định rằng thiết bị tuân thủ Thông số kỹ thuật và Bản vẽ. Danh mục bán hàng có tính chất chung chung không được chấp nhận. Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác, tất cả dữ liệu và danh mục được gửi phải ở đơn vị SI, tức là mm, m, kPa, m/s, Hz, kW, l/s, v.v.
Nhà thầu FS phải nộp các danh mục và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất thiết bị được đề xuất để Giám sát viên kiểm tra và phê duyệt bằng văn bản trước khi bất kỳ thiết bị nào được đặt hàng.
A3.14.4 Hỗ trợ kỹ thuật của nhà sản xuất tại Hồng Kông
Tất cả các thiết bị cần có sự chấp thuận của các cơ quan có liên quan bao gồm WSD, FSD hoặc bởi các tổ chức chứng nhận sản phẩm được quy định trong Thư thông tư của FSD sẽ được cung cấp thông qua các cơ quan/đại lý phụ được ủy quyền của nhà sản xuất tại Hồng Kông hoặc thông qua các văn phòng của nhà sản xuất tại Hồng Kông. Nhà thầu FS có thể được yêu cầu xuất trình giấy phép đó từ các nhà cung cấp được ủy quyền khi được yêu cầu. Các cơ quan/cơ quan phụ hoặc văn phòng địa phương này phải có đủ nhân viên kỹ thuật để cung cấp dịch vụ trước và sau bán hàng cho Nhà thầu FS và đệ trình lên WSD và FSD để chứng minh sự tuân thủ của thiết bị với các yêu cầu của WSD và các yêu cầu của WSD. Các yêu cầu và Thư thông tư của FSD, đồng thời chịu trách nhiệm duy trì tính hợp lệ của bản đệ trình bằng cách tuân thủ tất cả các điều kiện và yêu cầu trong phê duyệt của WSD và FSD.
A3.14.5 Lựa chọn thiết bị
Việc lựa chọn thiết bị phải dựa trên dữ liệu kỹ thuật có trong Bản vẽ và Thông số kỹ thuật.
Khi các hạng mục của thiết bị được kết nối với nhau để tạo thành một phần không thể thiếu của Hệ thống lắp đặt hoàn chỉnh, các đặc điểm về hoạt động và
Phần A3
Trang 13 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
công suất phải phù hợp để mang lại sự vận hành an toàn, đáng tin cậy, hiệu quả và tiết kiệm cho toàn bộ Hệ thống lắp đặt.
A3.14.6 Điều kiện dịch vụ
Các điều kiện dịch vụ sau đây sẽ được áp dụng trừ khi có quy định khác
(a) Khí hậu: Hồng Kông (nhiệt đới)
(b) Nhiệt độ môi trường:
Đỉnh -5°C đến +40°C (liên tục 4 giờ) Trung bình 0°C đến +35°C (hơn 24 giờ)
(c) Độ cao: lên tới 2.000 m so với mực nước biển
(d) Độ ẩm tương đối: Điện áp không ngưng tụ tối đa 99% A3.14.7 Được quy định trong Thông số kỹ thuật chung này
Trừ khi có quy định khác, tất cả các dụng cụ, thiết bị, vật liệu và hệ thống dây điện phải phù hợp để sử dụng với điện áp 3 pha và trung tính, 4 dây, 380/220V ±6%, 50 Hz. ±2%.
Để đối phó với khả năng bị gián đoạn nguồn điện và/hoặc dao động của giá trị tần số hoặc điện áp ngoài phạm vi cho phép được chỉ định ở trên, tất cả các thiết bị, thiết bị, vật liệu và hệ thống dây điện phải có khả năng vận hành và hoạt động bình thường trong bất kỳ sự xáo trộn không thể tránh khỏi nào đối với Tiêu chuẩn Châu Âu EN 50160:2010.
Tất cả các dụng cụ, thiết bị, vật liệu và hệ thống dây điện cũng phải tuân thủ Thiết bị và Vật liệu Bán dẫn Quốc tế (SEMI) F47, IEC 61000-4-11: 2004 và IEC 61000-4-34: 2005+AMD1: 2009 về khả năng xuyên qua điện áp thấp .
A3.15 NHÂN VIÊN ĐÃ ĐĂNG KÝ
Nếu bản thân Nhà thầu FS không phải là nhà thầu đã đăng ký theo Pháp lệnh có liên quan, anh ta sẽ thuê các nhà thầu và nhân sự đã đăng ký để thực hiện Công việc lắp đặt như sau: - (a) Công việc lắp đặt hệ thống chữa cháy - (các) nhà thầu lắp đặt hệ thống chữa cháy
và nhân viên đã đăng ký theo Pháp lệnh Dịch vụ Cứu hỏa, Cap 95, Luật của Đặc khu Hành chính Hồng Kông trong (các) loại liên quan đến (các) loại lắp đặt có liên quan;
(b) Công trình điện – (Những) nhà thầu điện và (những) công nhân đã đăng ký theo
Pháp lệnh Điện lực, Cap 406, Luật của Đặc khu hành chính Hồng Kông ở (các) cấp độ phù hợp với (các) loại lắp đặt có liên quan;
Phần A3
Trang 14 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(c) Công trình thông gió – (Các) nhà thầu thông gió đã đăng ký theo Pháp lệnh Tòa nhà, Điều 123, Luật của Đặc khu Hành chính Hồng Kông;
(d) Công trình cấp nước – (Những) thợ sửa ống nước được cấp phép đã đăng ký theo Công trình cấp nước
Sắc lệnh, Điều 102, Luật của Đặc khu Hành chính Hồng Kông.
A3.16 CÔNG CỤ VÀ DỤNG CỤ Các công cụ thích hợp phải được sử dụng cho công việc. Các công cụ kiểm tra/đo lường đầy đủ và chính xác sẽ được sử dụng để chứng minh sự tuân thủ của Hệ thống lắp đặt với các thông số kỹ thuật và quy định có liên quan. Cán bộ Giám sát có quyền dừng bất kỳ công việc nào mà các công cụ và/hoặc dụng cụ thích hợp không được sử dụng.
A3.17 TIÊU CHUẨN THỦ CÔNG Công việc lắp đặt phải phù hợp với thông lệ tốt được ngành công nghiệp địa phương chấp nhận và được xác minh bằng kết quả thử nghiệm và vận hành. Công việc lắp đặt phải tuân theo Thông số kỹ thuật và Bản vẽ. Việc lắp đặt phải tuân thủ các yêu cầu luật định về an toàn lao động, an toàn cháy nổ, an toàn kết cấu, an toàn điện và bảo vệ môi trường. Ngoài những yêu cầu được quy định trong Thông số kỹ thuật và các yêu cầu theo luật định khác, phải quan tâm thích đáng đến việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cộng đồng cả trong quá trình thi công công trình và trong việc lựa chọn thiết bị và vật liệu cho Công trình lắp đặt.
A3.18 KHÔNG GIAN CHO CÂY TRỒNG Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng tất cả các nhà máy, vật liệu và thiết bị do anh ta cung cấp có thể được bố trí và lắp đặt trong các không gian như thể hiện chung trên Bản vẽ với đủ lối vào và không gian để bảo trì và bảo dưỡng tất cả các hạng mục được cung cấp.
A3.19 TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG Tất cả các vật liệu và thiết bị phải được sản xuất bởi các nhà máy có quy trình đảm bảo chất lượng được chấp nhận. Nhà máy có chứng chỉ ISO 9001:2015 được coi là có quy trình đảm bảo chất lượng chấp nhận được. Các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng tương tự khác có thể được Cán bộ giám sát chấp nhận dựa trên thành tích cá nhân của họ. Chi tiết về các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng khác như vậy sẽ được đệ trình cùng với việc đệ trình thiết bị.
Phần A3
Trang 15 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
A3.20 SAI LỆCH CỦA THIẾT BỊ
Sau khi trao quyết định chấp nhận Hồ sơ dự thầu này và chỉ trong những trường hợp ngoại lệ khi Nhà thầu FS chứng minh bằng văn bản rằng không thể có được thiết bị ban đầu được cung cấp, Viên chức giám sát có thể, theo các Điều kiện, xem xét và phê duyệt, trong văn bản, thiết bị và vật liệu thay thế do Nhà thầu FS đề xuất với điều kiện là những thứ này luôn tuân thủ đầy đủ Thông số kỹ thuật và Bản vẽ có liên quan và không áp đặt bất kỳ nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng bổ sung nào đối với Chủ đầu tư.
A3.21 YÊU CẦU THIẾT KẾ CHUNG
Tất cả các Lắp đặt, vật liệu, thiết bị và hệ thống do Nhà thầu FS cung cấp phải đáp ứng các mục tiêu thiết kế sau: -
(a) Tuân thủ các yêu cầu luật định;
(b) Có hiệu quả trong việc kiểm soát/ngăn chặn/phát hiện lửa và khói;
(c) Cung cấp bảo vệ an toàn tính mạng để sơ tán người dân và trong trường hợp hỏa hoạn
nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn cứu hộ;
(d) Cho phép và cung cấp đầy đủ phương tiện bảo trì/đại tu và lối vào;
(e) Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng giám sát hoạt động và cảnh báo;
(f) Cung cấp một hệ thống đáng tin cậy với tuổi thọ hoạt động hợp lý;
(g) Giảm số lượng lỗi, báo cháy giả/báo cháy không mong muốn, trục trặc và sự không chính xác của Hệ thống lắp đặt cần chú ý;
(h) Cho phép dễ dàng giám sát hoạt động của hệ thống và tình trạng thiết bị mọi lúc;
(i) Giảm thiểu việc bảo trì và thay thế các bộ phận trong tương lai;
(j) Cho phép các phương tiện dự phòng và dự phòng đầy đủ để phục vụ cho sự cố của bất kỳ
một phần của Cài đặt;
(k) Đạt được hiệu quả chi phí về chi phí vòng đời với chi phí vận hành và bảo trì thấp;
(l) Lựa chọn và sử dụng thiết bị có tính năng tối ưu và hiệu suất năng lượng ở mức hợp lý;
(m) Giảm tiếng ồn, độ rung và các phiền toái khác cho người ngồi trong xe và
người hàng xóm;
Phần A3
Trang 16 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(n) Tuân thủ tất cả các yêu cầu về an toàn trong quá trình vận hành và bảo trì trong tương lai, đặc biệt chú ý đến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp của người lao động;
(o) Sử dụng vật liệu bền cũng như thiết bị có hoạt động ổn định và đáng tin cậy
cung cấp linh kiện, phụ tùng;
(p) Có thể chấp nhận được về mặt thẩm mỹ đối với tất cả các Hệ thống lắp đặt ở các vị trí lộ thiên;
(q) Giảm thiểu tác động môi trường và tác động xã hội một cách phù hợp; Và
(r) Hãy linh hoạt để phục vụ cho việc sửa đổi và mở rộng trong tương lai khi thích hợp. Khi thiết kế được bao gồm trong phần Lắp đặt và/hoặc phát triển thiết kế được chỉ định, Nhà thầu FS phải nộp bằng chứng tài liệu và chứng minh cho sự hài lòng và chấp thuận của Cán bộ giám sát rằng tất cả các mục tiêu thiết kế trên có liên quan đều được đáp ứng và tuân theo giải pháp hợp lý thỏa đáng. Khi việc lựa chọn thương hiệu và mẫu mã của thiết bị và vật liệu được thực hiện bởi Nhà thầu FS, Nhà thầu FS phải đảm bảo và có thể được yêu cầu chứng minh cho Giám sát viên hài lòng rằng các chi tiết thiết kế, cấu hình và lắp đặt của thiết bị và vật liệu được lựa chọn như vậy phải đáp ứng tất cả các mục tiêu thiết kế có liên quan khi cần thiết. Nhà thầu FS phải cung cấp thiết kế, thiết bị và vật liệu có thể đáp ứng tất cả các mục tiêu thiết kế khi có liên quan và cần thiết chứ không chỉ là một phần của chúng.
A3.22 YÊU CẦU CHUNG VỀ VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
QUY ĐỊNH Tất cả các thiết bị chữa cháy phải được cung cấp phương tiện, lối vào cố định và đồ lặt vặt để vận hành, bảo trì, kiểm tra, sửa chữa, đại tu, thử nghiệm và bảo dưỡng đúng cách sau khi lắp đặt. Thiết bị chữa cháy mà không xem xét việc bảo trì và các điều khoản liên quan để đáp ứng yêu cầu của Cán bộ giám sát sẽ không được chấp nhận. Nhà thầu FS phải cung cấp và cho phép lắp đặt thiết bị các phương tiện phù hợp để kiểm tra, giám sát, vận hành, bảo trì, thử nghiệm, đại tu và thay thế trong tương lai. Các cơ sở như vậy sẽ được tích hợp sẵn trong quá trình lắp đặt thiết bị. Tất cả các thiết bị hạng nặng phải được trang bị chốt nâng hoặc thiết bị tương tự để nâng. Tất cả các thiết bị có tuổi thọ hoạt động hạn chế phải dễ tiếp cận và dễ dàng tháo ra để bảo trì hoặc thay thế. Tất cả các bộ phận của thiết bị phải được tiếp cận đầy đủ và an toàn. Các công cụ đặc biệt thích hợp sẽ được cung cấp khi cần thiết. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng việc tiếp cận nhà máy và thiết bị là đủ để cho phép dỡ bỏ và/hoặc thay thế sau cùng. Trong trường hợp điều này được coi là không thể hoặc cần thiết, Giám sát viên sẽ được hỏi ý kiến về các sắp xếp thay thế trong phòng máy. Nhà thầu FS phải đệ trình và sử dụng thiết bị có nguồn cung cấp phụ tùng và bộ phận đáng tin cậy và ổn định. Hệ thống lắp đặt và thiết bị phải được cung cấp đầy đủ đồng hồ đo, thiết bị đo lường và phương tiện giám sát để chỉ ra tất cả các thông số thiết yếu hoặc cần thiết để kiểm tra nhanh và
Phần A3
Trang 17 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
giám sát. Tất cả các phương tiện đo lường và giám sát như vậy sẽ được coi là có trong Hệ thống lắp đặt cho dù chúng có được thể hiện trong bản vẽ hay không. Trong trường hợp các phương tiện đo lường và giám sát cần thiết bị thiếu hoặc không được cung cấp trong giai đoạn thử nghiệm và vận hành hoặc trong Thời gian bảo trì, Nhà thầu FS phải thực hiện các thay đổi hoặc bổ sung theo ý kiến của Cán bộ giám sát khi cần thiết để khắc phục sự không tuân thủ đó tại FS Chi phí riêng của Nhà thầu. Việc Cán bộ Giám sát không phê duyệt bản vẽ và tài liệu đệ trình sẽ miễn trừ cho Nhà thầu FS khỏi trách nhiệm đối với khía cạnh này. Thông báo cảnh báo, hướng dẫn vận hành và hướng dẫn làm việc/bảo trì phải được cung cấp khi cần thiết ở gần hoặc gần thiết bị. Phải cung cấp đầy đủ các thiết bị bảo vệ. Các phương tiện phù hợp sẽ được phép sử dụng trong Hệ thống lắp đặt để thực hiện các thử nghiệm trong quá trình kiểm tra và bảo trì thiết bị trong tương lai. Các ống thoát nước phải được kết nối với các điểm thoát nước gần nhất để tiến hành kiểm tra lưu lượng nước trong tương lai đối với công tắc dòng chảy trong quá trình bảo trì định kỳ.
Phần A4
Trang 1 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC A4
BẢN VẼ VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
A4.1 BẢN VẼ DẠNG ĐIỆN TỬ
Nhà thầu FS phải cung cấp các bản vẽ ở định dạng điện tử theo yêu cầu trong các điều khoản sau. Các bản vẽ này phải tuân theo phiên bản mới nhất của Tiêu chuẩn CAD cho các Dự án Công trình (CSWP) được đăng trên trang web của Cục Phát triển và phù hợp với phiên bản mới nhất của Sổ tay CAD cho các Dự án ArchSD. Nếu phát sinh bất kỳ xung đột kỹ thuật nào giữa CSWP và Hướng dẫn sử dụng CAD, thì CSWP sẽ được ưu tiên.
A4.2 BẢN VẼ LẮP ĐẶT
A4.2.1 Lịch nộp bản vẽ
Nhà thầu FS phải đệ trình lịch trình và chương trình nộp bản vẽ lắp đặt chi tiết cho Cán bộ giám sát. Nhà thầu FS phải dành thời gian hợp lý trong chương trình để Cán bộ giám sát xem xét các bản vẽ lắp đặt và để gửi lại bản vẽ khi cần thiết. Nhà thầu FS phải nộp cho Cán bộ giám sát một “Lịch trình đệ trình” toàn diện các bản vẽ lắp đặt và bản vẽ thi công của nhà thầu trong vòng 2 tuần sau khi chấp thuận Đấu thầu, có tính đến chương trình tổng thể của Lắp đặt bao gồm mọi Công việc Chuyên gia và các công việc của đơn vị chủ trương. Không có thiết bị nào được chuyển đến Công trường và không có công việc nào được thực hiện cho đến khi bản vẽ lắp đặt đã được Cán bộ giám sát phê duyệt. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng các bản vẽ lắp đặt và bản vẽ thi công của nhà thầu được đệ trình dần dần theo “Lịch trình đệ trình” đã được phê duyệt. Nhà thầu FS phải cung cấp ít nhất 6 bản cứng và một bản điện tử, trừ khi có quy định khác trong Hợp đồng hoặc Hợp đồng phụ nếu phù hợp, của các bản vẽ lắp đặt đã được phê duyệt cho Cán bộ giám sát để phân phát. Trừ khi có chỉ định hoặc hướng dẫn khác, Nhà thầu FS phải, trong thời gian đã nêu hoặc trong thời gian thích hợp trước khi tiến hành từng phần của công việc, chuẩn bị và đệ trình để Cán bộ giám sát nghiệm thu, các bản vẽ lắp đặt chi tiết và/hoặc bản vẽ shop (cũng có thể là được gọi là bản vẽ làm việc) để chứng minh cách họ đề xuất lắp đặt công trình. Các bản vẽ này phải có kích thước đầy đủ và phải dựa trên ý định cơ bản của Bản vẽ.
Phần A4
Trang 2 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
A4.2.2 Kích thước bản vẽ lắp đặt
Các bản vẽ do Nhà thầu FS đệ trình chỉ được có kích thước tiêu chuẩn từ A0 đến A4 hoặc B1 theo quy định của ISO 5457:1999/Amd 1:2010 và các yêu cầu sửa đổi/bổ sung sau đó. Các bản vẽ lắp đặt và/hoặc bản vẽ shop của Nhà thầu FS phải được chuẩn bị theo tỷ lệ thể hiện rõ ràng tất cả các chi tiết cần thiết.
A4.2.3 Nội dung bản vẽ lắp đặt
Nhà thầu FS phải đảm bảo tất cả các bản vẽ lắp đặt là sự thể hiện chính xác của Lắp đặt, trước khi đệ trình chúng cho Cán bộ giám sát. Tất cả các bản vẽ lắp đặt phải có đầy đủ kích thước và tỷ lệ thích hợp thể hiện kết cấu, kích thước, trọng lượng, cách sắp xếp, khoảng trống vận hành và các đặc tính hiệu suất. Các bản vẽ lắp đặt bao gồm bản vẽ cửa hàng của nhà sản xuất phải được chuẩn bị và đệ trình lên Cán bộ giám sát để Nhà thầu FS xem xét theo trình tự với chương trình thi công. Chúng phải bao gồm sơ đồ bố trí, bản vẽ mặt cắt (cao độ và mặt bằng), sơ đồ đường ống nước thẳng đứng, sơ đồ nối dây, chi tiết lắp đặt, sơ đồ mặt không khí cho hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, v.v. và phải thể hiện các chi tiết sau: - (a ) Các ký hiệu và ký hiệu giống và tương thích với
Tiêu chuẩn và nội dung bản vẽ; (b) Định tuyến và cấp độ dịch vụ liên quan đến cấu trúc và các
dịch vụ; (c) Vị trí nhà máy và thiết bị với kích thước và trọng lượng; (d) Các mối nối vận hành, các chi tiết đỡ và cố định cùng với các chi tiết của chúng
địa điểm; (e) Lối vào bảo trì, cơ sở vật chất và tất cả các chi tiết cần thiết liên quan đến
để vận hành và bảo trì đúng cách các hệ thống; (f) Tính toán và dữ liệu cho hệ thống chữa cháy bằng khí, vòi phun
hệ thống và các Cài đặt Dịch vụ Cứu hỏa khác; (g) Phương thức điều khiển trong hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí;
và (h) Vị trí và loại giao tiếp với các dịch vụ khác cho
hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, điều khiển thang máy cứu hỏa và hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh.
Các bản vẽ phải bao gồm tất cả các phụ kiện thiết kế và phải được vẽ để phù hợp với các vật liệu và thiết bị do Nhà thầu FS cung cấp. Các bản vẽ thể hiện chi tiết trong các vùng không gian sẽ được chuẩn bị sau
Phần A4
Trang 3 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
phối hợp thích hợp với Nhà thầu xây dựng và các giao dịch khác trên Công trường. Nhà thầu FS phải cung cấp các thông tin sau cho thiết bị được liệt kê trong Thông số kỹ thuật cụ thể cùng với bản vẽ của chúng: - (a) Tên nhà sản xuất hoặc tên thương hiệu, quốc gia sản xuất,
số kiểu và kiểu dáng, và các chi tiết kỹ thuật đầy đủ của thiết bị và vật liệu được cung cấp;
(b) Điện áp vận hành và dòng điện tiêu thụ, đối với điện và
thiết bị báo cháy và các thiết bị phát hiện nhiệt, khói và các loại thiết bị phát hiện tự động khác, (a) trong điều kiện bình thường, và (b) trong điều kiện báo động;
(c) Loại dây cho mạch báo động; (d) Bằng chứng, hoặc một tuyên bố có chữ ký, cho thấy các mục của
thiết bị và vật liệu yêu cầu sự chấp thuận của FSD được chấp thuận như vậy;
(e) Bản sao các tài liệu phê duyệt thể hiện sự phù hợp với
các tiêu chuẩn cụ thể của các hạng mục chính của thiết bị và vật liệu được cung cấp do Viện Tiêu chuẩn Anh, FM, UL, LPCB hoặc bởi một cơ quan tiêu chuẩn hoặc cơ quan kiểm tra được quốc tế công nhận;
(f) Tài liệu kỹ thuật minh họa bằng tiếng Anh hoặc tiếng Trung cho
thiết bị và vật liệu được cung cấp và các yêu cầu lắp đặt của chúng; Và
(g) Chi tiết kỹ thuật cho các hệ thống được thiết kế sẵn và thiết kế sẵn
các hệ thống.
Khi thiết kế được bao gồm trong phần Lắp đặt, Nhà thầu FS cũng phải đệ trình các bản vẽ thiết kế để phê duyệt. Tất cả các bản vẽ thiết kế phải được kiểm tra và xác nhận bởi Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký hoặc nhân viên được phê duyệt theo quy định tại Khoản A1.5 trước khi đệ trình. Trừ khi có quy định khác hoặc được chấp thuận bởi Cán bộ giám sát, Nhà thầu FS phải nộp cho Cán bộ giám sát để phê duyệt 6 bản sao của bản vẽ thiết kế thể hiện tất cả các chi tiết.
A4.2.4 Bản vẽ công việc của nhà thầu
Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác, Nhà thầu FS phải nộp cho Cán bộ giám sát theo "Lịch trình nộp hồ sơ" đã được phê duyệt, 6 bản sao các bản vẽ thể hiện chi tiết tất cả các công việc của nhà thầu được yêu cầu, ví dụ: trọng lượng và tải trọng trên mỗi giá đỡ của thiết bị. Các bản vẽ như vậy phải chỉ rõ các chi tiết và vị trí của tất cả các lỗ mở, rãnh, ống dẫn và đường cắt cần thiết cũng như các chi tiết xây dựng cho chân đế và đế thiết bị.
Phần A4
Trang 4 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
A4.2.5 Bản vẽ cửa hàng của nhà sản xuất
Bản vẽ cửa hàng của nhà sản xuất là bản vẽ cho thiết bị hoặc nhà máy được sản xuất bởi nhà cung cấp sản xuất chuyên nghiệp trong xưởng riêng của họ và những nơi cách xa Công trường. Các bản vẽ phải thể hiện cấu trúc chi tiết, kích thước chính, trọng lượng và khoảng trống để bảo trì, v.v. Ngay sau khi đặt bất kỳ đơn đặt hàng nào hoặc tại bất kỳ sự kiện nào trong vòng 4 tuần trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận bằng văn bản, Nhà thầu FS sẽ chuyển cho Cán bộ giám sát để nhận xét, 4 bản sao bản vẽ cửa hàng của nhà sản xuất, cho biết kết cấu chi tiết, kích thước và trọng lượng chính, khoảng trống để thu hồi và/hoặc làm sạch, v.v. Không được tiến hành công việc nào trong hoặc ngoài Công trường trừ khi các bản vẽ cần phê duyệt đã được Cán bộ giám sát chấp thuận bằng văn bản .
A4.2.6 Bản vẽ đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền khác (FSD / Tiêu chuẩn khí
Văn phòng / EMSD / WSD, v.v.)
Các bản vẽ lắp đặt thể hiện các hệ thống thủy lực được kết nối trực tiếp với nguồn cấp nước chính phải được đệ trình lên WSD để phê duyệt. Nhà thầu FS phải đệ trình các bản vẽ hệ thống thủy lực đã được Cán bộ giám sát phê duyệt cho WSD trước khi bắt đầu công việc. Nhà thầu FS cũng phải hoàn thành các mẫu đơn đăng ký tiêu chuẩn công việc nước có liên quan và nộp mẫu đó cho WSD sau khi được Khách hàng hoặc Cán bộ Giám sát xác nhận trên mẫu đơn. 4 bộ bản vẽ lắp đặt hoàn chỉnh (2 bộ bản vẽ lắp đặt sẽ được tô màu) sẽ được nộp cho Cán bộ giám sát, người sau đó sẽ kiểm tra, xác nhận và trả lại 2 bộ (1 bộ sẽ được tô màu) cho Nhà thầu FS để tiếp tục nộp cho FSD để thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ. Sau đó, 4 bộ tất cả các bản vẽ đã lắp và 3 bộ bản sao điện tử trong đĩa CD-ROM sẽ được nộp cho Cán bộ giám sát. Nếu có thêm những thay đổi trong quá trình lắp đặt, Nhà thầu FS phải gửi các bản vẽ lắp đặt cập nhật phản ánh việc lắp đặt hoàn công cho FSD để xem xét trước khi FSD kiểm tra và kiểm tra sự tuân thủ. Nhà thầu FS cũng phải lưu giữ tại Công trường một bộ bản vẽ lắp đặt hoàn chỉnh được cập nhật đã nộp cho FSD và bộ bản vẽ này phải luôn sẵn sàng để Cán bộ giám sát kiểm tra. Các bản vẽ phải được đánh dấu với bất kỳ sửa đổi nào được thực hiện trong quá trình lắp đặt, thử nghiệm và chạy thử. Các bản vẽ sẽ được lưu giữ tại văn phòng Đại diện của Viên chức Giám sát tại Công trường khi Viên chức Giám sát yêu cầu.
A4.2.7 Kiểm tra bản vẽ của các giao dịch khác
Nhà thầu FS phải tuân theo mục đích thiết kế của Bản vẽ trong việc lập kế hoạch và thực hiện công việc và sẽ kiểm tra chéo với các bên khác
Phần A4
Trang 5 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
giao dịch để xác minh dòng, cấp độ, không gian và trình tự trong đó Cài đặt sẽ được cài đặt. Nếu được Giám sát viên chỉ đạo, Nhà thầu FS sẽ, không tính thêm phí, thực hiện các điều chỉnh hợp lý đối với bố cục bản vẽ lắp đặt được đề xuất khi cần thiết để tránh xung đột với công việc của các ngành nghề khác hoặc để đảm bảo trình tự và thực hiện Công việc phù hợp. Trong trường hợp những sửa đổi đó có tính chất và mức độ phức tạp không lường trước được đến mức chúng liên quan đến công việc làm thêm một cách bất hợp lý không được nêu trong Hợp đồng, thì chúng có thể được điều chỉnh theo lệnh thay đổi do Viên chức giám sát ban hành bất cứ khi nào yêu cầu đó được chứng minh.
A4.3 BẢN VẼ THI CÔNG
A4.3.1 Đệ trình các bản vẽ hoàn công Nhà thầu FS phải đệ trình các bản vẽ hoàn công cho Cán bộ giám sát, bao gồm các bản in nháp và bản in nháp đã sửa đổi để kiểm tra và các bản vẽ cuối cùng đã được phê duyệt để lưu hồ sơ theo các yêu cầu được nêu trong tài liệu hợp đồng . Trừ khi có quy định khác trong phần khác của tài liệu hợp đồng, Nhà thầu FS phải nộp bản in dự thảo các bản vẽ hoàn công trong vòng 28 ngày kể từ ngày cấp chứng nhận hoàn thành cho Cán bộ giám sát để kiểm tra. Cán bộ giám sát sau khi kiểm tra các bản in dự thảo nêu trên sẽ trả lại một bộ các bản sao được đánh dấu của các bản vẽ hoàn công này cho Nhà thầu FS trong vòng 42 ngày kể từ ngày nộp các bản in dự thảo của Nhà thầu FS kèm theo ý kiến. Nhà thầu FS phải trong vòng 28 ngày tiếp theo kể từ ngày nhận được ý kiến của Cán bộ giám sát về dự thảo bản vẽ hoàn công, nộp lại cho Cán bộ giám sát để phê duyệt thêm 3 bộ bản in dự thảo lần thứ hai của bản vẽ hoàn công kèm theo Nhận xét của Cán bộ giám sát được đưa vào. Quá trình đệ trình và phê duyệt này sẽ tiếp tục cho đến khi nhận được sự chấp thuận cuối cùng của Cán bộ giám sát đối với các bản vẽ hoàn công này. Trừ khi có quy định khác, bản vẽ hoàn công cuối cùng được phê duyệt phải có 3 bộ bản cứng và 3 bộ bản điện tử. Những điều này sẽ được đệ trình trong vòng 21 ngày kể từ ngày phê duyệt cuối cùng. Mỗi bản sao điện tử phải ở dạng CD/DVD ROM, được dán nhãn, có tham chiếu chéo đến danh sách các tệp được in giải thích nội dung và mục đích của từng tệp và được cung cấp trong hộp nhựa chắc chắn.
A4.3.2 Kích thước bản vẽ hoàn công
Bản vẽ hoàn công chỉ được có kích thước tiêu chuẩn là khổ A0, A1 hoặc B1 theo quy định tại ISO 5457:1999/Amd 1:2010 và các yêu cầu sửa đổi/bổ sung sau này.
Phần A4
Trang 6 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
Các bản vẽ hoàn công của Nhà thầu FS phải được chuẩn bị theo tỷ lệ sao cho thể hiện rõ ràng tất cả các chi tiết cần thiết.
A4.3.3 Nội dung bản vẽ hoàn công
Nhà thầu FS phải đảm bảo tất cả các bản vẽ hoàn công thể hiện chính xác Công trình lắp đặt, trước khi đệ trình chúng cho Cán bộ giám sát. Ngoài những yêu cầu của tài liệu hợp đồng, các bản vẽ hoàn công bắt buộc phải được Nhà thầu FS cung cấp cho các loại hệ thống BS/E&M/Gas khác nhau sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn ở những nội dung sau: - (a) Sơ đồ bố trí dịch vụ tòa nhà kế hoạch như sắp xếp ống dẫn,
bố trí đường ống, bố trí đường ống, v.v.; (b) Sơ đồ hệ thống, sơ đồ điều khiển và hệ thống dây điện
sơ đồ; (c) Kế hoạch bố trí công trình ngầm chẳng hạn như định tuyến ống luồn dây điện ngầm,
vân vân.; (d) Chi tiết lắp đặt và bản vẽ lắp ráp như tủ LV
bố trí tổng đài, bố trí tủ điều khiển động cơ, v.v.; và (e) Tất cả các Bản vẽ lắp đặt đã được phê duyệt. Tất cả các bản vẽ hoàn công phải được hoàn thành với dữ liệu lịch trình thiết bị được cập nhật. Bất kỳ sửa đổi nào được ghi chú trên các bản vẽ này trong giai đoạn vận hành và thử nghiệm sau đó sẽ được chuyển sang bản vẽ hoàn công ban đầu sau khi các sửa đổi đã được Cán bộ giám sát chấp nhận.
A4.3.4 Khung bản vẽ
Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt các bản vẽ sơ đồ chính hoàn công cho các Lắp đặt, ở dạng in không phai màu, được gắn vào khung kính và cố định trong tất cả các phòng bơm dịch vụ chữa cháy và trong trung tâm điều khiển chữa cháy nơi có bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy. / trung tâm điều khiển hỏa lực được đặt. Kính phải là tấm được đánh bóng có độ dày không nhỏ hơn 6 mm được gắn trong lớp hoàn thiện tự nhiên, khung nhôm được ép đùn và anot hóa với các bản in được gắn trên bảng gắn không chứa axit và toàn bộ được hỗ trợ bằng ván ép hàng hải dày không dưới 8 mm hoặc như đã được phê duyệt. Ngoài những điều trên, Nhà thầu FS phải cung cấp một bộ bản vẽ hoàn công được in đầy đủ và lưu trữ chúng trong hộp kim loại do Nhà thầu FS cung cấp và được Cán bộ giám sát phê duyệt tại trung tâm điều khiển hỏa hoạn hoặc tại một địa điểm trong tòa nhà được xác định bởi Cán bộ giám sát. Hộp chứa phải được dán nhãn đúng cách và phải có kích thước phù hợp để chứa các bản vẽ được gấp lại.
Phần A4
Trang 7 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
A4.4 HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ (O&M) VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
A4.4.1 Quy định chung
Nhà thầu FS phải cung cấp hai loại sổ tay hướng dẫn cho Cán bộ giám sát với tất cả các thay đổi được thực hiện đối với Hệ thống lắp đặt trong quá trình thực hiện Hợp đồng được kết hợp phù hợp. Sổ tay O&M được sử dụng bởi đại lý bảo trì của các Lắp đặt đã hoàn thành. Nó sẽ chứa thông tin kỹ thuật chi tiết bao gồm cả khía cạnh vận hành và bảo trì của Cài đặt. Hướng dẫn sử dụng là để cung cấp cho người dùng của các Cài đặt đã hoàn thành một cái nhìn tổng quan về các thông tin cần thiết của Cài đặt. Nội dung của sổ tay phải ngắn gọn và súc tích để những người không có nền tảng kỹ thuật dễ hiểu.
A4.4.2 Trình bày Tất cả các hướng dẫn sử dụng phải được viết bằng tiếng Anh, trừ khi có quy định khác. Phần văn miêu tả phải ngắn gọn, đồng thời đảm bảo tính đầy đủ. Các tài liệu biểu đồ cũng phải được hỗ trợ bởi các mô tả toàn diện. Sách hướng dẫn bao gồm khổ A4 rời, và nếu cần, khổ A3 gấp lại. Các lá rời phải là loại giấy có chất lượng tốt, đủ mờ để tránh hiện tượng “lộ hàng”. Trừ khi có quy định khác trong Hợp đồng, sách hướng dẫn sử dụng phải được đóng trong bìa cứng bốn vòng, rời, bền. Sách hướng dẫn phải có nhãn hoặc chữ trên bìa trước và gáy sách. Sự chấp thuận của Cán bộ giám sát sẽ được lấy về điều này ở giai đoạn dự thảo hướng dẫn sử dụng. Bản sao điện tử của sách hướng dẫn bao gồm cả tài liệu kỹ thuật phải ở định dạng PDF có thể đọc được bằng Phần mềm miễn phí Acrobat Reader.
A4.4.3 Kiểm tra và Phê duyệt
Nhà thầu FS phải đệ trình cho Cán bộ giám sát dự thảo Sổ tay O&M và Sổ tay người dùng để kiểm tra và phê duyệt và Sổ tay O&M và Sổ tay người dùng đã được phê duyệt để lưu hồ sơ theo các yêu cầu được quy định trong tài liệu hợp đồng. Trừ trường hợp được quy định khác trong phần khác của hồ sơ hợp đồng, các yêu cầu về kiểm tra và phê duyệt thực hiện theo các yêu cầu quy định tại các khoản dưới đây. Nhà thầu FS phải đệ trình bản dự thảo đầu tiên của Sổ tay O&M và Sổ tay hướng dẫn sử dụng cùng với danh sách các phụ tùng thay thế được khuyến nghị cho hoạt động trong một năm và danh sách các công cụ đặc biệt, cả hai đều có đầy đủ giá cả cho Cán bộ giám sát để lấy ý kiến ít nhất 56 ngày làm việc trước khi kiểm tra và đưa vào vận hành nhà máy và thiết bị.
Phần A4
Trang 8 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
Cán bộ Giám sát sẽ kiểm tra các bản thảo và gửi lại cho Nhà thầu FS trong vòng 42 ngày làm việc kể từ ngày nộp cùng với các ý kiến cần thiết cho một bộ tài liệu cuối cùng và được phê duyệt. Sau đó, Nhà thầu FS phải thực hiện tất cả các sửa đổi cần thiết đối với tài liệu và gửi lại cho Cán bộ giám sát trong vòng 21 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu. Nhà thầu FS phải nộp 3 bộ bản cứng (một trong số đó là bản gốc) và 3 bộ bản sao điện tử của Sổ tay hướng dẫn sử dụng và O&M đã được phê duyệt cuối cùng cùng với 2 bản sao bổ sung của bảng tóm tắt dữ liệu chính trong đĩa CD/DVD riêng biệt- ROM sử dụng định dạng phần mềm đã được phê duyệt trong vòng 21 ngày kể từ ngày được Cán bộ giám sát phê duyệt. Mỗi bản sao điện tử phải ở dạng CD/DVD-ROM, được dán nhãn, có tham chiếu chéo đến danh sách các tệp được in giải thích nội dung và mục đích của từng tệp và được cung cấp trong hộp nhựa chắc chắn.
A4.4.4 Cấu trúc và nội dung Sổ tay O&M
Các yêu cầu chi tiết, cấu trúc và nội dung của Sổ tay O&M phải được quy định ở những nơi khác trong tài liệu hợp đồng và ngoài ra, phải bao gồm ít nhất các thông tin sau trong các phần riêng biệt nếu thích hợp: -
(a) Thông tin dự án
Thông tin này bao gồm: - Tên dự án, địa chỉ công trường, số hợp đồng, tên hợp đồng, tên nhà thầu/nhà thầu phụ, địa chỉ, người liên hệ và số điện thoại/fax của họ, ngày bắt đầu hợp đồng, ngày hoàn thành cơ bản và ngày hết hạn của Thời hạn bảo trì .
(b) Bản sao có chứng thực của báo cáo thiết kế cuối cùng về Hiệu suất
Dựa trên hệ thống kỹ thuật chữa cháy nếu có. (c) Mô tả hệ thống
(i) Loại (các) hệ thống và thiết bị được lắp đặt; (ii) Tiêu chí thiết kế, dữ liệu và thông số thiết kế;
(iii) Vị trí của hệ thống và thiết bị chính, và những gì
họ phục vụ; (iv) Mô tả hoạt động và chức năng của hệ thống
và thiết bị;
Phần A4
Trang 9 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
(v) Điều kiện vận hành chung, hiệu suất dự kiến và mức tiêu thụ năng lượng và tài nguyên nếu có.
(d) Danh sách thiết bị được lắp đặt
(i) Lịch trình của tất cả các hạng mục thiết bị và nhà máy nêu rõ
vị trí, tên, số kiểu, số sê-ri hoặc số tham chiếu của nhà sản xuất, nhiệm vụ và dữ liệu thiết kế của nhà sản xuất;
(ii) Một bảng tóm tắt dữ liệu quan trọng cho tất cả các cài đặt
thiết bị và hệ thống như một hồ sơ kiểm kê bảo trì. Chi tiết và định dạng của bảng tóm tắt dữ liệu chính sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt và sẽ bao gồm các dữ liệu chính như khu vực thiết kế, loại tòa nhà, loại thiết bị, định mức và công suất của thiết bị, tên thương hiệu và số kiểu, mã số (mã vạch). ) của thiết bị được cung cấp, vật liệu xây dựng của thiết bị, vị trí của thiết bị/lắp đặt, số lượng thiết bị như số lượng vòi phun nước, v.v., chiều dài của đường ống, kích thước chính và độ dày của thiết bị, tác nhân trong thiết bị, dữ liệu chi phí và các dữ liệu quan trọng khác cần thiết để quản lý cơ sở, tài liệu tham khảo thiết kế trong tương lai và hồ sơ kiểm kê.
(e) Danh sách phụ tùng và công cụ đặc biệt
(i) Danh sách Phụ tùng do Nhà thầu FS cung cấp:
Mô tả mặt hàng, số lượng được cung cấp, số kiểu máy, số sê-ri hoặc số tham chiếu của nhà sản xuất. và địa điểm lưu trữ;
(ii) Danh sách phụ tùng thay thế được khuyến nghị và Danh sách công cụ đặc biệt: Khuyến nghị của nhà sản xuất/nhà cung cấp về phụ tùng
bộ phận và công cụ đặc biệt với mô tả hạng mục, đơn giá, số lượng hàng dự trữ được khuyến nghị cũng như các đại lý cho phụ tùng và công cụ đặc biệt.
(f) Giấy chứng nhận/Bảo hành của nhà sản xuất
(i) Giấy chứng nhận của nhà sản xuất như kiểm tra tại nhà máy
giấy chứng nhận, báo cáo thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, bảo hành và bất kỳ thứ gì khác cần thiết cho thiết bị và nhà máy, v.v.
(ii) Bản sao có chứng thực hoặc Bản gốc của
đã nộp/xác nhận/phê duyệt Giấy chứng nhận Thanh tra theo luật định cho các cài đặt khác nhau, bao gồm: -
- Hệ thống lắp đặt điện (ví dụ: Hoàn thành công việc
Giấy chứng nhận - Mẫu WR1 hoặc Mẫu WR1a);
Phần A4
Trang 10 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
- Cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa (ví dụ: Dịch vụ cứu hỏa
Giấy chứng nhận - Mẫu FS172, Mẫu 314, Mẫu 501, Mẫu 251, Mẫu 314a, v.v.);
- Công việc lắp đặt cho các Cửa hàng Hàng hóa Nguy hiểm
Đơn xin cấp phép; Và
- Các thiết bị khác như chứng chỉ kiểm định của kiểm định viên đối với bình chịu áp lực cao, phiếu kiểm định tải trọng của kiểm định viên đối với cửa cuốn vận hành bằng điện, thiết bị/thiết bị nâng hạ, v.v.
(g) Các biện pháp phòng ngừa an toàn cho vận hành và bảo trì
Nêu rõ, nếu có thể, các cảnh báo nguy hiểm và biện pháp phòng ngừa an toàn mà nhân viên vận hành và bảo trì cần phải biết: - (i) các yêu cầu bắt buộc liên quan đến an toàn; (ii) các mối nguy hiểm đã biết mà các biện pháp bảo vệ phải
được lấy; và (iii) các tính năng hoặc đặc điểm hoạt động đã biết của
thiết bị hoặc hệ thống được lắp đặt có thể gây nguy hiểm và các biện pháp phòng ngừa an toàn liên quan.
(h) Hướng dẫn vận hành
Hướng dẫn vận hành an toàn và hiệu quả, trong cả điều kiện bình thường và khẩn cấp, của hệ thống được lắp đặt bao gồm: -
(i) sơ lược về phương thức vận hành; (ii) logic và dữ liệu điều khiển (trình tự, tác dụng, giới hạn của
khả năng, chế độ và điểm đặt); (iii) thủ tục và trình tự khởi động và tắt máy; (iv) khóa liên động giữa thiết bị/hệ thống; (v) sử dụng thiết bị dự phòng; (vi) các biện pháp phòng ngừa cần thiết để vượt qua các mối nguy hiểm đã biết; (vii) có nghĩa là bất kỳ thiết bị nguy hiểm tiềm ẩn nào
có thể được thực hiện an toàn; (viii) ước tính mức tiêu thụ năng lượng và chi phí năng lượng;
Phần A4
Trang 11 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
(ix) các biểu mẫu ghi lại số giờ hoạt động của nhà máy, mức tiêu thụ năng lượng và chi phí năng lượng; Và
(x) dữ liệu vận hành như dòng điện chạy, vận hành
áp suất, tốc độ dòng chảy hoạt động, vv
(i) Bảo trì
(i) Hướng dẫn bảo trì
Cung cấp các khuyến nghị và hướng dẫn của nhà sản xuất và Nhà thầu FS để bảo trì thiết bị đã lắp đặt. Cần phân biệt rõ ràng giữa các nhiệm vụ theo kế hoạch (bảo trì phòng ngừa) và các nhiệm vụ sửa chữa lỗi (bảo trì khắc phục). Các hướng dẫn sẽ được đưa ra cho từng nội dung sau đây, khi thích hợp: - - bản chất của sự hư hỏng và các khuyết tật cần được xem xét
vì; - cô lập và trở lại phục vụ nhà máy và
thiết bị; - tháo dỡ và lắp ráp lại; - thay thế các bộ phận và lắp ráp; - Xử lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình
BẢO TRÌ; - điều chỉnh, hiệu chuẩn và thử nghiệm; - dụng cụ đặc biệt, thiết bị kiểm tra và các dịch vụ phụ trợ. Danh sách ngày hết hạn của các giấy chứng nhận công việc lắp đặt có thời hạn, chẳng hạn như giấy chứng nhận thử nghiệm bộ đèn phù hợp để sử dụng trong môi trường nguy hiểm cho Cửa hàng Hàng hóa Nguy hiểm.
(ii) Lịch bảo trì
Lịch trình bảo trì được đề xuất cho tất cả các nhiệm vụ bảo trì phòng ngừa được xác định ở trên. Các lịch trình phải dựa trên các khuyến nghị của cả nhà sản xuất và các nguồn có thẩm quyền khác (ví dụ: các yêu cầu theo luật định hoặc bắt buộc) và sẽ bao gồm: -
- bảo dưỡng định kỳ; - kiểm tra; - kiểm tra và kiểm tra; - điều chỉnh; - sự định cỡ; - xem xét lại. Tần suất của từng tác vụ có thể được biểu thị bằng các khoảng thời gian cụ thể, số giờ chạy hoặc số thao tác đã hoàn thành khi thích hợp. Nói chung, các
Phần A4
Trang 12 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
lịch trình sẽ tạo thành một chu kỳ bảo trì hoàn chỉnh, lặp đi lặp lại trong suốt thời gian hoạt động của Hệ thống lắp đặt.
(j) Danh sách bản vẽ
(i) Danh sách đầy đủ các bản vẽ hoàn công được xác định bằng số bản vẽ/tham chiếu;
(ii) Một danh sách đầy đủ các bản vẽ cửa hàng của nhà sản xuất với
số bản vẽ/tham chiếu, nếu có; và (iii) Mô tả ngắn gọn về CD-ROM cho các bản vẽ này.
(k) Tài liệu kỹ thuật
Một bộ tài liệu hoàn chỉnh của nhà sản xuất cho tất cả các nhà máy và thiết bị được lắp đặt trong hệ thống. Nội dung của các tài liệu này sẽ bao gồm các lĩnh vực sau nếu áp dụng: -
(i) mô tả thiết bị với số model
nhấn mạnh; (ii) hiệu suất - đặc điểm hành vi của
thiết bị; (iii) ứng dụng - tính phù hợp để sử dụng; (iv) báo cáo thử nghiệm tại nhà máy/phòng thí nghiệm, bản vẽ chi tiết,
sơ đồ mạch điện; (v) phương pháp vận hành và kiểm soát;
(vi) hướng dẫn vận hành; (vii) yêu cầu làm sạch và bảo trì; (viii) nhà máy, vật liệu và không gian cần thiết để bảo trì; (ix) các biện pháp bảo vệ và biện pháp phòng ngừa an toàn cho
vận hành và bảo trì; và (x) danh sách bộ phận.
(l) Địa chỉ liên hệ và số điện thoại của các nhà cung cấp chính
thiết bị.
A4.4.5 Cấu trúc và nội dung của Sổ tay người dùng
Các yêu cầu chi tiết, cấu trúc và nội dung của Hướng dẫn sử dụng sẽ bao gồm, nếu có, các thông tin sau: -
Phần A4
Trang 13 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
(a) Thông tin dự án
Điều này sẽ bao gồm:
Tên dự án, địa chỉ công trường, số hợp đồng, tên hợp đồng, ngày bắt đầu hợp đồng, ngày hoàn thành cơ bản và ngày kết thúc Thời gian bảo trì.
(b) Mô tả hệ thống
(i) (Các) loại (các) hệ thống và thiết bị được lắp đặt, và
mục đích; (ii) Vị trí của các phòng máy chính và ống đứng; (iii) Mô tả ngắn gọn về hoạt động và chức năng của
hệ thống và thiết bị; (iv) Danh sách các điểm đặt có thể được điều chỉnh bởi người dùng
cho phù hợp với nhu cầu hoạt động của mình.
(c) Lịch trình các phòng chính của nhà máy và thiết bị được lắp đặt
(i) Sơ đồ các phòng máy chính và ống đứng bao gồm cả vị trí của chúng;
(ii) Lịch trình của các thiết bị và nhà máy chính bao gồm cả
địa điểm và khu vực phục vụ.
(d) Các biện pháp phòng ngừa an toàn khi vận hành
Bất kỳ tín hiệu cảnh báo và đề phòng an toàn nào mà người dùng phải biết trong hoạt động hàng ngày của các hệ thống và thiết bị khác nhau trong Hệ thống lắp đặt bao gồm: - (i) các yêu cầu bắt buộc liên quan đến an toàn; (ii) các tính năng hoặc đặc điểm hoạt động của thiết bị đã cài đặt
các hệ thống hoặc thiết bị có thể gây nguy hiểm và các biện pháp phòng ngừa an toàn liên quan;
(iii) các biện pháp bảo vệ và biện pháp phòng ngừa an toàn cho
hoạt động; và (iv) danh sách các tín hiệu cảnh báo và ý nghĩa liên quan mà
người dùng phải nhận thức được và các hành động được thực hiện.
(e) Hướng dẫn vận hành
Hướng dẫn vận hành an toàn và hiệu quả, trong cả điều kiện bình thường và khẩn cấp, của hệ thống được lắp đặt bao gồm: -
Phần A4
Trang 14 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
(i) sơ lược về phương thức vận hành; (ii) hướng dẫn vận hành từng bước cho các hệ thống và
thiết bị do người sử dụng vận hành, bao gồm ít nhất các quy trình khởi động và tắt máy;
(iii) phương tiện mà bất kỳ tình huống nguy hiểm tiềm tàng nào cũng có thể
được làm cho an toàn; và (iv) quy trình làm sạch và bảo trì cơ bản.
(f) Danh sách kiểm tra và kiểm tra định kỳ theo luật định
Lịch trình kiểm tra và thử nghiệm định kỳ mà chủ sở hữu và/hoặc người sử dụng Hệ thống lắp đặt phải sắp xếp để đạt được sự tuân thủ các yêu cầu quy định trong Luật liên quan của Hồng Kông. Tần suất của các cuộc kiểm tra và thử nghiệm như vậy phải được thể hiện trong các khoảng thời gian cụ thể.
(g) Bản vẽ
Một tập hợp các bản vẽ hoàn công được chọn sẽ có thể minh họa cho người dùng bố cục chung của Hệ thống lắp đặt đã hoàn thành.
(h) Ảnh chụp
Một bộ ảnh có chú thích phù hợp để minh họa cho người dùng hình dáng và vị trí của các thiết bị cần cài đặt và vận hành.
(i) Các điều kiện giới hạn của thiết kế kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất
Nếu thiết kế kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất đã được thông qua, các điều kiện giới hạn đã được phê duyệt của thiết kế kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất sẽ được cung cấp.
A4.4.6 Quyền sở hữu trí tuệ
Chính phủ sẽ trở thành chủ sở hữu tuyệt đối và độc quyền của Sổ tay Vận hành và Bảo trì và Sổ tay Người sử dụng cũng như tất cả các quyền sở hữu trí tuệ tồn tại trong đó mà không phải chịu bất kỳ trở ngại nào. Trong trường hợp quyền sở hữu hưởng lợi đối với bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ nào có trong Sổ tay hướng dẫn ở trên được trao cho bất kỳ ai khác ngoài Nhà thầu FS, Người liên hệ của FS sẽ đảm bảo rằng chủ sở hữu hưởng lợi sẽ cấp cho Chủ đầu tư một khoản tiền bản quyền, không độc quyền, có thể chuyển nhượng- giấy phép miễn phí và không thể thu hồi (có quyền cấp giấy phép phụ) để sử dụng quyền sở hữu trí tuệ trong hướng dẫn sử dụng cho
Phần A4
Trang 15 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
mục đích dự tính trong Hợp đồng. Để tránh nghi ngờ, các mục đích đó sẽ, nhưng không giới hạn, bao gồm việc cung cấp bản sao miễn phí các tài liệu trong sách hướng dẫn bởi bất kỳ chủ sở hữu hoặc người dùng tiếp theo nào của Cài đặt và/hoặc bất kỳ bên nào chịu trách nhiệm vận hành và bảo trì Cài đặt liên quan với bất kỳ thay đổi, mở rộng, vận hành và bảo trì sau đó của Cài đặt.
A4.5 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÓ ĐỊA CHỈ
Khi cung cấp và lắp đặt hệ thống báo cháy địa chỉ, phát hiện, điều khiển hoặc hệ thống tương tự, Sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì và các bản vẽ hoàn công được đệ trình phải bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các chi tiết sau, ngoài tất cả các yêu cầu như đã đề cập ở trên: ( a) Sơ đồ đi dây trường liên kết được xây dựng sẵn, hoặc danh sách đi dây, của
hệ thống được cài đặt tại hiện trường hoàn chỉnh với số thứ tự hoàn chỉnh, được xác định đúng, của từng thiết bị và thành phần hệ thống;
(b) Hướng dẫn vận hành với các quy trình từng bước. Hướng dẫn sẽ được
được lập chỉ mục và sẽ có một phần được lập bảng riêng cho từng chức năng của toán tử;
(c) Sổ tay Người vận hành/Lập trình viên với mô tả đầy đủ về tất cả
các chức năng lập trình, bao gồm các chương trình viết mẫu, liên quan đến vận hành;
(d) Sơ đồ bố trí hiển thị bảng điều khiển hỏa lực, vị trí thiết bị hiện trường và
danh sách điểm thiết bị hiện trường; (e) Biểu điểm đặt của hệ thống; và (f) Mô tả đầy đủ trình tự hoạt động của hệ thống báo cháy
hệ thống điều khiển với lưu đồ và cây quyết định. Nhà thầu FS sẽ cung cấp tất cả các khóa và mật khẩu cần thiết để truy cập tất cả các phần của hệ thống địa chỉ mà không bị hạn chế. Ngoài ra, Hướng dẫn sử dụng được gửi sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn ở các chi tiết sau, ngoài tất cả các yêu cầu như đã đề cập ở trên:
(a) Hướng dẫn vận hành với các quy trình từng bước. Hướng dẫn sẽ được
được lập chỉ mục và sẽ có một phần được lập bảng riêng cho từng chức năng của toán tử;
(b) Sơ đồ bố trí hiển thị bảng điều khiển hỏa lực, vị trí thiết bị hiện trường và
danh sách điểm thiết bị hiện trường; (c) Biểu điểm đặt của hệ thống; và (d) Mô tả đầy đủ trình tự hoạt động của hệ thống báo cháy
hệ thống điều khiển với lưu đồ và cây quyết định.
Phần A4
Trang 16 trên 16
FS_GS
Số phát hành 2017
A4.6 KIỂM TRA TRƯỚC KHI NỘP
Tất cả các bản vẽ lắp đặt, bản vẽ công trình của nhà xây dựng, bản vẽ cửa hàng của nhà sản xuất, bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, sổ tay O&M và sổ tay Người dùng sẽ được Kỹ sư Chuyên nghiệp đã Đăng ký tại Hồng Kông kiểm tra và xác nhận theo Pháp lệnh Đăng ký Kỹ sư (Cap. 409) trong Kỷ luật Phòng cháy, Dịch vụ Tòa nhà, Cơ hoặc Điện (hoặc người có trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt) với bằng chứng về kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong các công việc thiết kế Lắp đặt Dịch vụ Phòng cháy chữa cháy có liên quan. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký này sẽ được Cán bộ giám sát chấp nhận và phê duyệt. Đối với các Hệ thống Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa nhỏ, chúng có thể được kiểm tra và xác nhận bởi nhân viên có trình độ và kinh nghiệm của Nhà thầu FS khi được Cán bộ Giám sát chấp thuận, tuân theo các yêu cầu tương tự trong Khoản A1.5.
Phần B1
Trang 1 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN B - LẮP ĐẶT DỊCH VỤ PCCC
PHẦN B1
ỐNG, VAN VÀ PHỤ KIỆN
B1.1 ỐNG VÀ PHỤ KIỆN THÉP DÀNH CHO ĐƯỜNG ỐNG TIẾP XÚC Ống và phụ kiện phải được thiết kế để chịu được ít nhất 2 lần tác động
chịu được ít nhất 1,5 lần áp suất làm việc. Áp suất làm việc là áp suất lớn nhất dự kiến được trong thời gian làm việc hoặc vận hành. Trong trường hợp một yêu cầu nghiêm ngặt hơn được quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy tắc và quy tắc cho việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy riêng lẻ, thì yêu cầu nào nghiêm ngặt hơn sẽ được tuân theo.
Để vận hành ở áp suất làm việc trên hoặc dưới 1.600 kPa, các ống có đường kính lên đến và bao gồm 150 mm phải là thép nhẹ mạ kẽm ít nhất là loại trung bình theo tiêu chuẩn BS EN 10255: 2004, ISO 65: 1981 hoặc BS EN 10217-1: 2002 để bắt vít theo BS EN 10226-1:2004, ISO 7-1:1994 hoặc BS 21:1985 ren ống. Các phụ kiện phải theo tiêu chuẩn BS EN 10241: 2000 hoặc BS EN 10242: 1995. Để vận hành ở áp suất làm việc trên hoặc dưới 1.600 kPa, các ống và phụ kiện có đường kính trên 150 mm phải là gang dẻo theo tiêu chuẩn BS EN 545: 2010 với độ dày tối thiểu tuân thủ đầy đủ với Bảng B1.1 sau đây. Các ống và phụ tùng bằng gang dẻo phải được phủ bên ngoài bằng một lớp kẽm kim loại, được bao phủ bởi một lớp hoàn thiện của sản phẩm bitum theo tiêu chuẩn BS 3416: 1991 Loại II và được lót bên trong bằng bitum, vữa xi măng hoặc các vật liệu tốt hơn khác được Cán bộ giám sát phê duyệt .
Bảng B1.1 – Độ dày tối thiểu của ống gang dẻo & phụ kiện
Kích thước danh nghĩa DN (mm)
Lớp Độ dày ống & phụ kiện tối thiểu (mm)
80 100 5,62 100 100 5,8 150 100 6,35 200 64 6,9 250 64 7,45 300 64 8 350 64 8,55 400 50 9,1 450 50 9,65 500 50 10,2 600 5 0 11.3
Phần B1
Trang 2 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Để vận hành ở áp suất làm việc trên 1.600 kPa, các ống có đường kính bằng hoặc dưới 150 mm tối thiểu phải là ống thép nhẹ mạ kẽm loại nặng đạt tiêu chuẩn BS EN 10255: 2004 hoặc ISO 65: 1981, hoặc các vật liệu tốt hơn được Cán bộ giám sát phê duyệt để phù hợp với áp suất làm việc. yêu cầu áp suất cao. Các phụ kiện phải theo tiêu chuẩn BS EN 10241: 2000 hoặc BS EN 10242: 1995 và định mức áp suất của các phụ kiện phải lớn hơn áp suất làm việc của hệ thống. Để vận hành ở áp suất làm việc trên 1.600 kPa, các đường ống có đường kính trên 150 mm tối thiểu phải là thép carbon loại P265TR1 theo BS EN 10216-1: 2013, BS EN 10217-1: 2002 hoặc vật liệu tốt hơn được Cán bộ giám sát phê duyệt để phù hợp với yêu cầu áp suất cao và phải có kích thước theo BS EN 10220: 2002. Tất cả các phụ kiện phải là thép carbon loại hàn đối đầu cho các mục đích chịu áp lực theo BS EN 10253-1: 1999 hoặc BS EN 10253-2: 2007.
Dùng cho nhà cao tầng hoặc hệ thống cao áp có áp suất làm việc trên
1.600 kPa, đường ống và phụ kiện phải có định mức áp suất cao hơn để phù hợp với điều kiện vận hành tồi tệ nhất.
Khớp nối chữ T (đầu ra) cơ khí, như một loại khớp nối ống cơ học, phải
tuân thủ các yêu cầu tại Khoản B1.5. Lựa chọn số áp suất PN hoặc loại áp suất của phụ kiện, mối nối và
phụ kiện phải dựa trên thành phần yếu nhất của phụ kiện, mối nối và phụ kiện như chỗ ngồi, v.v. để chịu được áp suất thử yêu cầu (ít nhất 1,5 lần áp suất làm việc). Chi tiết sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt.
Trường hợp ống thép mạ kẽm được chỉ định, hàm lượng kẽm phải tuân theo BS
EN ISO 1461:2009 hoặc BS EN 10240:1998 theo trọng lượng kẽm. Đường ống phải có một lớp kẽm bám dính hoàn toàn đồng nhất.
B1.2 ỐNG ĐỒNG Trong trường hợp ống đồng được chỉ định, ống đồng phải bao gồm một nửa liền mạch
ống đồng cứng (ký hiệu R250 theo BS EN 1173: 2008) có đường kính lên đến 28mm và ống đồng kéo cứng (ký hiệu R290 theo BS EN 1173: 2008) có đường kính lớn hơn 28mm được sản xuất theo BS EN 1057: 2006+A1:2010 và có định mức phù hợp với áp suất làm việc của hệ thống.
B1.3 ỐNG ĐƯỜNG DƯỚI NGẦM Các đường ống đặt ngầm phải phù hợp với một trong các thông số kỹ thuật sau: -
(a) BS EN 10255: 2004 hoặc ISO 65: 1981 - Ống và ống thép loại nặng dùng để bắt vít BS EN 10226-1: 2004, ISO 7-1: 1994 hoặc BS 21: 1985 ren ống, hoặc
Phần B1
Trang 3 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(b) BS EN 545: 2010 - Ống và phụ tùng bằng gang dẻo, có độ dày tối thiểu tuân thủ đầy đủ Bảng B1.1. Các ống và phụ tùng bằng gang dẻo phải được phủ bên ngoài bằng một lớp kẽm kim loại, được bao phủ bởi một lớp hoàn thiện của sản phẩm bitum theo tiêu chuẩn BS 3416: 1991 Loại II hoặc tốt hơn và được lót bên trong bằng bitum hoặc vữa xi măng hoặc các vật liệu tốt hơn khác được phê duyệt bởi Bộ Công Thương. Cán bộ giám sát.
Nếu không được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể, đối với đường kính ống lớn hơn hoặc
bằng 80mm thì sử dụng các ống và phụ kiện bằng gang dẻo ở mục (b) trên đây. Ống gang dẻo đặt dưới đất phải được phủ bên ngoài một lớp
kẽm kim loại, được bao phủ bởi một lớp hoàn thiện của sản phẩm bitum. Hàm lượng kẽm kim loại không được nhỏ hơn 99,9% theo khối lượng. Lớp mạ kẽm phải được áp dụng tại công trình của nhà sản xuất lên lớp oxit của bề mặt ống. Lớp mạ kẽm phải bao phủ bề mặt bên ngoài của ống với mật độ trung bình là 200 g/m2.
Các khớp nối ống cơ học thuộc loại đã được phê duyệt có thể cung cấp dung sai cần thiết cho độ lệch góc, co và giãn phải được sử dụng cho các mối nối trong đường ống ngầm trừ khi có quy định khác. Khớp nối ống cơ học phải phù hợp với Điều B1.5 nếu có liên quan. Định tuyến và chi tiết của tất cả các đường ống ngầm sẽ được đệ trình lên Giám sát viên để phê duyệt.
B1.4 KÍCH CỠ ỐNG Khi kích thước ống được nêu trong Thông số kỹ thuật, điều này được dự định là
đường kính danh nghĩa trong trường hợp ống thép và đường kính ngoài danh nghĩa trong trường hợp ống đồng.
B1.5 MỐI NỐI TRONG ỐNG THÉP Mối nối trong ống thép phải được thực hiện theo tiêu chuẩn chung sau
yêu cầu, sử dụng vật liệu chất lượng cao nhất và lao động lành nghề. Mối nối mặt bích và phụ kiện nối bích phải dùng cho ống thép có đường kính lớn hơn
hơn 150mm. Mối nối mặt bích và phụ kiện mặt bích cũng được sử dụng cho ống thép có áp suất làm việc cao hơn 1.600 kPa trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác.
Tất cả các khớp nối mặt bích và phụ kiện được sử dụng phải là mặt bích được sản xuất tại nhà máy. hàn
mặt bích được chế tạo trên Công trường sẽ không được chấp nhận trừ khi có quy định khác. Mặt bích phải được nâng lên theo tiêu chuẩn BS EN 1092-1: 2007+A1: 2013, BS EN 1092 -2: 1997, BS EN 1092-3: 2003 và BS EN 1515-1: 2000. Mặt bích cho ống thép phải là sắt rèn hoặc thép ủ, được gia công toàn bộ bề mặt và mạ kẽm, phù hợp với áp suất làm việc và áp suất thử mà chúng sẽ phải chịu. Đối với các ống nối mặt bích, phải cho phép và cung cấp các thiết bị trong hệ thống đường ống để hấp thụ tất cả các loại chuyển động nhiệt, rung động, lệch hướng và hiệu ứng búa nước sau khi lắp đặt.
Phần B1
Trang 4 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Các ống thép nhỏ hơn hoặc bằng 50 mm và hoạt động ở áp suất làm việc dưới 1.600 kPa phải được nối với các phụ kiện bắt vít, mặt bích bắt vít hoặc liên kết bắt vít. Mối nối bắt vít phải có ren côn theo tiêu chuẩn BS EN 10226-1: 2004, ISO 7-1: 1994 hoặc BS 21: 1985 và phải được chế tạo bằng vật liệu nối đã được phê duyệt. Khi quá trình cắt ren loại bỏ lớp mạ điện, Nhà thầu FS phải áp dụng lớp hoàn thiện mạ kẽm nguội đã được phê duyệt để khôi phục tính nguyên vẹn của lớp hoàn thiện bảo vệ đường ống. Tất cả các phụ kiện phải được mạ kẽm. Các phụ kiện bắt vít khác với ổ cắm phải bằng sắt dẻo mạ kẽm theo tiêu chuẩn BS EN 10242: 1995. Các ống phải được lắp các mặt bích bắt vít để nối van và các thiết bị khác có kết nối mặt bích. Khớp nối ống cơ học phải được sử dụng cho các ống thép có đường kính lớn hơn 50 mm đến 150 mm với áp suất làm việc trên hoặc dưới 1.600 kPa trừ khi có quy định khác. Đối với áp suất làm việc trên hoặc dưới 1.000 kPa, khớp nối ống cơ học phải thuộc loại áp suất PN16 và đối với áp suất làm việc từ 1.000 kPa đến 1.600 kPa, loại áp suất của khớp nối ống cơ khí phải là PN25. Các ống thép có đường kính lớn hơn 50 mm đến 150 mm ở ngoài phòng máy khi nhìn trực diện phải sử dụng mối nối bích và phụ kiện nối bích. Khớp nối ống cơ khí chỉ có thể được sử dụng cho những đường ống đó nếu được sự chấp thuận trước của Cán bộ giám sát về hình thức thẩm mỹ của nó. Bộ chuyển đổi mặt bích cho ống trơn không được sử dụng chung và chỉ được sử dụng cho ống thép có đường kính lớn hơn 50 mm đến 150 mm với áp suất làm việc trên hoặc dưới 1.000 kPa khi được Cán bộ giám sát chấp thuận để kết nối với thiết bị văn phòng phẩm. thiết bị và phụ kiện đường ống có mặt bích. Các khớp nối ống cơ khí và các phụ tùng liên quan của nó phải tự định tâm, được gài và khóa vào vị trí trên các đầu ống và khớp nối ống có rãnh hoặc gờ. Kết nối đường ống phải dẫn đến một cặp kín nước tích cực cung cấp dung sai hợp lý cho độ lệch góc, co lại và giãn nở của đường ống. Các kẹp vỏ phải bao gồm hai hoặc nhiều đoạn sắt đúc dễ uốn, gang dẻo hoặc thép cuộn và được giữ chắc chắn với nhau bằng hai hoặc nhiều bu lông và đai ốc bằng thép cacbon được xử lý nhiệt hình vuông hoặc cổ bầu dục có đầu rãnh với thành phần đệm kín nước được thiết kế sao cho áp lực nước bên trong sẽ làm tăng độ kín nước của phớt. Tất cả các phụ tùng nối ống nối với khớp nối ống cơ học phải bằng thép mạ kẽm, hoặc gang dẻo đúc có rãnh hoặc gờ phù hợp với khớp nối ống. Các rãnh trên đường ống phải có rãnh cuộn, hoặc theo sự chấp thuận của Cán bộ giám sát mà không loại bỏ bất kỳ kim loại nào. Rãnh ống phải được tạo hình phù hợp với thông số kỹ thuật mới nhất của nhà sản xuất khớp nối ống cơ học. Van mặt bích hoặc ren có thể được sử dụng với bộ điều hợp có rãnh. Các khớp nối hoặc khớp nối mặt bích cho các đường ống có đầu bằng phải bằng gang, gang dẻo hoặc thép, loại trượt, hoặc theo sự chấp thuận của Cán bộ giám sát: - Khớp nối bao gồm: - (a) Vỏ;
Phần B1
Trang 5 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(b) Vòng đệm hoặc miếng đệm; và (c) Bu lông và đai ốc. Bộ điều hợp mặt bích phải bao gồm: - (a) Mặt bích/ống bọc cuối; (b) Vòng đệm; và (c) Đinh tán hoặc bu lông và đai ốc. Trước khi lắp ráp các khớp nối, các đầu ống và mặt ngoài của các miếng đệm phải được phủ nhẹ bằng dầu mỡ, bột nhão than chì hoặc chất bôi trơn theo khuyến nghị của nhà sản xuất để tạo điều kiện lắp đặt. Toàn bộ việc lắp đặt khớp nối ống cơ học phải phù hợp với khuyến nghị của nhà sản xuất đã công bố và được lựa chọn để chịu được 2 lần áp suất làm việc của ống và được thử nghiệm đến 1,5 lần áp suất làm việc của ống. Trong trường hợp các đường ống được đặt dưới lòng đất, phải sử dụng khớp nối ống cơ học phù hợp thuộc loại đã được phê duyệt có thể cung cấp dung sai cần thiết cho độ lệch góc khi lún trên mặt đất và co lại và giãn nở khi thay đổi nhiệt độ. Việc nối các ống thép bằng cách hàn tại chỗ chỉ được phép khi được chỉ định hoặc với sự cho phép rõ ràng của Cán bộ giám sát. Chỉ những ống không mạ kẽm có đường kính 50 mm trở lên mới được coi là được nối bằng cách hàn tại chỗ. Việc hàn các ống thép phải phù hợp với các khuyến nghị trong BS 2633: 1987 và BS 2971: 1991, và được gia công hoàn toàn trên các bề mặt nhô và phẳng.
Khi kiểm tra hoặc kiểm tra bằng mắt cho thấy mối hàn được cho là không thể chấp nhận được, Giám sát viên sẽ có quyền kiểm tra mối hàn đó bằng chụp X quang hoặc phương pháp kiểm tra được phê duyệt khác và được đánh giá độc lập bằng chi phí của Nhà thầu FS. Nhà thầu FS phải khắc phục tất cả các công việc không được chấp nhận để đảm bảo sự hài lòng của Cán bộ giám sát.
B1.6 MỐI NỐI TRONG ỐNG ĐỒNG
Phụ kiện nối cho ống đồng có đường kính đến và bao gồm 54 mm phải là loại mao dẫn hoặc nén theo tiêu chuẩn BS EN 1254-1: 1998 và BS EN 1254-2: 1998. Đối với hệ thống ống đồng trên 54 mm, phụ kiện phải là loại mối nối kiểu mao dẫn. Chỉ loại chất trợ dung không ăn mòn mới được sử dụng để nối. Việc hàn ống đồng phải tuân theo các khuyến nghị có trong BS EN ISO 10564: 1997. Khi kiểm tra bằng mắt hoặc kiểm tra thủy lực cho thấy mối hàn được cho là không thể chấp nhận được, Giám sát viên sẽ có quyền
Phần B1
Trang 6 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
để kiểm tra mối hàn đó bằng chụp X quang hoặc phương pháp kiểm tra được phê duyệt khác và được đánh giá độc lập bằng chi phí của Nhà thầu FS. Nhà thầu FS phải khắc phục tất cả các công việc không được chấp nhận để đảm bảo sự hài lòng của Cán bộ giám sát.
B1.7 CƠ SỞ THÁO DÀI Tất cả các đường ống phải được bố trí để dễ tháo dỡ, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế, và lắp dựng lại. Tại các điểm tháo dỡ hoặc nơi nối ống với thiết bị, phải sử dụng các khớp nối hình cầu nối đất vào trong cho ống có đường kính lên tới 50 mm và các mặt bích phải được sử dụng cho hệ thống ống có đường kính từ 65 mm trở lên.
Các mặt bích ngắt kết nối, khớp nối ống cơ học hoặc khớp nối bắt vít, nếu có, phải được cung cấp ở các vị trí thích hợp và ở tất cả các van và thiết bị, để dễ dàng tháo dỡ để bảo trì và thay thế.
Các liên kết phải là loại ngồi hình cầu nối đất với thân hình lục giác. Các mối nối cho ống thép phải bằng thép rèn chịu lực cao và các mối nối cho ống đồng phải bằng kim loại đúc. Các mối nối mặt bích phải theo tiêu chuẩn ISO 7005-1: 2011 hoặc ISO 7005-3: 1988, loại thích hợp và được làm bằng các vòng đệm phẳng phù hợp với áp suất và nhiệt độ và kéo dài đến bên trong vòng tròn bu lông.
Đối với hệ thống đường ống không hàn, các kết nối phải bằng các phụ kiện bắt vít,
mặt bích hoặc công đoàn. Việc sử dụng 'ốc vít dài' thường sẽ không được phép. Các mặt bích phải được hoàn thiện bằng các miếng đệm, đai ốc, bu lông và vòng đệm thích hợp để kết nối tất cả các thiết bị và máy sao cho có thể dễ dàng tháo ra để bảo dưỡng hoặc thay thế.
B1.8 LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG
Các chốt bình, các khúc cua, khuỷu đôi, v.v... của việc lắp đặt hệ thống đường ống phải có cùng kích thước với các đường ống nối với chúng. Ống lót không được sử dụng. Các tee vuông chỉ được sử dụng khi các phụ kiện quét ngắn sẽ khiến không khí bị giữ lại. Các khuỷu tay bán kính dài sẽ được sử dụng để giảm thiểu lực cản thủy lực và giảm nhiễu loạn. Cút bán kính ngắn có thể được sử dụng cho đường ống có kích thước đường kính lên tới 50 mm và cho đường ống được lắp đặt bên trong trần giả hoặc bên trong khoảng trống được che giấu với không gian hạn chế. Có thể sử dụng khuỷu tay bán kính ngắn cho đường ống có đường kính lớn hơn 50 mm ở những khu vực không phải là không gian bên trong trần giả và khoảng trống bị che khuất nếu được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát nơi mà khuỷu tay bán kính dài sẽ không vừa với không gian hạn chế hoặc không được sản xuất.
Các ống phải được doa sau khi cắt và không có gờ, rỉ sét, cặn và
các khuyết tật khác và phải được làm sạch và xử lý chống ăn mòn kỹ lưỡng trước và sau khi lắp dựng.
Các đầu hở còn sót lại trong quá trình thực hiện công việc phải được làm trống đúng cách bằng các nút hoặc nắp đậy bằng kim loại hoặc gỗ đã được phê duyệt hoặc mặt bích đối diện. Các mối nối không được thực hiện ở độ dày của bất kỳ bức tường, sàn nhà hoặc trần nhà nào.
Phần B1
Trang 7 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Hệ thống đường ống phải đi theo các đường viền của tường. Các ống thông hơi, ống thoát nước phải được phân loại phù hợp để đảm bảo thông gió và thoát nước tốt. Nói chung, hệ thống đường ống phải tránh chạy gần hoặc phía trên thiết bị điện, thiết bị điện, dây cáp, đường ống và ống dẫn. Khoảng cách giữa hệ thống đường ống và tường và bất kỳ thiết bị cố định nào khác không được nhỏ hơn 25 mm. Khi hai hoặc nhiều đường ống đi theo cùng một tuyến đường, tất cả các đường ống phải chạy song song với nhau và với kết cấu tòa nhà mà không ảnh hưởng đến các khoảng trống cần thiết để thông gió, thoát nước hoặc các hạn chế hợp lý khác. Khi các đường ống đi xuyên qua tường hoặc sàn thông thường, Nhà thầu FS phải, trừ khi có quy định khác, (a) Đúc hoặc lắp đặt ống bọc ngoài bằng thép nhẹ mạ kẽm từ 2 đến 25 mm
giải phóng mặt bằng để cho phép mở rộng và di chuyển của đường ống; (b) Tay áo hoàn thiện ngang bằng với mặt hoàn thiện của tường trừ khi được che giấu
trần giả bên trong; (c) Tay áo dự án ít nhất 100 mm trên mức sàn hoàn thiện; (d) Lấp đầy khoảng trống hình khuyên giữa ống và ống lót cho toàn bộ chiều dài bằng
vật liệu chống cháy đã được phê duyệt và chất bịt kín loại không bắt lửa; (e) Cung cấp các tấm bọc thép mạ crom lỏng lẻo cho các đầu của ống lót
có thể nhìn thấy hoặc tiếp xúc trong công việc đã hoàn thành. Các tấm phải lớn hơn 50 mm so với đường kính ngoài của ống và được kẹp vào ống hoặc bắt vít hoặc cắm và bắt vít vào các bề mặt liền kề.
Khi các đường ống đi qua các bức tường hoặc sàn chịu lửa, Nhà thầu FS phải, trừ khi có quy định khác, (a) Đúc hoặc lắp ống bọc ngoài chống cháy với khe hở từ 2 đến 25 mm; (b) Tay áo hoàn thiện ngang bằng với mặt hoàn thiện của tường trừ khi được che giấu
trần giả bên trong; (c) Tay áo dự án cao hơn mặt sàn hoàn thiện ít nhất 100 mm; (d) Lấp đầy khoảng trống hình khuyên giữa ống và ống lót cho toàn bộ chiều dài bằng
vật liệu chống cháy đã được phê duyệt và chất bịt kín của FRR không ít hơn tường và sàn ngăn cách mà đường ống xuyên qua;
(e) Cung cấp các tấm bọc thép mạ crom lỏng lẻo cho các đầu của ống lót
có thể nhìn thấy hoặc tiếp xúc trong công việc đã hoàn thành. Các tấm phải lớn hơn 50 mm so với đường kính ngoài của ống và được kẹp vào ống hoặc bắt vít hoặc cắm và bắt vít vào các bề mặt liền kề.
Khi các đường ống đi qua mái nhà, Nhà thầu FS phải, trừ khi có quy định khác,
Phần B1
Trang 8 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(a) Đúc hoặc chế tạo trong ống bọc ngoài chống cháy có khoảng trống từ 2 đến 12 mm nhô ra 150 mm so với lớp hoàn thiện của mái;
(b) Lấp đầy khoảng trống hình khuyên giữa ống và ống lót và bịt kín tất cả các khoảng trống và
khoảng trống ở cả hai đầu cho toàn bộ chiều dài bằng vật liệu chống cháy và chất bịt kín đã được phê duyệt, ví dụ: keo mastic, thêm lớp bảo vệ chống thấm nước và chất bịt kín khi cần thiết;
(c) Che phần trên của tay áo bằng vòng đệm kín nước bằng thép không gỉ hoặc tương tự
che phủ theo đặc điểm kỹ thuật lợp mái; (d) Hệ thống đường ống sẽ không được nhúng trong kết cấu bê tông hoặc "bị trát vữa"
hoặc được cài đặt theo cách khác để gây khó khăn cho các thay đổi tiếp theo vào một ngày sau đó.
Các kết nối hệ thống đường ống với đầu hút và đầu ra của máy bơm và các máy rung khác phải được cách ly khỏi các nguồn rung đó bằng các thiết bị chống rung với mức ứng suất cho phép theo PD 5500: 2015. Các thiết bị chống rung hoặc khớp nối phải là của ống kim loại linh hoạt với thân ống liền mạch lượn sóng. Chúng phải là loại hình khuyên và có độ dốc gần như sau trừ khi có quy định khác: - (a) Đối với tất cả các ứng dụng kim loại màu, thân ống và dây bện phải được
được sản xuất từ vật liệu thép không gỉ. Các đầu cuối phải là núm đực có ren bằng thép carbon theo tiêu chuẩn BS EN 10226-1: 2004 cho kích thước 65 mm trở xuống và mặt bích theo tiêu chuẩn BS EN 1092-1: 2007+A1: 2013 hoặc BS EN 1092-2: 1997 NP Standard cho 75 mm trở lên;
(b) Đối với ống đồng hoặc ống kim loại màu, thân ống và dây bện phải được
sản xuất bằng đồng trong suốt. Các đầu cuối phải là các đầu cái bằng đồng phù hợp để hàn.
Các thiết bị chống rung phải có khả năng làm giảm rung động của nhà máy sao cho phần lớn các rung động không được chuyển sang hệ thống đường ống. Chiều dài của ống mềm bằng kim loại phải phù hợp với khuyến nghị của nhà sản xuất. Bất cứ nơi nào thiết bị chống rung được lắp đặt, hệ thống đường ống liền kề phải được hỗ trợ đầy đủ bằng các giá đỡ kiểu dẫn hướng.
B1.9 GỠ ĐƯỜNG ỐNG
Tất cả hệ thống đường ống phải được hỗ trợ thích hợp bằng các móc treo, neo, giá đỡ, yên ngựa, thanh dẫn, v.v. với đủ điều kiện để giãn nở và co lại cũng như để chống ăn mòn. Các giá đỡ của hệ thống đường ống phải được bố trí càng gần càng tốt với các mối nối và sự thay đổi hướng và mỗi giá đỡ sẽ chịu tải trọng của nó. Khoảng cách của các giá đỡ không được vượt quá các tâm được cho trong bảng sau: -
Phần B1
Trang 9 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Bảng 1: Khoảng cách của giá đỡ đường ống đối với ống thép mềm và ống đồng
Kích thước ống danh nghĩa,
mm Khoảng cách dọc
chạy, m Khoảng cách cho chiều ngang
số chạy, m Thép mềm 15 2,5 2 20 và 25 3 2,5 32 3 3 40 và 50 3,5 3 65 và 80 4,5 3,5 100 4,5 4 125 5 4,5 150 5 5 200 trở lên 7,5 7,5
Đồng 15 1,5 1 22 và 28 2 1,5 35 và 42 2,5 2 54 3 2,5 76, 108 trở lên 3,5 3
Hệ thống ống nâng thẳng đứng phải được đỡ ở chân đế, hoặc theo chỉ dẫn, để chịu được tổng trọng lượng của ống nâng. Nhánh từ ống đứng không được dùng làm phương tiện đỡ cho ống đứng. Nếu lớp đế đó phải được đặt trên một tấm sàn trung gian, Nhà thầu FS phải đặc biệt lưu ý với Cán bộ giám sát về việc gia cố kết cấu cho tấm sàn và cũng cho phép xử lý bổ sung cho lớp đế theo yêu cầu của Cán bộ giám sát. Trong trường hợp hệ thống đường ống lên đến 50 mm được cố định vào kết cấu vững chắc, giá đỡ có thể là loại lắp sẵn bắt vít hoặc cán dài. Việc cố định vào gỗ hoặc vào kết cấu nhẹ phải có kiểu bắt vít. Giá đỡ và giá đỡ cho ống thép mềm phải là thép mạ kẽm hoặc sắt dễ uốn và mạ kẽm. Giá đỡ cho ống đồng phải bằng đồng thau hoặc gunmetal. Kẹp ống có thể tháo rời mà không ảnh hưởng đến việc cố định.
Các giá đỡ bắt vít vào tường phải được cố định chắc chắn bằng các chốt mở rộng có kích thước phù hợp hoặc các thiết bị cố định được thiết kế chuyên dụng khác làm bằng vật liệu không cháy. Cắm gỗ không được phép. Hệ thống đường ống có kích thước từ 65 mm trở lên chịu co giãn phải được treo trên các móc treo xoay hoặc các móc treo có chức năng và tính năng tương đương để phục vụ cho việc co giãn. Giá treo và giá đỡ ống phải là thép mạ kẽm hoặc vật liệu đã được phê duyệt để hỗ trợ tải trọng của tất cả các đường ống chứa đầy nước.
Phần B1
Trang 10 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Các móc treo cho hệ thống đường ống nằm ngang ở trên cao phải được đỡ bằng các thanh sắt mạ kẽm dạng góc hoặc rãnh do Nhà thầu FS cung cấp và lắp đặt và phù hợp để lắp vào hoặc cố định vào kết cấu. Nên sử dụng móc treo tee được hỗ trợ trên hai chân thay vì móc treo góc một chân. Móc treo bằng thép mạ kẽm có thể điều chỉnh được sẽ được sử dụng. Các vòng ống phải bằng sắt dễ uốn hoặc thép chế tạo và mạ kẽm, được làm đôi và được cố định bằng bu lông hoặc vít máy. Ngoài ra, có thể sử dụng các vòng ống có bản lề bằng sắt dễ uốn mạ kẽm. Không được phép sử dụng móc kiểu thước kẹp. Khi cần có giá treo hoặc giá đỡ ống tích hợp để chứa các đường ống chữa cháy và đường ống cho các dịch vụ khác, thì giá treo hoặc giá đỡ tích hợp đường ống phải là vật liệu và loại được Cán bộ giám sát phê duyệt và được cung cấp bởi một nhà sản xuất cùng với tất cả các phụ kiện. Tính toán kết cấu và tải trọng sẽ được đệ trình để phê duyệt. Việc đặt ống trên giá treo hoặc giá đỡ ống tích hợp phải được phối hợp đầy đủ với các dịch vụ khác trước khi lắp đặt để mọi đường ống trên giá treo đều có thể tiếp cận được để bảo trì và kiểm tra sau này.
B1.10 KHOẢNG MỞ RỘNG
B1.10.1 Tổng quát
Các khe co giãn phải là loại kim loại được lắp cho tất cả các đường ống đi qua các khe co giãn của tòa nhà và khi cần thiết theo quy định. Tất cả các khe co giãn phải được thiết kế với tuổi thọ dài để phù hợp với hệ thống đường ống có tuổi thọ ít nhất 20 năm và được lắp đặt đúng cách mà không bị lệch.
Không được sử dụng đầu nối mềm phi kim loại dạng cầu đơn hoặc cầu kép làm từ cao su, EPDM, vải hoặc các vật liệu tương tự cho khe co giãn.
B1.10.2 Mô hình chuyển động dọc trục
Các khe co giãn dưới dạng mô hình hướng trục phải có các đầu bắt vít hoặc mặt bích phù hợp để tạo điều kiện thay thế. Chúng phải kết hợp với lớp lót bên trong nếu được yêu cầu và phải được sản xuất từ thép không gỉ BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401 hoặc vật liệu tốt hơn theo sự chấp thuận của Giám sát viên và phải được thiết kế để chịu được ít nhất 2 lần áp suất hệ thống. Tay áo bảo vệ bên ngoài phải được trang bị.
Đầu cuối phải là ren đực bằng thép carbon theo tiêu chuẩn ISO 7-1: 1994 hoặc mặt bích bằng thép carbon theo tiêu chuẩn ISO 7005-1: 2011 hoặc BS EN 1092-1: 2007+A1: 2013 để phù hợp với áp suất đường dây.
Đối với ống đồng hoặc ống kim loại màu, các khe co giãn phải được sản xuất bằng thép không rỉ toàn bộ. Các khe co giãn dưới đây phải được lắp đặt với cài đặt làm lạnh trước theo chiều dài yêu cầu của chúng để phù hợp với điều kiện nhiệt độ tại thời điểm lắp đặt. Các mối nối phải được định mức phù hợp với lượng chuyển động dọc trục được thiết kế theo yêu cầu và phải có khả năng thực hiện các chu kỳ cần thiết để
Phần B1
Trang 11 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
phù hợp với hệ thống đường ống có tuổi thọ ít nhất 20 năm. Các ống bọc bảo vệ bên ngoài bằng thép mềm chỉ được lắp vào ống thổi khi các thiết bị này tiếp xúc với môi trường và có nguy cơ bị hư hỏng hoặc khi cần phải mang độ trễ qua mối nối.
Các đơn vị sẽ được cài đặt theo đúng khuyến nghị của nhà sản xuất. Các nhà sản xuất khe co giãn phải được chứng nhận ISO 9001:2015.
B1.10.3 Mô hình chuyển động góc hoặc ngang
Các khe co giãn dưới này thường phải tuân thủ yêu cầu của các thiết bị chống rung hoặc khớp nối như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật. Bản lề và cùm hoặc ống nối tâm, thanh giằng và bố trí đai ốc hình cầu phải là thép carbon theo tiêu chuẩn ISO 9692-1: 2013 được thiết kế hoàn toàn để chứa lực đẩy. Đầu cuối phải được nối bích theo tiêu chuẩn ISO 7005-1: 2011 để phù hợp với áp suất đường ống.
Các mối nối phải được thiết kế để đáp ứng chuyển động góc theo yêu cầu hoặc chuyển động theo mọi hướng vuông góc với trục của ống thổi.
B1.10.4 Chuẩn bị cho neo và dẫn hướng
Các neo và thanh dẫn hướng phải được lắp đặt theo khuyến nghị của nhà sản xuất khe co giãn và các chi tiết phải được trình cho Cán bộ giám sát phê duyệt trước khi bắt đầu sản xuất.
(a) Mỏ neo
Phải cho phép các neo có khả năng chịu được ứng suất tối đa được tạo ra trong hệ thống đường ống và có đủ giới hạn an toàn. Chúng phải được định vị như được chỉ ra trên bản vẽ bố trí hoặc như bản vẽ/chi tiết cửa hàng cần thiết do Nhà thầu FS giới thiệu. Đối với hệ thống đường ống thép, các ống phải được hàn vào các neo bằng dây đai thép nặng. Đối với hệ thống đường ống bằng đồng, các ống phải được hàn vào các neo bằng dây đai đồng nặng.
(b) Dẫn hướng - Mô hình chuyển động dọc trục
Hệ thống đường ống phải được dẫn hướng dọc theo chiều dài của nó và các thanh dẫn phải có khả năng chịu được không ít hơn 15% ứng suất tối đa được tạo ra trong hệ thống đường ống và có giới hạn an toàn thích hợp. Các thanh dẫn phải được điều chỉnh theo cả hai hướng trong mặt phẳng bên, để hệ thống đường ống có thể được căn chỉnh chính xác với khe co giãn.
Phần B1
Trang 12 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Mỗi thanh dẫn không được dài ít hơn 2 đường kính ống và phải có khoảng hở chế tạo tối thiểu bằng đường kính ống. Khoảng cách từ khe co giãn đến thanh dẫn thứ nhất không được lớn hơn 4 đường kính ống và khoảng cách giữa thanh dẫn thứ nhất và thanh dẫn thứ hai không được lớn hơn 14 đường kính ống. Các hướng dẫn sau đó nên được đặt cách nhau theo các yêu cầu về hiệu suất áp suất bình thường như một tiêu chuẩn tối thiểu.
(c) Hướng dẫn - Mô hình chuyển động góc hoặc bên
Hướng dẫn định hướng sẽ được áp dụng, chẳng hạn như các tấm bên, cục bộ vào khe co giãn, phần còn lại của hệ thống đường ống phải được hỗ trợ bởi các móc treo hệ thống đường ống. Không được phép kết hợp các hướng dẫn chuyển động dọc trục, góc hoặc ngang tại một vị trí.
B1.11 BẢO VỆ ĐƯỜNG ỐNG NGẦM
Các đường ống ngầm phải được bảo vệ chống ăn mòn và hư hỏng cơ học. Hệ thống ống thép mạ kẽm, ống và phụ kiện bằng gang dẻo, khớp nối mặt bích bằng thép, bu lông và đai ốc phải được làm sạch sau khi nối và được xử lý và phủ ít nhất hai lớp sơn bitum chất lượng tốt và được bọc bằng băng keo tự trộn chống ăn mòn và chống nước và ma tít, hoặc vật liệu bảo vệ theo phê duyệt của Viên chức giám sát, có độ chồng lên nhau tối thiểu 55% trước khi đặt và được lót trong cát đã rửa sạch không chứa muối hoặc đất sàng trước khi lấp đầy rãnh trở lại. Tất cả các mối nối và giá đỡ phải được bọc thích hợp. Hệ thống đường ống phải được kiểm tra thủy lực trước khi lấp rãnh trở lại. Hệ thống đường ống ngầm phải được cung cấp các khớp nối phù hợp và đã được phê duyệt cho phép tạo ra độ lệch góc, co lại và giãn nở. Các khối neo thích hợp sẽ được cung cấp tại các vị trí không liên tục thích hợp của các đường ống theo sự chấp thuận của Cán bộ giám sát để chịu lực đẩy. Các khối neo, rãnh, lấp rãnh và lớp cát được bao gồm trong công việc của nhà xây dựng được nêu chi tiết trong các phần khác của Thông số kỹ thuật.
B1.12 ĐƯỜNG ỐNG VÀO TÒA NHÀ
Các lối vào đường ống vào các tòa nhà phải được bịt kín bằng hợp chất ma tít và bịt kín sau khi lắp đặt hệ thống đường ống để ngăn chặn sự xâm nhập hoặc xâm nhập của nước hoặc động vật có hại.
B1.13 THÔNG GIÓ VÀ THOÁT NƯỚC
Các thiết bị thông gió (ví dụ: lỗ thông hơi tự động hoặc vòi khí nếu được chỉ định) phải được cung cấp ở các điểm cao nhất của các phần mà chúng được thiết kế để thông gió trong toàn bộ hệ thống đường ống.
Phần B1
Trang 13 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Lỗ thông hơi tự động phải có thân bằng đồng thau hoặc bằng kim loại súng, đế van không bị ăn mòn, phao và thanh dẫn bằng thép không gỉ hoặc bằng kim loại màu. Mỗi lỗ thông hơi tự động phải được điều khiển bằng van khóa hoặc van có thiết bị khóa phù hợp với mục đích được Cán bộ giám sát chấp nhận. Các ống thoát khí phải được chạy để xả tại điểm có thể nhìn thấy phù hợp gần nhất. Các van khí phải được mạ niken, kiểu không có vòi và có ren côn bắt vít.
Các van xả phải được lắp ở các điểm thấp nhất của hệ thống đường ống và ở những nơi cần thiết để thoát nước của hệ thống. Các van xả phải được kiểm tra để đóng lại trước khi đưa hệ thống vào hoạt động. Các van xả phải được kết nối với cống thoát nước hoặc điểm thoát nước sàn tòa nhà gần nhất có kích thước phù hợp. Ba chìa khóa rời bằng thép nhẹ được rèn sẽ được cung cấp cho từng loại vòi xả và van xả được lắp đặt.
B1.14 VAN, VÒI VÀ VÒI Van, vòi và vòi phải là loại và áp suất làm việc phù hợp với
các hệ thống mà chúng được kết nối. Thư chấp thuận do WSD cấp sẽ được gửi để kiểm tra khi được yêu cầu.
Bất cứ nơi nào có thể áp dụng, các tiêu chuẩn sau cho vòi và van phải được
có liên quan: - BS 1552: 1995 Đặc điểm kỹ thuật cho van nút côn đáy mở cho lần thứ nhất,
Khí gia đình thứ 2 và thứ 3 lên tới 200 mbar. BS EN 13547:2013 Van công nghiệp. Van bi hợp kim đồng. BS 5163-1:2004 Van dùng cho công trình nước. chủ yếu là chìa khóa-
vận hành van cổng gang. Quy tắc thực hành. BS EN 1171:2002 Van công nghiệp. Van cổng bằng gang BS EN 12288:2010 Van công nghiệp. Van cổng hợp kim đồng BS EN 12334:2001 Van công nghiệp. Van một chiều bằng gang. BS EN 13397:2002 Van công nghiệp. Van màng làm bằng kim loại
vật liệu BS EN 13789:2010 Van công nghiệp. Van cầu gang
Van và phụ kiện PN16 được sử dụng cho áp suất làm việc lên đến 1.000 kPa. Các van và phụ kiện của PN25 hoặc nhiệm vụ nặng hơn phải được sử dụng cho áp suất làm việc lên tới 1.600 kPa. Các van và phụ tùng chịu tải nặng có định mức áp suất phù hợp được Cán bộ giám sát phê duyệt sẽ được sử dụng cho hệ thống áp suất cao trên 1.600 kPa. Tất cả các bộ phận trong Hệ thống lắp đặt và thiết bị chữa cháy phải được thiết kế để chịu được ít nhất 2 lần áp suất làm việc và được thử nghiệm ít nhất 1,5 lần áp suất làm việc trừ khi có quy định khác.
Phần B1
Trang 14 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
quy định. Áp suất làm việc là áp suất tối đa dự kiến trong thời gian làm việc và nó có thể cao hơn áp suất bình thường của hệ thống.
Tất cả các van phải được bố trí sao cho trục quay theo chiều kim đồng hồ sẽ phục vụ
để tắt van. Van không được lắp đặt tại các vị trí có sự thay đổi hướng của hệ thống đường ống.
Van cách ly phải là loại cổng toàn phần. Van điều tiết phải là loại
kiểu địa cầu. Van cầu phải được định vị sao cho không cản trở việc thoát nước của hệ thống.
Thân của các van và van có đường kính lên đến 50 mm phải bằng đồng hoặc kim loại đúc.
Các van có thân ép nóng có hoa văn nặng có thể được sử dụng nếu được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Các van trên 50 mm phải có thân bằng gang hoặc gang dẻo với nắp ca-pô bằng gang hoặc gang dẻo được bắt vít và nêm với vòng đệm bằng đồng hoặc đệm đàn hồi, trục bằng đồng mangan rèn hoặc đồng có độ bền kéo cao hoặc thép không gỉ, có lớp đệm bằng than chì và sợi nén. Vật đúc và ép phải có chất lượng tốt, sạch, nhẵn và không có cặn hoặc khuyết tật.
Tất cả các bộ phận làm việc phải bằng gunmetal hoặc đồng hoặc thép không gỉ. trục chính
phải bằng đồng có độ bền kéo cao, đồng thau rèn hoặc thép không gỉ với Teflon hoặc bao bì được phê duyệt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Các đệm phải được gia công để tạo sự khớp nối giữa trục chính và hộp đệm. Hộp nhồi phải được đóng gói đúng cách hoặc được trang bị các vòng chữ 'O'. Các van cổng phải có các cửa nêm bằng gang hoặc gang dẻo, có các vòng đệm bằng đồng hoặc các đệm đàn hồi. Van đĩa phải có các đĩa tái tạo tự do quay trên trục chính.
Các van và vòi để lắp đặt hệ thống đường ống nối bằng vít phải có hình côn
kết thúc vít. Mặt bích của van mặt bích phải tuân theo BS EN 1092-1: 2007+A1: 2013 hoặc BS EN 1092-2: 1997 đối với PN16 hoặc PN25 đối với định mức áp suất cao hơn.
Bánh xe tay vận hành phải bằng gang dẻo, gang, gang dẻo hoặc bằng
thành phần đã được phê duyệt có chèn kim loại để cố định chắc chắn vào thân cây. Van đầu ra của bể chứa nước chữa cháy và tất cả các van thiết yếu phải
được giữ ở trạng thái MỞ để hệ thống vòi/cuộn vòi hoạt động bình thường, hệ thống lắp đặt vòi phun nước, các hệ thống lắp đặt cố định tự động khác như hệ thống bọt, hệ thống vòng chính và hệ thống vòi chữa cháy đường phố, và những nơi khác theo quy định, sẽ tuân theo Hệ thống quản lý van chặn (SVMS) đã quy định trong Thông tư số 6/2016 của FSD và tất cả các sửa đổi sau đó do FSD ban hành. Tất cả các tài liệu liên quan, chẳng hạn như sổ nhật ký, thiết bị bảo mật bao gồm dây xích, khóa móc, nhãn cảnh báo lâu bền và khóa và thẻ bảo mật được đánh số sê-ri chống giả mạo, phải được FSD chấp nhận và làm hài lòng Nhân viên giám sát.
Các van một chiều (van một chiều) phải được kết cấu sao cho có thể tạo ra lực cản tối thiểu theo hướng bình thường của dòng chảy. Thân van một chiều phải được làm bằng gang theo tiêu chuẩn BS EN 1561: 2011 hoặc BS EN 1563: 2011 trong khi nắp/đĩa phải được làm bằng đồng theo tiêu chuẩn ISO 197-4: 1983 hoặc BS EN 1982: 2008 hoặc thép không gỉ . Các đĩa của van kiểm tra phải có kết cấu nhẹ và xoay trên một chi tiết trang trí bằng kim loại súng, đồng hoặc thép không gỉ. Mỗi van sẽ được
Phần B1
Trang 15 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
được trang bị một điểm dừng để ngăn chuyển động quá mức của nắp và phải hoạt động càng im lặng càng tốt.
Các đĩa của van kiểm tra thang máy phải được cung cấp phương tiện dẫn hướng các đĩa và ngăn các bộ phận bị tách ra khi vận hành. Van một chiều giật có kích thước từ 100 mm trở lên phải có nắp đậy có thể tháo rời phía trên thân ống xả để tiện cho việc kiểm tra ổ trục và cửa chuyển động. Van kiểm tra im lặng phải có bề mặt chịu lực lớn, hoạt động tốt như nhau ở mọi vị trí, chỗ ngồi kín và trang trí bằng thép không gỉ. Các van giảm áp để kết nối trực tiếp trong các ống nhánh của cuộn vòi và các nơi khác theo quy định, phải là loại hoạt động bằng rơle chịu tải bằng lò xo đã được phê duyệt hoặc có cấu tạo khác để ngăn áp suất cao tích tụ ở phía áp suất thấp. Mỗi van giảm áp phải được lắp đặt một van cách ly và bộ lọc ở phía áp suất cao, van cách ly áp suất dư thừa hoặc van giảm áp ở phía áp suất thấp, đồng hồ đo áp suất với xi phông bằng thép nhẹ và vòi bằng đồng, sau đó là van cách ly phía hạ lưu. Van giảm áp phải là loại có kết cấu chắc chắn và tuân theo tiêu chuẩn BS EN 1567: 1999. Van giảm áp phải được lắp đặt theo bộ hai van để dự phòng trong trường hợp một van bất kỳ bị hỏng. Các mối nối phải được cung cấp ở phía van giảm áp của cả hai van cách ly để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tháo bộ van giảm áp để bảo dưỡng hoặc thay thế. Khi được chỉ định, một van rẽ nhánh cũng phải được lắp đặt.
Các van giảm áp cho các đầu ra của vòi (van chẵn lẻ) phải là loại có kết nối giảm áp với đường xả (xem Điều B2.4) trừ khi có quy định khác. Van bướm phải có khả năng đóng kín bong bóng. Van bướm phải tuân theo tiêu chuẩn BS EN 593:2009+A1:2011.
B1.15 ĐỒNG HỒ ĐO ÁP SUẤT Đồng hồ đo áp suất phải được trang bị ở phía hút và xả của máy bơm nước
và trong các phần khác của Hệ thống lắp đặt theo yêu cầu và chỉ được sử dụng để biểu thị áp suất.
Đồng hồ đo áp suất phải phù hợp với BS EN 837-1: 1998 và phải có vỏ bằng đồng thau
với mặt số có đường kính không nhỏ hơn 100 mm. Chúng phải được cung cấp một bộ con trỏ màu đỏ có thể điều chỉnh được để chỉ báo áp suất làm việc bình thường hoặc cột áp của hệ thống. Chúng phải được hiệu chuẩn theo kPa ở mức tối đa không nhỏ hơn 1/3 lần và không quá 2 lần áp suất vận hành của thiết bị/hệ thống tương ứng và phải chính xác đến 1,5% giá trị đọc trên toàn thang đo, trừ khi có quy định khác. Sự chia tỷ lệ không được vượt quá 20 kPa đối với giá trị tỷ lệ tối đa là 1.000 kPa, 50 kPa đối với giá trị tỷ lệ tối đa là 1.600 kPa và 100 kPa đối với giá trị tối đa vượt quá 1.600 kPa. Đồng hồ đo áp suất phải được lắp van cách ly/van tay cầm cần gạt và phải có ống siphon,
Phần B1
Trang 16 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
đuôi lợn với tối thiểu 2 vòng hoàn chỉnh hoặc van điều tiết dao động, được lắp giữa chúng và hệ thống đường ống.
B1.16 CÔNG TẮC ÁP SUẤT BÁO ĐỘNG ĐIỆN Công tắc áp suất cảnh báo điện phải có bộ tiếp điểm bằng bạc hoặc đã được phê duyệt
hợp kim được định mức phù hợp với điện áp và dòng điện làm việc của các mạch được điều khiển và phải có các điều chỉnh độc lập đối với các điểm cắt và ngắt cũng như đối với vi sai vận hành. Công tắc áp suất báo động điện phải là loại được LPCB phê duyệt hoặc được cơ quan quản lý độc lập tương tự phê duyệt. Áp suất làm việc tối đa của tất cả các công tắc áp suất phải cao hơn ít nhất 300 kPa so với áp suất tối đa của nước bên trong hệ thống đường ống tại vị trí lắp đặt công tắc. Công tắc áp suất phải được cung cấp và lắp đặt cùng với các thiết bị phụ trợ cần thiết và các van cách ly để bảo trì và mục đích kiểm tra áp suất thủy tĩnh tuân theo Quy tắc LPC đối với việc lắp đặt Sprinkler và bố trí được trình bày trong Quy tắc LPC. Tất cả các van cách ly nếu được cung cấp phải hoàn chỉnh với khóa móc.
B1.17 CÔNG TẮC BÁO ĐỘNG LƯU LƯỢNG NƯỚC Công tắc cảnh báo lưu lượng nước phải là loại từ tính hoặc cánh quạt có nước
bên hoàn toàn tách biệt với bên điện. Các điểm tiếp xúc phải phù hợp với điện áp và dòng điện làm việc của các mạch được điều khiển và phải bằng bạc hoặc hợp kim được phê duyệt. Công tắc báo động lưu lượng nước phải là loại được LPCB hoặc cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi phê duyệt. Chúng phải có khả năng chịu được áp suất thử tối thiểu 1.600 kPa hoặc 1,5 lần áp suất làm việc, tùy theo giá trị nào cao hơn trong 6 giờ mà không có bất kỳ dấu hiệu rò rỉ nào.
B1.18 LỌC ĐƯỜNG ỐNG
Bộ lọc nước phải được lắp đặt trong tất cả các đường ống ngược dòng của tất cả các máy bơm nước. Đối với các đường ống có các lỗ danh nghĩa có đường kính từ 15 mm đến 50 mm, bộ lọc phải là loại thân chữ “Y” bằng kim loại súng hoặc bằng đồng có vít với lưới chắn bằng đồng thau hoặc thép không gỉ. Đối với các đường ống có lỗ danh nghĩa có đường kính từ 65 mm trở lên, bộ lọc phải có mặt bích với thân bằng gang loại “Y”, lưới chắn bằng đồng thau hoặc thép không gỉ. Lồng căng phải có lỗ đường kính 1,5 mm hoặc mịn hơn nếu được chỉ định. Lồng phải có ít nhất năm lần diện tích mặt cắt ngang của đường ống.
B1.19 VAN PHỔ BI Các van phao bóng lên đến 50 mm phải được đúc bằng đồng hoặc kim loại đúc. Quả bóng
van phao trên 50 mm phải bằng gang. Chúng phải bằng hợp kim niken hoặc đồng và các bộ phận làm việc bằng thép không gỉ. Chúng phải thuộc loại đóng chậm và có định mức áp suất tối thiểu PN10 hoặc cao hơn để phù hợp với áp suất hệ thống.
Phần B1
Trang 17 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B1.20 CHẤT Ức chế Xoáy Chất ức chế xoáy phải là loại được LPCB phê duyệt hoặc được phê duyệt rộng rãi tương tự
cơ quan quản lý độc lập được công nhận cho PN16 và mặt bích. Chúng sẽ được sử dụng để vận hành trong điều kiện áp suất dương.
B1.21 TẤM KHỚP Các tấm tiết lưu để cân bằng hệ thống, mạch nước khuấy của bơm, trong đó
áp dụng, sẽ được cung cấp và lắp đặt theo yêu cầu để vận hành hệ thống đúng cách, cho dù chúng có được thể hiện trong Bản vẽ hay không. Bất cứ nơi nào cần thiết để phù hợp với hiệu suất của máy bơm hoặc hệ thống hoặc liên quan đến sự cân bằng của hệ thống, các tấm lỗ phải được cung cấp và lắp đặt ngay cả khi chúng không được chỉ ra trong Bản vẽ.
Các tấm tiết lưu thường được xây dựng và lắp đặt theo LPC
Quy tắc lắp đặt Sprinkler. Chúng phải được sản xuất bởi các nhà máy sản xuất thiết bị được LPCB phê duyệt hoặc thiết bị phun nước được liệt kê trong danh sách UL, hoặc từ các nhà cung cấp được cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi tương tự phê duyệt và được Cán bộ giám sát chấp nhận. Có thể sử dụng tấm tiết lưu đã được hiệu chuẩn tại nhà máy và sản xuất bởi một nhà máy có hệ thống kiểm soát chất lượng được công nhận nếu chúng được FSD chấp nhận. Dữ liệu đặc tính dòng chảy của tấm tiết lưu phải được đưa vào sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì.
B1.22 VỆ SINH VÀ THOÁT NƯỚC Tất cả các đường ống phải được làm sạch và không có cáu cặn, bụi bẩn, v.v. trước khi lắp đặt.
Trong quá trình lắp đặt, tất cả các đầu hở của đường ống phải được bịt kín hoặc bịt kín để tránh bụi bẩn xâm nhập. Sau khi lắp đặt và niêm phong các mối nối, tất cả các đường ống phải được rửa kỹ bằng nước sạch dưới áp lực, theo sự hài lòng của Nhân viên giám sát. Nước được sử dụng cho mục đích này phải được thải ra theo chỉ dẫn.
Bất kỳ hệ thống đường ống và thiết bị tạm thời nào cần thiết cho việc làm sạch và
công việc thoát nước sẽ được cung cấp bởi Nhà thầu FS.
Mục B2 Trang 1/6
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN B2
HỆ THỐNG HYDRANT VÀ ỐNG VÒI
B2.1 TỔNG QUÁT Các yêu cầu chung đối với hệ thống vòi và cuộn vòi và từng bộ phận
việc lắp đặt thiết bị phải tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư.
Đầu vào dịch vụ chữa cháy, van đầu ra của vòi và cuộn vòi phải là FSD
loại đã được phê duyệt. Các hạng mục thiết bị này phải được đóng dấu Tiêu chuẩn Anh có liên quan hoặc kèm theo thư phê duyệt hợp lệ do WSD cấp.
B2.2 LỖ VÀO LỰC CHỮA CHÁY VÀ LẺ RA CỨU HYDRANT Cửa vào của dịch vụ chữa cháy phải là loại kép bao gồm chốt chặn kiểu quả cầu bắt vít
van có đầu ra dạng vít đực có lỗ khoan phù hợp và hai kết nối đầu vào tức thời dạng đực nằm ngang 65 mm hoàn chỉnh với các van một chiều có tựa đàn hồi chịu tải bằng lò xo tích hợp.
Các đầu ra của vòi phải là loại đơn hoặc đôi bao gồm quả cầu vặn vít
loại van chặn cho mỗi nhánh đầu ra và với đầu vào dạng vặn có lỗ khoan phù hợp và đầu ra tức thời dạng cái 65 mm. Các nhánh đầu ra phải nghiêng 70° so với đường tâm của bánh xe tay và nghiêng 90° với nhau nếu có. Bộ điều khiển khớp nối phải được đặt ở bên cạnh của mỗi nhánh đầu ra. Một nắp trống bằng đồng được giữ cố định bằng một sợi xích thích hợp sẽ được lắp vào mỗi ổ cắm cái.
Các đầu vào và đầu ra của dịch vụ chữa cháy phải được chế tạo hoàn toàn bằng kim loại
ngoại trừ tay quay phải bằng gang hoặc hợp kim nhôm cứng. Các phụ kiện đầu vào và đầu ra phải được cung cấp và sản xuất với chất lượng của
vật liệu, kết cấu và kích thước như được nêu chi tiết trong tiêu chuẩn/thông số kỹ thuật sau đây hoặc tương đương và đã được phê duyệt: -
(a) Lắp ráp vòi theo BS 5041-1: 1987; (b) Các thành phần van chính bằng gunmetal theo BS EN 1982: 2008; (c) Quả cầu & van một chiều phải bằng hợp kim đồng có định mức sử dụng 1.000 kPa
đến BS 5154:1991 hoặc BS EN 12288:2010; (d) Ren tròn đực hoặc đầu nối tức thời cái có đường kính 65 mm
đến BS 336:2010; (e) Tất cả các phụ kiện phải được kiểm tra ở mức ít nhất 2.000 kPa.
Mục B2 Trang 2/6
FS_GS
Số phát hành 2017
B2.3 THÔNG GIÓ VÀ THOÁT NƯỚC Tất cả các ống đứng của vòi phải được cung cấp và lắp đặt các lỗ thông hơi tự động 15
mm tại điểm cao nhất và van xả tại điểm thấp nhất của hệ thống theo quy định tại Điều B1.13.
B2.4. Ổ cắm vòi cứu hỏa giảm áp suất phải được cung cấp và lắp đặt tại ổ cắm
các vị trí có áp suất tĩnh và bơm vượt quá 700 kPa. Đầu ra của vòi giảm áp phải ở dạng van chẵn lẻ
được tích hợp trong đầu ra của vòi và cụm van có kết nối phù hợp với ống thoát nước có đường kính không nhỏ hơn 40 mm. Ngoài ra, nếu được chỉ định, đầu ra của vòi chữa cháy giảm áp có thể ở dạng khép kín mà không cần sử dụng van chẵn lẻ và ống xả. Nó phải có khả năng giảm áp suất chạy và đáp ứng các yêu cầu kiểm tra dòng chảy. Cơ chế giảm áp suất của van phải được đặt ở hạ lưu của chân van. Việc giảm áp suất phải đạt được bằng phương pháp cân bằng áp suất thủy lực với màng ngăn kim loại. Hiệu suất giảm áp suất hiệu quả 100% phải được duy trì tại mọi thời điểm vận hành.
B2.5 CUỘN ỐNG Ống Cuộn vòi phải là loại cố định hoặc xoay ra ngoài để phù hợp với vị trí lắp đặt
điều kiện và được sự chấp nhận của Cán bộ giám sát. Việc xây dựng, thử nghiệm, hiệu suất, áp suất làm việc, v.v. phải tuân theo các Yêu cầu FSD có liên quan và các Thư thông tư liên quan. Chiều dài của ống mềm phải là 30 m và lỗ bên trong của ống cuộn vòi không được nhỏ hơn 19mm. Chiều dài bổ sung của ống sẽ được cung cấp khi được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể.
Các tang trống phải được chế tạo bằng hợp kim nhẹ đúc khuôn, cân bằng thủy lực, không bị móp méo và xoắn, và được tráng men màu đỏ. Đùm và trục phải bằng đồng thau, được trang bị một thiết bị để ngăn ống mềm tràn ra ngoài, có vòng đệm ở giữa không có đệm. Toàn bộ lắp ráp sẽ được nhỏ giọt miễn phí. Ống phải bằng cao su gia cố hoặc P.V.C. ống đã được Cán bộ giám sát phê duyệt và phải được lắp một vòi phun bằng hợp kim đồng có vòi hoạt động bằng đòn bẩy kiểu đóng chậm.
Phải cung cấp một thanh dẫn ống hoàn chỉnh bằng nylon hoặc các thanh trượt tương tự và
được lắp đặt liền kề với các cuộn ống loại cố định để cho phép vòi chảy tự do theo bất kỳ hướng nào.
Đối với loại cố định trên tường, giá treo tường của kết cấu chắc chắn phải
có khả năng hỗ trợ toàn bộ trọng lượng của cuộn vòi và ống trong mọi điều kiện vận hành theo yêu cầu.
Đối với loại xoay ra ngoài, các giá đỡ và tay quay ra ngoài phải cho phép toàn bộ cụm cuộn ống được xoay 180o theo phương nằm ngang.
Mục B2 Trang 3/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Mỗi vòi cuộn ống phải được đặt bên trong một hộp kim loại có mặt trước bằng kính. Hộp phải được chế tạo từ tấm kim loại dày không dưới 0,8 mm với cửa có bản lề với kính vỡ phía trước và thiết bị khóa móc. Hộp kim loại sẽ được sơn và hoàn thiện theo yêu cầu của Cán bộ giám sát. Kính vỡ phải là loại dễ vỡ, dày không quá 1,5 mm. Kính vỡ sẽ được thay thế dễ dàng. Chìa khóa thông thường sẽ được sử dụng cho ổ khóa. Năm chìa khóa chung sẽ được cung cấp. Một cái dùi bằng kim loại hoặc nhựa dài khoảng 300 mm, được cố định bằng dây xích thép, phải được cung cấp cho mỗi hộp nhằm mục đích phá vỡ tấm kính trong trường hợp khẩn cấp. Một thông báo hướng dẫn vận hành của cuộn vòi được khắc trên tấm thép không gỉ sẽ được cung cấp và cố định bằng vít vào tường ở vị trí dễ thấy liền kề với mỗi cuộn vòi, theo sự hài lòng của Nhân viên giám sát. Trong trường hợp chỉ kích hoạt cuộn vòi và/hoặc hệ thống bơm liên quan của nó trong khi không nhận được tín hiệu báo cháy từ các hệ thống chữa cháy khác như điểm gọi thủ công, hệ thống phun nước, hệ thống báo cháy tự động, v.v., thì không được gửi tín hiệu báo cháy qua liên kết trực tiếp báo cháy đến trung tâm đã được phê duyệt của FSD trừ khi có quy định khác. Tuy nhiên, một dấu hiệu trực quan và báo động âm thanh phải được cấp điện trên bảng điều khiển chính của hệ thống điều khiển báo cháy cũng như trên tất cả các bảng cục bộ và bảng lặp lại.
B2.6 TỦ Các tủ chứa các đầu vào, đầu ra vòi chữa cháy và cuộn vòi phải được
do Nhà thầu xây dựng cung cấp trừ khi có quy định khác. Nhà thầu FS phải cung cấp và đề xuất tất cả các thông tin cần thiết cho tủ bao gồm kích thước và trọng lượng, dựa trên BS 5041-1: 1987, để phê duyệt nhằm cho phép thiết kế và thi công các tủ này. Nhà thầu FS phải bao gồm tất cả các chi tiết trong bản vẽ công việc của nhà xây dựng để Nhà thầu xây dựng thi công trừ khi có quy định khác.
Trường hợp các cuộn ống được đặt trong tủ hoặc hốc mà cửa được lắp vào,
các cửa phải có dòng chữ “FIRE HOSE REEL (消防喉轆)” bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung ở vị trí nổi bật và dễ nhận biết từ mọi hướng nhìn trong khu vực xung quanh, cho đến khi Nhân viên giám sát chấp nhận. Trong trường hợp cửa chỉ có thể mở bằng cách đẩy vào trước, chúng cũng sẽ được chú thích “PUSH TO OPEN (按下開門)” bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung. Tủ cuộn vòi được lắp cửa không được khóa. Chúng phải được xác định dễ dàng và sẽ được mở ra dễ dàng vào thời điểm khẩn cấp. Tất cả các cửa và thiết bị phải được Nhà thầu xây dựng dán nhãn phù hợp trừ khi có quy định khác.
B2.7 HỆ THỐNG CỨU NƯỚC ĐƯỜNG PHỐ Trụ cứu nước đường phố phải là loại có bệ được sản xuất bằng gang. Các
việc xây dựng các vòi lấy nước trên đường phố phải tuân thủ các yêu cầu của WSD và FSD. Chúng phải phù hợp với Thực hành đặt lưới điện tiêu chuẩn của WSD.
Mục B2 Trang 4/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Lý tưởng nhất là trục chính của van phải là 250mm và trong mọi trường hợp không được thấp hơn 500mm bên dưới nắp hố ga.
Vòi, khi được kiểm tra theo quy định của BS EN ISO 5167-
1: 2003 và PD ISO/TR 9464: 2008 với một đầu ra 65 mm hoạt động, phải có khả năng cung cấp lưu lượng nước không dưới 2.000 lít mỗi phút (33,3 l/giây) với áp suất chạy tối thiểu 170 kPa ở đầu ra . Trong trường hợp hai cửa xả 65 mm với cả hai cửa cấp nước cùng một lúc, lưu lượng nước tối thiểu không được thấp hơn 4.000 lít mỗi phút (66,7 l/giây) và áp suất chạy tối thiểu là 170 kPa.
Trong trường hợp không thể đạt được các tiêu chuẩn tối thiểu với nguồn cung cấp trực tiếp từ đường ống chính của thị trấn, nguồn cung cấp nước sẽ được bổ sung bằng các bể chứa nước và máy bơm tăng áp. Máy bơm tăng áp, hệ thống đường ống và bộ điều khiển sẽ do Nhà thầu FS cung cấp và các bể chứa nước sẽ do Nhà thầu Xây dựng cung cấp dưới công trình của nhà thầu trừ khi có quy định khác. Nhà thầu FS phải kiểm tra trước áp suất và lưu lượng nước có sẵn từ WSD và sẽ sắp xếp các thử nghiệm cần thiết về áp suất và lưu lượng từ nguồn cung cấp nước chính của thị trấn tại một địa điểm gần đó đã được Cán bộ giám sát phê duyệt ở giai đoạn đầu sau khi bắt đầu Hợp đồng. Nhà thầu FS phải trình Cán bộ giám sát phê duyệt ở giai đoạn đầu việc cung cấp máy bơm tăng áp và bể chứa cho hệ thống vòi cấp nước trên đường phố nếu áp suất và lưu lượng cấp nước từ đường ống chính của thị trấn không đủ để đáp ứng các yêu cầu của FSD. Ngoài ra, Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm liên lạc chặt chẽ với Nhà thầu xây dựng và tất cả các bên liên quan để xin giấy phép đào đất kịp thời, nếu được yêu cầu, liên quan đến việc đấu nối nguồn cấp nước vĩnh viễn cho việc lắp đặt vòi cấp nước đường phố, và có quá trình ứng dụng được giám sát chặt chẽ, để đảm bảo rằng nguồn cung cấp nước lâu dài sẽ có sẵn trước khi hoàn thành việc lắp đặt và kiểm tra dịch vụ chữa cháy chính thức của FSD. Bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc hoàn thành Lắp đặt do không có nguồn cung cấp nước vĩnh viễn, hoặc không đủ áp suất và lưu lượng của hệ thống vòi lấy nước đường phố chỉ được phát hiện trong quá trình thử nghiệm và vận hành hệ thống sẽ thuộc trách nhiệm của Nhà thầu FS trừ khi Nhà thầu FS có thể chứng minh rằng tất cả các bước thực tế đã được thực hiện để phối hợp với các bên liên quan để xin giấy phép khai quật liên quan và kết nối nước vĩnh viễn kịp thời, đồng thời thu thập thông tin và sắp xếp tất cả các thử nghiệm cần thiết ở giai đoạn đầu. Nhà thầu FS phải lưu ý Thông tư số 1/2007 của WSD về việc giảm áp suất dư tối thiểu và kiểm tra sự cần thiết của bể chứa nước và máy bơm tăng áp ở giai đoạn đầu. Việc kiểm tra và thử nghiệm trên hệ thống vòi chữa cháy trên đường phố phải tuân thủ danh sách kiểm tra được quy định trong Thông tư số 1/2015 của FSD và tất cả các sửa đổi sau đó do FSD ban hành, bên cạnh các Quy trình Thử nghiệm & Vận hành BSB có liên quan.
B2.8 BỒN VÀ BƠM NƯỚC Bể và bơm phải tuân theo các điều khoản trong Mục B4.
Mục B2 Trang 5/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Hai bộ máy bơm chữa cháy tự động, một bộ làm nhiệm vụ và một bộ dự phòng, mỗi bộ có khả năng
cung cấp và lắp đặt lưu lượng và áp suất cần thiết theo yêu cầu của FSDCoP, các Yêu cầu và Thông tư của FSD.
Máy bơm chữa cháy cố định cho hệ thống vòi chữa cháy và cuộn vòi phải được kích hoạt bằng
điểm báo cháy thủ công hoặc các thiết bị khác như đã chỉ định và sẽ tiếp tục chạy cho đến khi dừng thủ công bằng các nút khởi động/dừng. Nếu máy bơm làm việc không hoạt động trong vòng mười lăm (15) giây, máy bơm dự phòng sẽ được cấp điện để hoạt động như máy bơm làm việc.
Hệ thống vòi và cuộn vòi phải được sơn lót vĩnh viễn bằng nước. Nếu như
bể chứa nước chữa cháy được đặt bên dưới đầu ra vòi hoặc cuộn vòi cao nhất, một máy bơm jumper sẽ được cung cấp và lắp đặt để duy trì đủ áp suất cho toàn bộ hệ thống. Bơm jockey sẽ được đặt để hoạt động ở 95% áp suất hệ thống yêu cầu và dừng khi áp suất hệ thống được phục hồi về mức 100%. Khóa liên động phải được cung cấp và lắp đặt sao cho máy bơm jumper sẽ ngừng hoạt động khi máy bơm chữa cháy được đưa vào hoạt động.
Máy bơm chữa cháy cho hệ thống vòi chữa cháy đường phố sẽ được kích hoạt bằng công tắc dòng chảy
hoặc công tắc áp suất theo đúng thiết kế được phê duyệt. Nếu máy bơm làm việc không hoạt động trong vòng mười lăm (15) giây, máy bơm dự phòng sẽ được cấp điện để hoạt động như máy bơm làm việc. Máy bơm jockey sẽ được cung cấp khi cần thiết.
Nếu bất kỳ máy bơm nào không hoạt động, các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh sẽ được kích hoạt. Trường hợp các bể chứa được cung cấp bởi Nhà thầu xây dựng dưới sự giám sát của nhà xây dựng
công trình, Nhà thầu FS phải phối hợp với Nhà thầu xây dựng và kiểm tra xem khả năng chứa nước hữu hiệu ròng có đủ để đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy hay không.
B2.9 KIỂM SOÁT Hệ thống điều khiển, nếu áp dụng, phải tuân thủ các điều khoản trong Phần B8
của Thông số kỹ thuật chung này, FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư. Tất cả hệ thống dây điện và lắp đặt liên quan phải tuân theo các điều khoản trong Phần B9.
Để ngăn chặn việc sử dụng nước trái phép, công tắc dòng chảy và/hoặc công tắc áp suất phải
được cài đặt trong hệ thống để đưa ra cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trong trường hợp phát hiện thấy lưu lượng hệ thống hoặc mất áp suất đáng kể trong tình huống không có báo cháy.
B2.10 CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẠM THỜI Đối với xây dựng nhà cao tầng hoặc siêu cao tầng, BCKT
Nhà thầu phải sắp xếp đưa hệ thống vòi vào vận hành sớm và, nếu được chỉ định, cung cấp các phương tiện tiếp nước tạm thời, thiết bị chữa cháy và bể chứa nước tại Công trường trong thời gian thi công. Các điều khoản phải phù hợp với Thông tư số 4/96 của FSD và được FSD chấp thuận.
Mục B2 Trang 6/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu Xây dựng sẽ chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị tiếp nước tạm thời trừ khi có quy định khác. Trong trường hợp Nhà thầu FS được yêu cầu theo Thông số kỹ thuật cụ thể để cung cấp các thiết bị chuyển tiếp nước tạm thời, Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt hệ thống vòi tạm thời, cuộn vòi, thiết bị cầm tay vận hành bằng tay, bể chứa nước, hệ thống bơm và các thiết bị khác tuân thủ các yêu cầu của FSD và WSD và các yêu cầu an toàn công trường khác trong giai đoạn xây dựng. Tất cả các yêu cầu kỹ thuật trong Thông số kỹ thuật phải được tuân thủ khi có liên quan. Nếu nguồn cấp nước tạm thời được lấy từ WSD, nguồn cấp nước tạm thời sẽ được lấy ở hạ lưu đồng hồ nước để cung cấp cho công trình của Nhà thầu xây dựng. Các thiết bị chuyển tiếp nước tạm thời sẽ được cung cấp ngoài bể trong thời gian thi công.
Mục B3
Trang 1 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B3
HỆ THỐNG PHUN SƯƠNG TỰ ĐỘNG
B3.1 TỔNG QUÁT Hệ thống Sprinkler phải được lắp đặt theo các tiêu chuẩn sau
và yêu cầu: -
(a) Các Quy tắc của Hội đồng Ngăn ngừa Tổn thất đối với việc Lắp đặt Vòi phun nước Tự động (bao gồm tất cả các Bản tin Kỹ thuật LPC, Ghi chú, Bình luận và Khuyến nghị) kết hợp với BS EN 12845: 2003, Thông tư FSD Số 3/2006, Số 4/2010 và Số. 3/2012, và tất cả các sửa đổi tiếp theo của FSD;
(b) Các Quy tắc Thực hành Mới nhất về Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa Tối thiểu và
Thiết bị và Kiểm tra và Thử nghiệm Cài đặt và Thiết bị do Chính phủ HKSAR xuất bản;
(c) Thông tư của FSD và các yêu cầu khác của FSD.
B3.2 ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ Để định nghĩa các thuật ngữ sử dụng cho hệ thống phun nước, phải tham khảo
theo Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler, FSDCoP và các Yêu cầu FSD có liên quan và Thư thông tư.
B3.3 CÁC LOẠI HỆ THỐNG Các loại hệ thống phun nước được định nghĩa trong Quy tắc LPC cho Hệ thống phun nước
Cài đặt. B3.4 PHÂN LOẠI NGUY HIỂM CHÁY Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler đã xác định các loại đám cháy khác nhau
nguy hiểm theo sức chứa của tòa nhà được bảo vệ. B3.5 PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHUN XƯƠNG Hệ thống phun nước được phân loại theo số lượng và loại nguồn cung cấp nước
có sẵn. Phải tham khảo Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler.
Mục B3
Trang 2 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B3.6 LOẠI NƯỚC Trừ khi có quy định khác, hệ thống phun nước phải phù hợp để sử dụng với
nước ngọt được kết nối từ đường ống chính của thị trấn. B3.7 KẾT NỐI CHI NHÁNH VỚI HỆ THỐNG CẤP NƯỚC Bất cứ khi nào đường ống cấp nước trực tiếp cho thị trấn, bể trọng lực hoặc các hệ thống cấp nước khác được
được sử dụng để cấp nguồn cho hệ thống phun nước, không được phép nối nhánh cho bất kỳ mục đích nào khác, bao gồm cả cuộn vòi.
B3.8 VAN CHỐNG Ô NHIỄM NỐI TRỰC TIẾP VỀ THỊ TRẤN
MAIN Đối với các hệ thống phun nước không có bể chứa nước và được cung cấp trực tiếp từ
kết nối với nguồn điện chính của thành phố, một van bướm bổ sung (van chống ô nhiễm), không có vít chặn và đai ốc khóa trên tay cầm và được buộc ở vị trí mở theo Thông số kỹ thuật của WSD sẽ được lắp bên cạnh/liền kề với đầu vào của vòi phun nước.
Van chống ô nhiễm phải được lắp đặt theo FSD
Yêu cầu và Thư thông tư và các yêu cầu của WSD. B3.9 SPRINKLERS Sprinkler cho ứng dụng chung phải là loại thông thường được LPCB chấp nhận
hoặc loại được phê duyệt bởi cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi. Sprinkler phun chỉ được sử dụng khi được chỉ định và phê duyệt. Sprinkler không được thay đổi về bất kỳ khía cạnh nào cũng như không được áp dụng bất kỳ loại trang trí hoặc lớp phủ nào sau khi rời khỏi nhà máy sản xuất. Khi được chỉ định, loại vòi phun nước phản ứng nhanh phải được LPCB phê duyệt hoặc được phê duyệt bởi cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi với sự phê duyệt của FSD. Đối với hệ thống Sprinkler được thiết kế cho nhóm nguy hiểm cao, ngoài ra Sprinkler phải được thiết kế để cung cấp kích thước giọt nước phù hợp với loại nguy hiểm và hàng hóa mà chúng bảo vệ.
Sprinkler phải được cấu tạo với những đặc tính phù hợp, phù hợp với từng loại
Ứng dụng đặc biệt. Vòi phun nước phải là loại treo, thẳng đứng hoặc treo tường để phù hợp với các yêu cầu lắp đặt theo Quy tắc LPC về lắp đặt vòi phun nước và Yêu cầu của FSD và Thư thông tư. Mỗi sprinkler có thể được xác định bởi bất kỳ đặc điểm nào sau đây: -
(a) Kích thước danh nghĩa của lỗ; (b) Loại bộ phận vận hành bằng nhiệt; (c) Nhiệt độ vận hành; (d) Loại bộ làm lệch hướng.
Mục B3
Trang 3 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Sprinkler dạng bầu thủy tinh phải được chế tạo với bầu thạch anh nhạy cảm với nhiệt với định mức nhiệt độ là 68oC. Vòi phun nước được lắp đặt trong phòng có hệ thống sưởi, ví dụ: khu vực nấu bếp, phòng nồi hấp, phòng lò hơi, v.v. phải có định mức nhiệt độ là 93oC hoặc theo yêu cầu của FSD.
Sprinkler được lắp đặt ở trần giả phải là kiểu phẳng, kiểu treo và
được cung cấp và lắp đặt với một nắp đậy loại vít có thể điều chỉnh và bộ chuyển đổi để được lắp đặt ngang với trần giả với ách và bộ phận nhạy nhiệt lộ ra bên dưới đường trần giả. Đầu phun nước phải được lắp đặt ở đường trung tâm của gạch trần. Bộ phận đầu phun nước bao gồm tay đòn, nắp bảo vệ, bộ chuyển đổi và tấm che được lắp đặt ở những vị trí lộ thiên phải được mạ crom hoặc hoàn thiện thành màu trắng polyester hoặc màu được Cán bộ giám sát phê duyệt. Đầu phun nước được giấu bên trong trần giả phải có lớp hoàn thiện bằng đồng thau tự nhiên hoặc có cùng loại với đầu phun nước ở những vị trí lộ thiên.
Sprinkler khô độc lập được chỉ định cho hệ thống tác động trước phải là
loại âm tường hoặc tiêu chuẩn có thể điều chỉnh cung cấp khả năng điều chỉnh theo chiều dọc cần thiết để khớp chính xác với mức trần giả. Các escutcheon sẽ phù hợp với các vòi phun nước khác.
Sprinkler khô độc lập phải bao gồm một cơ chế van sử dụng
thanh chống trung tâm theo nguyên tắc nén để bịt kín nước và không khí từ ống phun nước cho đến khi vòi phun nước hoạt động. Sau đó, nước sẽ chảy tự do qua vòi phun nước đang hoạt động và được phân phối bởi bộ phận làm lệch hướng của nó.
Các vòi phun nước sẽ bao phủ tất cả các khu vực trong tòa nhà được bảo vệ bởi vòi phun nước bao gồm
cầu thang, hành lang chung và nhà vệ sinh ngoại trừ phòng thực vật/Kho hàng hóa nguy hiểm/kho lạnh và các khu vực đặc biệt khác được cung cấp các hệ thống chữa cháy khác được FSD chấp thuận.
B3.10 VÁCH BẢO VỆ VÒI PHUN VÒI Vòi phun nước phải được bảo vệ bằng các tấm chắn kim loại đã được phê duyệt tại các vị trí mà chúng
được lắp đặt ở độ cao dưới 2 mét so với mặt đất hoặc bất kỳ vị trí nào có thể bị hư hỏng do tai nạn hoặc cơ học hoặc theo yêu cầu của FSD. Bộ phận bảo vệ vòi phun nước phải được làm từ đồng thau, phủ sáp hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có tính năng và hiệu suất chống ăn mòn tương đương. Nó phải có kích thước cao không quá 65 mm.
B3.11 KHOẢNG CÁCH VÀ VỊ TRÍ CỦA CÁC VÒI PHUN Khoảng cách và vị trí của các vòi phun nước phải phù hợp với Quy tắc LPC đối với
Lắp đặt vòi phun nước.
Nhà thầu FS phải kiểm tra các điều kiện hiện trường thực tế trước và trong quá trình lắp đặt để đảm bảo rằng việc lắp đặt vòi phun nước tuân thủ Quy tắc LPC về lắp đặt vòi phun nước. Nhà thầu FS phải thông báo trước cho Cán bộ giám sát về bất kỳ thay đổi cần thiết nào về kích thước đường ống hoặc cách bố trí vòi phun nước để phù hợp với bố cục kiến trúc đã hoàn thiện. FS
Mục B3
Trang 4 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm tháo dỡ và sửa chữa lại công trình miễn phí nếu không kiểm tra và thông báo kịp thời cho Cán bộ giám sát về những thay đổi đó.
Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt các vách ngăn kim loại có kích thước phù hợp
giữa các vòi phun bất cứ nơi nào được yêu cầu bởi Quy tắc LPC về lắp đặt vòi phun.
B3.12 ĐẦU PHUN PHUN DỰ PHÒNG Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt tủ chứa tối thiểu
số lượng vòi phun dự phòng cho từng loại vòi phun theo khuyến nghị của Quy tắc LPC về Lắp đặt Vòi phun nước hoặc theo quy định. Cờ lê Sprinkler do nhà sản xuất Sprinkler cung cấp cũng phải được cung cấp và giữ trong tủ. Khi các vòi phun nước phản ứng nhanh hoặc các vòi phun nước phản ứng nhanh được cung cấp trong Hệ thống lắp đặt, thì phải cung cấp và bảo trì một lượng đầy đủ các vòi phun nước phản ứng nhanh/các vòi phun nước phản ứng nhanh dự phòng theo khuyến nghị của Quy tắc LPC đối với các Hệ thống lắp đặt Sprinkler hoặc theo quy định. Khi lắp đặt cả đầu phun thông thường và đầu phun phản ứng nhanh/phản ứng nhanh, số lượng đầu phun dự phòng cho từng loại đầu phun nước phải được xem xét riêng biệt và mỗi loại phải tuân thủ khuyến nghị trong Quy tắc LPC về lắp đặt đầu phun nước cho bất kỳ nhóm sự cố.
B3.13 LẮP ĐẶT ỐNG LẮP ĐẶT Hệ thống đường ống cho hệ thống phun nước phải được lắp đặt phù hợp với
Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler và như được nêu chi tiết trong Phần B1. Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa hai yêu cầu, Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler sẽ được thông qua trong khi mọi yêu cầu bổ sung và nghiêm ngặt hơn trong Phần B1 sẽ được đưa vào và cung cấp.
Trường hợp công việc lắp đặt yêu cầu tạm dừng các bộ phận của
Việc lắp đặt bên trong hoặc bên ngoài Công trường, chẳng hạn như trong khu vực của chủ nhà, Nhà thầu FS phải xin phép chủ nhà và các bên liên quan, thông báo cho FSD và cung cấp tất cả các phương tiện tạm thời cần thiết, biện pháp bảo vệ và phòng ngừa cháy nổ ở tất cả các khu vực bị ảnh hưởng để đáp ứng yêu cầu của Viên chức giám sát, chủ nhà/khách hàng/người cư ngụ, và FSD trong thời gian bị đình chỉ và sẽ tư vấn cho chủ nhà/khách hàng/người cư trú cảnh giác và thực hiện hành động quản lý tương ứng. Việc xả nước trong các đường ống của hệ thống hiện có bên trong hoặc bên ngoài Công trường, khi cần thiết cho công việc lắp đặt, bao gồm cả việc khôi phục lại và chi phí để nhà thầu bảo trì của chủ nhà kiểm tra sau khi dỡ bỏ lệnh đình chỉ tạm thời là trách nhiệm của Nhà thầu FS. Nhà thầu FS sẽ, trừ khi và trong phạm vi Hợp đồng có quy định khác, hoặc trừ khi Nhà thầu xây dựng có quy định khác đối với việc lắp đặt, bồi thường và tiếp tục bồi thường cho Chủ đầu tư đối với mọi tổn thất và khiếu nại về thương tích hoặc thiệt hại đối với bất kỳ người hoặc tài sản nào mà có thể phát sinh từ hoặc là kết quả của việc tạm thời đình chỉ các phần của Cài đặt để thực hiện Cài đặt và chống lại tất cả các khiếu nại, yêu cầu, thủ tục tố tụng, thiệt hại, chi phí, lệ phí và chi phí đối với chúng hoặc liên quan đến chúng.
Mục B3
Trang 5 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B3.14 ĐỒNG HỒ ĐO ÁP SUẤT, VAN VÀ THIẾT BỊ BÁO ĐỘNG Đồng hồ đo áp suất, các loại van và thiết bị báo động phải được lắp đặt trong
theo Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler. B3.15 TỦ CHO CÁC BỘ VAN ĐIỀU KHIỂN VÀ LỐI VÀO ĐẦU VÀO SPRINKLER Cấu tạo của đầu vào của vòi phun nước cũng giống như đầu vào của dịch vụ chữa cháy
được mô tả trong Phần B2. Các tủ chứa bộ van điều khiển vòi phun nước và đầu vào vòi phun nước phải do Nhà thầu Xây dựng xây dựng trừ khi có quy định khác. Nhà thầu FS phải cung cấp và đề xuất tất cả các thông tin cần thiết cho tủ bao gồm kích thước và trọng lượng, dựa trên BS 5041 -4: 1975, để phê duyệt nhằm cho phép thiết kế và thi công các tủ này. Việc ghi nhãn và viết chữ phải tuân theo FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư. Nhà thầu FS phải bao gồm tất cả các chi tiết trong bản vẽ công việc của nhà xây dựng để Nhà thầu xây dựng thi công.
B3.16 BỒN VÀ BƠM Bể và bơm phải tuân theo các điều khoản trong Phần B4. Hai bộ máy bơm tự động, một bộ làm nhiệm vụ và một bộ dự phòng, mỗi bộ có khả năng
cung cấp và lắp đặt lưu lượng và áp suất cần thiết theo quy định của Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler cho loại nguy hiểm thích hợp.
Một máy bơm jockey sẽ được cung cấp và lắp đặt để duy trì hệ thống cần thiết
áp lực. Nhiệm vụ của vòi phun nước và máy bơm dự phòng và máy bơm jockey sẽ được điều khiển bởi
phương tiện của công tắc áp suất LPCB độc lập được phê duyệt phù hợp để khởi động máy bơm. Bộ chuyển đổi tự động sẽ được cung cấp và lắp đặt sao cho máy bơm dự phòng sẽ được đưa vào hoạt động, sau khi áp suất đường ống chính giảm xuống 60% áp suất hệ thống, trong trường hợp có lỗi ở máy bơm làm việc được cảm nhận bởi các công tắc áp suất ở tiêu đề chung. Máy bơm phun nước trực tiếp sẽ được thiết lập để hoạt động khi áp suất hệ thống giảm 200 kPa hoặc giảm xuống giá trị nhỏ hơn 80% áp suất đạt được khi máy bơm đang quay với việc lắp đặt ở điều kiện dự phòng, tùy theo mức giảm ít nhất. Máy bơm sẽ tiếp tục chạy cho đến khi dừng thủ công bằng các nút khởi động/dừng. Ngoài các công tắc áp suất, máy bơm phun nước cũng sẽ được kích hoạt bằng tay tại phòng máy bơm và bảng điều khiển báo cháy và lặp lại cho mục đích chỉ báo..
Bơm jockey sẽ được thiết lập để hoạt động ở 95% áp suất hệ thống và sẽ
dừng khi áp suất hệ thống được khôi phục về mức 100%. Công suất của máy bơm jumper phải được chọn sao cho nó không thể hỗ trợ toàn bộ dòng chảy của một vòi phun nước đang hoạt động. Khóa liên động phải được cung cấp và lắp đặt sao cho hoạt động của bơm jumper sẽ ngừng hoạt động khi bơm phun nước được đưa vào điều kiện hoạt động đầy đủ để đáp ứng với việc giảm áp suất hệ thống.
Mục B3
Trang 6 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Phải cung cấp và lắp đặt thiết bị kiểm tra đầu ra của máy bơm để cho phép kiểm tra áp suất chạy của máy bơm ở điều kiện đầy tải hoặc ở mức định mức danh nghĩa khi thích hợp. Cơ sở thử nghiệm phải bao gồm đồng hồ đo lưu lượng đọc trực tiếp được LPCB phê duyệt phù hợp cho dịch vụ phun nước. Ống xả nước thải phải được kết nối, bất cứ nơi nào thực tế, trở lại bể chứa nước phun mưa.
B3.17 CHỈ ĐỊNH ĐIỀU KHIỂN VÀ BÁO ĐỘNG Chỉ báo điều khiển và cảnh báo phải phù hợp với các điều khoản trong Phần B8 và
các Quy tắc LPC cho việc lắp đặt Sprinkler. Tất cả hệ thống dây điện và lắp đặt liên quan phải tuân theo các điều khoản trong Phần B9.
Công tắc điện chống giả mạo hoặc chỉ báo đã được phê duyệt để chỉ báo chính xác
chế độ vận hành của từng van chặn trong hệ thống phun nước phải được cung cấp và lắp đặt tuân thủ Quy tắc LPC.
B3.18 CÔNG TẮC CẢNH BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC Công tắc cảnh báo lưu lượng nước như được nêu chi tiết trong Điều B1.17 và Quy tắc LPC đối với
Việc lắp đặt Sprinkler sẽ được sử dụng để gửi tín hiệu trở lại bảng điều khiển báo cháy và bảng chỉ báo để cho biết vị trí nào đang được vận hành bằng cả chỉ báo hình ảnh và báo động âm thanh. Phải sử dụng công tắc báo động lưu lượng nước có độ nhạy cao được LPCB phê duyệt có khả năng kích hoạt bằng cách vận hành một đầu phun nước.
Khi được chỉ định, hệ thống kiểm tra công tắc dòng chảy tự động được LPCB phê duyệt phải được
được cung cấp và lắp đặt cho các công tắc dòng chảy phun nước được lắp đặt ở vị trí khó tiếp cận hoặc kiểm tra trong quá trình kiểm tra định kỳ như bên trong trần giả, ở độ cao hơn 2m so với mặt đất, v.v. và được lắp đặt trong phòng bơm phun nước hoặc phòng nhà máy gần đó.
Trường hợp hệ thống kiểm tra công tắc dòng chảy tự động không được cung cấp, Nhà thầu FS
phải cho phép các điểm thoát nước thích hợp trong Hệ thống lắp đặt và được kết nối với cống gần nhất để kiểm tra định kỳ tất cả các công tắc dòng chảy nhằm xác định các điều kiện vận hành của việc lắp đặt vòi phun nước.
B3.19 VAN DỪNG PHỤ Van chặn phụ kiểu giám sát điện phải đưa tín hiệu trực quan trở lại
điều khiển báo cháy và bảng điều khiển từ xa để nhận biết trạng thái các van chặn phụ ở trạng thái đóng/mở bằng các thiết bị an ninh. Các thiết bị an ninh có nhãn cảnh báo và số sê-ri phải tuân thủ các yêu cầu của Thông tư FSD số 4/2010 và được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Tín hiệu âm thanh cũng sẽ được đưa ra khi van không ở vị trí mở hoàn toàn. Nhà thầu FS cũng phải áp dụng hệ thống quản lý van chặn phụ của vòi phun phù hợp với các yêu cầu của Thông tư số 4/2010 của FSD.
Mục B3
Trang 7 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B3.20 BỘ VAN ĐIỀU KHIỂN VÒI PHUN SƯƠNG Bộ van điều khiển bao gồm đồng hồ đo áp suất, van, báo động liên quan
các thiết bị, cồng động cơ nước, thiết bị thử nghiệm, buồng hãm, v.v. phải tuân theo Quy tắc LPC về lắp đặt Sprinkler. Thiết bị giám sát điện phải được trang bị tại mỗi van để đưa tín hiệu trở lại bộ điều khiển báo cháy và bảng chỉ báo để chỉ ra trạng thái đóng/mở của van bằng các thiết bị khóa móc. Các cơ sở khóa móc phải đáp ứng các yêu cầu của FSD và được sự chấp thuận của Viên chức Giám sát. Tín hiệu âm thanh cũng sẽ được đưa ra khi van không ở vị trí mở hoàn toàn. Kết nối cống với hệ thống phải được dẫn đến các vị trí dễ thấy theo sự chấp thuận của Cán bộ Giám sát và tuân thủ các yêu cầu của WSD. Bộ van điều khiển phun nước phải là bố trí van báo động trùng lặp hoặc van báo động có bố trí nhánh và có thiết bị giám sát báo động.
B3.21 LẮP ĐẶT ỐNG KHÔ Hệ thống lắp đặt đường ống khô phải được cung cấp và lắp đặt ở nơi được chỉ định hoặc ở nơi
các điều kiện sao cho không thể sử dụng hệ thống đường ống ướt. Ví dụ: không thể sử dụng hệ thống lắp đặt đường ống ướt trong các cơ sở nơi nhiệt độ được duy trì một cách giả tạo gần hoặc dưới 0oC, chẳng hạn như trong phòng lạnh hoặc trong các cơ sở nơi nhiệt độ được duy trì hoặc có thể tăng lên trên 70oC chẳng hạn như trong phòng sấy khô, và nơi hệ thống đường ống không thể chạy bên ngoài khu vực lạnh hoặc nóng.
Việc lắp đặt phải được điều áp bằng khí nén trong phạm vi áp suất
theo khuyến nghị của nhà sản xuất van báo động và không được vượt quá 400 kPa. Việc giảm áp suất xuống một giá trị định trước sẽ kích hoạt van báo động khô lắp đặt và khởi động việc lắp đặt đường ống phun nước. Mỗi cài đặt sẽ được phục vụ bởi một hệ thống cung cấp khí nén độc lập.
Trong phòng lạnh phải cung cấp và lắp đặt các phương tiện tự động để tự động
tắt các quạt tuần hoàn không khí của hệ thống làm mát khi hệ thống phun nước hoạt động. Nhà thầu FS sẽ phối hợp với các bên để lắp đặt hệ thống làm mát và sẽ cung cấp và lắp đặt tất cả các điều khiển giao diện, hệ thống dây điện, thiết bị và tín hiệu cần thiết để tắt quạt tuần hoàn không khí của hệ thống làm mát. Việc lắp đặt phải được trang bị các vòi phun nước thẳng đứng nếu hệ thống đường ống chạy trong phòng lạnh.
Hệ thống đường ống cung cấp khí nén phải bao gồm ống đồng hoặc ống
vật liệu khác đã được phê duyệt. Hệ thống đường ống cung cấp khí nén phải được lắp van giảm áp, van một chiều, van chặn (thường mở), bộ hạn chế có kích thước phù hợp và van chặn (thường đóng bằng dây đai và khóa móc).
Van giảm áp cung cấp khí nén phải được đặt để xả ở mức
áp suất không quá 500 kPa vượt quá yêu cầu áp suất không khí của van báo động khô lắp đặt.
Hệ thống đường ống cung cấp khí nén phải được kết nối với hệ thống lắp đặt ở trên
mức nước mồi bình thường của van báo khô.
Mục B3
Trang 8 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Với van lắp đặt được mồi ở vị trí sẵn sàng, nó sẽ có thể
điều áp hoàn toàn cài đặt trong 1 giờ, bất cứ lúc nào. Khi được nhà sản xuất máy nén khí khuyến nghị, máy nén khí phải
được trang bị các thiết bị giảm tải tự động để giảm áp suất máy nén trước khi khởi động.
Khí nén cung cấp cho hệ thống phun nước bảo vệ kho lạnh
sẽ được sấy khô bằng cách đi qua một máy sấy không khí thích hợp hoặc tủ đông. Bộ hạn chế trong hệ thống đường ống cung cấp khí nén phải có kích thước chính xác để
hạn chế lưu lượng lớn của không khí từ nguồn cung cấp không khí đến hệ thống lắp đặt, để tránh làm chậm quá trình xả nước từ các vòi phun nước đang mở. Bộ lọc phải được cung cấp và lắp đặt ở đầu nguồn của van một chiều và bộ hạn chế.
Bộ hạn chế phải được làm từ vật liệu không ăn mòn như austenit
thép không gỉ hoặc hợp kim đồng có lỗ với các cạnh tròn. Các ống phân phối và phạm vi phải có cấu hình phạm vi đầu cuối. lưới
và cấu hình vòng lặp của hệ thống đường ống không được phép. Một cơ sở thử nghiệm sẽ được cung cấp và lắp đặt ở cuối hệ thống thủy lực nhất
ống tầm xa trong hệ thống lắp đặt, bao gồm một ống có đường kính danh nghĩa 32 mm và van thử nghiệm tác động nhanh, với một vòi xả có kích thước tương đương với vòi phun nước nhỏ nhất trong hệ thống lắp đặt. Van thử nghiệm tác động nhanh phải được đặt ở vị trí dễ tiếp cận và thường được cố định ở vị trí đóng bằng dây đai hoặc dây xích phù hợp. Thông thường, phần cuối của đường thử nghiệm phải được đậy hoặc cắm.
Hệ thống lắp đặt sprinkler ở chế độ ống khô phải (a) có thể tích bên trong ống chứa đầy không khí không vượt quá: - Nguy hiểm nhẹ 1,0 m3 Nguy hiểm thông thường 2,5 m3 Nguy hiểm cao 2,5 m3 hoặc (b) xả nước từ cơ sở thử nghiệm trong vòng 60 giây kích hoạt
van kiểm tra tác động nhanh khi lắp đặt ở điều kiện chờ bình thường.
Số lượng vòi phun nước trên hệ thống lắp đặt đường ống khô, bao gồm bất kỳ đầu cuối nào
phần mở rộng, phải tuân thủ Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler.
Mục B3
Trang 9 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B3.22 LẮP ĐẶT TRƯỚC
(a) Cài đặt trước hành động sẽ được cung cấp và cài đặt ở nơi được chỉ định. Cài đặt trước hành động có thể là cài đặt độc lập hoặc phần mở rộng phụ. Có hai loại hệ thống tiền hành động như sau. Cài đặt trước hành động loại A - Đây là cài đặt đường ống khô thông thường trong đó bộ van điều khiển được kích hoạt bởi hệ thống phát hiện cháy tự động chứ không phải bởi hoạt động của vòi phun nước. Áp suất không khí/khí trơ trong hệ thống lắp đặt phải luôn được theo dõi. Ít nhất một van mở nhanh vận hành bằng tay phải được lắp đặt ở vị trí thích hợp theo sự hài lòng của Nhân viên giám sát và FSD để cho phép van tác động trước được kích hoạt trong trường hợp khẩn cấp.
Hệ thống lắp đặt trước hành động loại A chỉ được lắp đặt ở những khu vực có thể xảy ra thiệt hại đáng kể nếu có sự xả nước vô tình và được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát.
(b) Lắp đặt trước tác động loại B - Đây là lắp đặt đường ống khô thông thường trong đó bộ van điều khiển được kích hoạt bởi hệ thống phát hiện cháy tự động và/hoặc bởi hoạt động của vòi phun nước. Không phụ thuộc vào phản ứng của các máy dò, sự sụt giảm áp suất trong hệ thống đường ống sẽ dẫn đến việc mở van báo động. Hệ thống lắp đặt trước hành động loại B có thể được lắp đặt ở bất kỳ nơi nào cần có hệ thống đường ống khô và khả năng cháy lan nhanh. Chúng cũng có thể được sử dụng thay cho các hệ thống ống khô thông thường có hoặc không có máy gia tốc hoặc máy xả.
Các đầu phun nước phải được lắp đặt ở vị trí thẳng đứng đối với một trong hai Loại lắp đặt tác động trước trừ khi được nhà sản xuất lắp đặt tương ứng khuyến nghị khác và được Cán bộ giám sát phê duyệt cho các khu vực liên quan. Trừ khi có quy định khác, Loại A sẽ được sử dụng để cài đặt trước hành động. Thông thường, hệ thống đường ống lắp đặt sprinkler tác động trước phải được nạp khí nén dưới áp suất như được nêu chi tiết trong Điều B3.21 và được giám sát để đưa ra dấu hiệu cảnh báo về việc giảm áp suất không khí. Việc giảm áp suất không khí sẽ bắt đầu hiển thị bằng hình ảnh và báo động bằng âm thanh đối với tín hiệu lỗi.
Diện tích tối đa được kiểm soát bởi một van báo động ướt duy nhất, bao gồm bất kỳ
các vòi phun nước trong phần mở rộng của công ty con, không được vượt quá mức quy định trong BS EN 12845: 2003 và Thư thông tư số 3/2006 của FSD, và tất cả các sửa đổi tiếp theo của FSD.
Trường hợp một hệ thống phun nước bao gồm nhiều hơn một vòi phun nước tác động trước
cài đặt, những điều sau đây sẽ được thực hiện để phục vụ cho việc sạc đồng thời có thể có của các cài đặt pre-action.
Mục B3
Trang 10 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(a) Khối lượng nguồn cung cấp nước được lưu trữ sẽ được tăng lên bằng khối lượng của tổng số cài đặt trước khi hành động.
(b) Thời gian giữa nhiều lần tác động trước của hệ thống lắp đặt và nước xả ra từ bất kỳ van thử nghiệm từ xa nào trên hệ thống lắp đặt đang xem xét không được vượt quá 60 giây.
Bảng điều khiển cài đặt trước hành động sẽ kết hợp các rơle cần thiết,
bộ hẹn giờ, công tắc, báo động và đèn sự cố cần thiết cho hoạt động của hệ thống. Bảng điều khiển sẽ sử dụng các bảng mạch in cho các bộ phận và phải được đi dây hoàn toàn tại nhà máy và sẵn sàng để kết nối tại Công trường. Bảng điều khiển phải tuân thủ các điều khoản trong Phần B8 khi có liên quan và những điều sau đây,
(a) Công suất của nguồn điện pin dự phòng phải có khả năng
vận hành hệ thống trước hành động trong ít nhất 72 giờ. Khi kết thúc thời gian chờ 72 giờ, nguồn điện dự phòng vẫn có khả năng vận hành bảng điều khiển tác động trước và van điện từ hoặc bộ truyền động để nhả van báo động tác động trước; Và
(b) Bảng điều khiển tiền hành động sẽ bắt đầu hoạt động của tiền hành động
van báo động ngay lập tức trong trường hợp có lỗi hệ thống báo cháy (bao gồm cả lỗi nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng) có thể dẫn đến việc không thực hiện được các hành động thích hợp trong trường hợp hỏa hoạn.
Bảng điều khiển trước khi hành động chuyển tiếp và mạch vận hành báo động trước khi hành động
Các van điện từ của van hoặc các cơ chế truyền động phải được sao chép và nối dây sao cho không có lỗi hoặc hỏng hóc đơn lẻ nào có thể khiến việc lắp đặt không hoạt động được.
Các thiết bị giám sát phải được cung cấp và lắp đặt để: -
(a) dấu hiệu cho thấy bất kỳ van chặn nào ở dòng dưới của bộ điều khiển lắp đặt
bộ van mở hoàn toàn; (b) cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước khi hành động rằng bất kỳ
van chặn được giám sát không mở hoàn toàn; (c) cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước khi hành động mà nắp
đến một công tắc chỉ báo tình trạng đã được gỡ bỏ; (d) cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước khi hành động ngắn
mạch hoặc ngắt kết nối các dây dẫn của bất kỳ van điện từ hoặc bộ truyền động nào được cấp điện để mở;
(e) cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước khi hành động ngắn
mạch hoặc ngắt kết nối nguồn điện chính, nguồn điện thứ cấp hoặc bất kỳ bộ sạc pin nào liên quan đến hoạt động của hệ thống hành động trước.
Hệ thống phát hiện cháy được sử dụng để kích hoạt hệ thống phun nước tác động trước phải
tuân thủ BS 5839-1 đã sửa đổi khi thích hợp và những điều sau: -
Mục B3
Trang 11 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(a) Mỗi phòng hoặc khoang được bảo vệ bởi vòi phun nước phải có đủ đầu báo cháy để bắt đầu giải phóng cài đặt tác động trước mà không cần hoạt động của bất kỳ đầu báo nào bên ngoài phòng hoặc khoang hoặc nằm trong thiết bị;
(b) Hệ thống phát hiện cháy sử dụng kết nối ngẫu nhiên (yêu cầu
phản ứng từ hai máy dò để bắt đầu vận hành van báo động trước) có thể được sử dụng với các cài đặt trước tác động Loại A và Loại B. Phải xem xét kích hoạt van báo động trước khi hoạt động của một đầu báo cháy duy nhất ở những nơi có thể xảy ra đám cháy phát triển nhanh;
(c) Bất kỳ hai máy dò nào của một nhóm máy dò có thể bắt đầu hoạt động
của van báo động trước hành động phải được kết nối riêng với các mạch dây độc lập (kết nối trùng hợp);
(d) Việc xem xét sẽ được đưa ra đối với bản chất của việc sử dụng, tòa nhà
chiều cao, độ nhạy nhiệt của vòi phun nước, chuyển động của không khí và các khuyến nghị của BS 5839-1 đã sửa đổi đối với hệ thống phát hiện và báo cháy và Quy tắc LPC đối với việc lắp đặt vòi phun nước;
(e) Đầu báo khói hoặc đầu báo có độ nhạy tương đương được phê duyệt bởi
Cán bộ giám sát và được FSD chấp nhận sẽ được sử dụng trong các cài đặt trước khi hành động.
B3.23 HỆ THỐNG TÁI CHẾ Bất cứ khi nào hệ thống tái chế được áp dụng, hệ thống chính phải đầy đủ
tuân thủ Điều B3.1(a) đến (c) và hệ thống/lắp đặt tái chế phải tuân thủ đầy đủ các phần có liên quan của BS 5306-2: 1990 (Hợp nhất Bản sửa đổi số 1 và triển khai Bản sửa đổi số 1). Ngoài ra, cần phải có sự chấp thuận trước của cả Giám sát viên và FSD.
Hệ thống tái chế sẽ được cung cấp khi được chỉ định và cần thiết cho
những lý do sau: - (a) để hạn chế thiệt hại do nước sau khi dập tắt đám cháy; (b) để tránh đóng van chặn lắp đặt chính nếu sửa đổi
được thực hiện cho hệ thống đường ống lắp đặt hoặc nếu các đầu phun nước sẽ được thay thế; (c) để ngăn ngừa thiệt hại do nước gây ra do hư hỏng cơ học ngẫu nhiên của
lắp đặt hệ thống đường ống hoặc vòi phun nước.
Việc lắp đặt hoàn chỉnh bao gồm thiết bị, linh kiện và hệ thống dây điện phải được LPCB phê duyệt hoặc được cơ quan quản lý độc lập tương tự công nhận rộng rãi phê duyệt và được FSD chấp nhận. Bảng điều khiển, pin và bộ sạc, đầu phun nước, điều khiển lưu lượng, các van phụ liên quan và hệ thống cung cấp khí nén phải được cung cấp từ nhà sản xuất độc quyền chuyên sản xuất hệ thống. Công việc lắp đặt cũng phải tuân thủ các khuyến nghị của nhà sản xuất.
Mục B3
Trang 12 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Các thành phần chính của mỗi cơ sở tái chế sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, những điều sau đây: -
(a) Máy dò nhiệt tái chế; (b) Cáp đầu báo chống cháy; (c) Bảng điều khiển; (d) Pin và bộ sạc; (e) Chuông báo điện; (f) Hệ thống đường ống và phụ kiện; (g) Đầu tưới; (h) Điều khiển lưu lượng và các van phụ trợ khác; và (i) Hệ thống cung cấp khí nén bao gồm máy nén khí, đường ống và
phụ kiện. Tất cả các thành phần chính phải được LPCB phê duyệt hoặc được phê duyệt rộng rãi tương tự
cơ quan quản lý độc lập được công nhận là một phần không thể thiếu của quá trình lắp đặt tái chế. Hệ thống tái chế hoàn chỉnh phải được FSD phê duyệt hoặc đã được FSD chấp nhận trong các dự án xây dựng trước đây.
(a) Đầu báo nhiệt
Đầu báo nhiệt phải là một đầu báo điện nhạy cảm với nhiệt, thường đóng, hoạt động ở nhiệt độ cố định. Nó sẽ được bù tỷ lệ và có tính năng tái chế tự động. Mỗi máy dò phải hoàn chỉnh với một câu chuyện kể về hợp kim kẽm. Các thiết bị dò phải được kết nối bằng cáp chống cháy với bảng điều khiển. Khi một máy dò được làm nóng đến điểm đặt nhiệt độ, một công tắc cơ học sẽ mở và ngắt mạch nối tiếp làm gián đoạn dòng điện. Khi nhiệt độ giảm xuống dưới điểm đặt, mạch được thiết lập lại. Nó sẽ có thể được gắn ở bất kỳ góc độ nào. Đầu dò nhiệt phải bằng thép không gỉ và mặt trên phải được mã hóa màu cho điểm đặt nhiệt độ và khoảng cách. Nhiệt độ ngắt của máy dò phải được cài đặt tại nhà máy và không thể điều chỉnh được tại hiện trường. Máy dò phải có khả năng chịu được ít nhất 815oC trong thời gian ngắn mà không bị hư hại. Ở nhiệt độ môi trường cao được duy trì trên 420oC, tab báo hiệu sẽ rơi ra cho thấy khả năng máy dò bị hỏng. Hộp ống dẫn được gắn vào máy dò phải là loại chống cháy nổ và được làm bằng nhôm không chứa đồng với các đầu nối ống luồn dây có ren và bộ điều hợp được cung cấp cho cáp máy dò. Các máy dò phải có xếp hạng phát hiện 60oC, cách nhau dưới 12 m và cách tường dưới 6 m, có thể giám sát diện tích tối đa 149 m2 trong điều kiện tối ưu của trần nhẵn. Khi được Cán bộ giám sát chấp thuận, các yêu cầu chính xác về khoảng cách,
Mục B3
Trang 13 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
vị trí, khu vực phục vụ và việc cung cấp máy dò phải phù hợp với khuyến nghị của nhà sản xuất hệ thống tái chế độc quyền được FSD chấp nhận. Các thiết bị phát hiện phải phù hợp với các yêu cầu trong Điều B6.3 khi có liên quan và áp dụng.
(b) Cáp Chống Cháy
Toàn bộ hệ thống chuẩn bị tái chế phải được đi dây bằng cáp chống cháy ít khói theo yêu cầu của Khoản 26.2 của BS 5839-1 đã được sửa đổi đối với hệ thống phát hiện và báo cháy hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác được Giám đốc Dịch vụ Cứu hỏa chấp nhận. Nó không độc hại và không có khói độc hại hoặc độc hại nào được thải ra trong đám cháy. Nó sẽ không cho phép ngọn lửa lan truyền và không cần ống dẫn. Nó sẽ dễ dàng uốn cong để khớp với các đường viền để dễ dàng lắp đặt. Cáp phải được cắt theo chiều dài tại hiện trường và có thể được nối, nhưng tất cả các mối nối phải được làm trong hộp luồn dây điện có khả năng chống cháy và chống nước. Các băng buộc được sử dụng với cáp phải là chất chống cháy. Các dây cáp phải được lắp đặt trong ống dẫn, khay cáp hoặc các giá đỡ được phê duyệt khác và được cố định đúng cách bằng các chốt hoặc kẹp được phê duyệt được thiết kế và chế tạo đặc biệt cho mục đích này, theo sự hài lòng của Nhân viên giám sát.
(c) Phương thức hoạt động
Chu kỳ xả nước phải được kiểm soát bởi các thiết bị phát hiện nhiệt lắp đặt trên mái nhà hoặc trần nhà hoạt động như một khóa liên động điện khiến van điều khiển lưu lượng nước hoạt động. Một bộ đếm thời gian sẽ được cung cấp và lắp đặt để trì hoãn việc đóng van điều khiển lưu lượng trong khoảng thời gian định trước ít nhất 5 phút trong mỗi chu kỳ sau khi hạ nhiệt độ của đầu báo nhiệt. Chuông báo cháy sẽ tiếp tục kêu cho đến khi nhấn nút Reset. Nếu nhiệt độ tăng đến điểm ngắt của bất kỳ máy dò nào trong bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ, hệ thống sẽ tiếp tục dòng nước hoặc ngay lập tức bắt đầu dòng nước để dập tắt đám cháy.
(d) Bảng điều khiển
Bảng điều khiển phải là loại được FSD phê duyệt và kết hợp với tất cả các rơle, bộ hẹn giờ, công tắc loại chìa khóa, đèn cảnh báo và sự cố cần thiết cho hoạt động của hệ thống. Bảng điều khiển phải là sản phẩm hoàn toàn độc quyền với dây dẫn tại nhà máy và sẵn sàng kết nối trên Trang web. Bảng điều khiển sẽ điều khiển hệ thống tác động trước tái quay vòng và hoạt động như một hệ thống tác động trước theo chu trình với mạch phát hiện điện đang hoạt động hoặc như một hệ thống khô không có mạch phát hiện điện đang hoạt động. Đèn báo BẬT/TẮT phải được tích hợp để giám sát việc lựa chọn công tắc BẬT/TẮT tái chế. bảng điều khiển
Mục B3
Trang 14 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
cũng sẽ kết hợp đèn báo vấp hệ thống và đèn áp suất không khí thấp. Hoạt động của hệ thống hoặc áp suất không khí thấp sẽ kích hoạt đèn tương ứng và báo động sự cố bằng âm thanh cũng như các báo động khác cần thiết có thể tắt tiếng bằng công tắc BẬT/TẮT. Các phương tiện thử nghiệm phải được cung cấp để mô phỏng việc mở mạch máy dò trong giây lát để quay vòng hệ thống. Nút đặt lại trên bảng điều khiển sẽ đặt lại bộ hẹn giờ và mạch báo động sau khi hệ thống hoạt động.
Toàn bộ hệ thống lắp đặt tái chế phải được thiết kế và xây dựng như một hệ thống lắp đặt không an toàn. Nếu mạch dò và/hoặc không khí điều áp không có sẵn để sử dụng, hệ thống sẽ chuyển thành hệ thống ống khô hoặc ống ướt tự động thông thường. Tất cả các báo động ngoại trừ báo động áp suất không khí thấp sẽ hoạt động liên tục trừ khi các tính năng tắt và quay vòng bị vô hiệu hóa.
(e) Van điều khiển lưu lượng
Van điều khiển lưu lượng phải là van màng vi sai, mở nhanh với một cái kẹp nổi chịu tải bằng lò xo. Van điều khiển lưu lượng phải hỗ trợ điều khiển bật/tắt thủ công hoặc tự động. Nó cũng sẽ được sử dụng để kiểm soát áp suất nước hoặc tốc độ dòng nước. Van điều khiển lưu lượng có thể được sử dụng làm van giảm áp để hạn chế hoặc bảo toàn lưu lượng nước.
(f) Đầu Sprinkler
Khi có nguy cơ đóng băng, đầu phun nước phải được lắp đặt theo hướng thẳng đứng. Nếu không, nó có thể được cài đặt ở vị trí thẳng đứng hoặc treo. Số lượng đầu tưới không được vượt quá 1.000 mỗi lần lắp đặt.
(g) Cung cấp khí nén
Mỗi cơ sở tái chế phải được cung cấp và lắp đặt một hệ thống cung cấp khí nén độc lập. Hệ thống cung cấp không khí cho mỗi thiết bị tái chế phải bao gồm máy nén, bộ truyền động khí nén, thiết bị bảo dưỡng không khí, van giám sát áp suất, bộ điều khiển, hệ thống dây điện, hệ thống ống đồng và phụ kiện, cùng tất cả các phụ kiện cần thiết khác cho hoạt động của hệ thống. Máy nén sẽ được vận hành bằng các công tắc áp suất không khí được lắp đặt trên đường ống chính. Khi phát hiện rò rỉ không khí giảm xuống giá trị định trước, máy nén sẽ tự động ngắt và sẽ ngắt sau khi áp suất không khí đã được tạo đầy đủ. Sự rò rỉ không khí sẽ kích hoạt hệ thống báo động như đã đề cập trước đó. Hệ thống khí nén phải cho phép nạp lại thiết bị tái chế theo cách thủ công sau khi hệ thống phun nước đã được vận hành và các đầu phun nước được kích hoạt được thay thế. Máy nén của hệ thống khí nén phải là loại không dầu, được bôi trơn vĩnh viễn. Nó phải là loại điều khiển trực tiếp không có
Mục B3
Trang 15 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
dây đai hoặc bánh răng, và phải tương thích với các thiết bị bảo dưỡng không khí và các bộ phận khác của hệ thống để hoạt động hiệu quả mà không cần nguồn không khí đặc biệt. Máy nén phải hoàn chỉnh với bộ phận bảo vệ nhiệt, bộ lọc không khí, van xả an toàn và các thiết bị bảo vệ khác. Thiết bị bảo trì không khí phải là thiết bị bảo trì không khí tự động, có thể điều chỉnh tại hiện trường cho hệ thống khí nén. Nó phải được trang bị công tắc áp suất, van kiểm tra bộ hạn chế, bộ lọc, van bypass, v.v. để hệ thống vận hành tối ưu và cho phép khởi động máy nén dưới tải. Thiết bị phải cung cấp một phương tiện cân bằng để giảm thiểu chu kỳ bật-tắt của máy nén và nhu cầu giảm nhanh áp suất hệ thống đến điểm khởi động.
B3.24 LẮP ĐẶT DELUGE Việc lắp đặt Deluge sẽ được cung cấp và lắp đặt ở nơi được chỉ định. trận đại hồng thủy
hệ thống phải được thiết kế để cung cấp sự bảo vệ đầy đủ khi áp dụng nước trên toàn bộ khu vực bảo vệ. Việc lắp đặt deluge phải được trang bị các vòi phun nước mở và được cung cấp các thiết bị cho cả chế độ nhả thủ công và chế độ nhả tự động. Việc nhả tự động phải được vận hành bởi một hệ thống phát hiện cháy khi mở van tràn hoặc cấp điện cho nhiều bộ điều khiển van.
Thiết kế của một hệ thống như vậy phải được sự tư vấn và chấp thuận của FSD.
Nhà thầu FS sẽ kiểm tra và xác minh kích thước hệ thống đường ống bằng thủy lực
tính toán và gửi kết quả tính toán đầy đủ cho Cán bộ giám sát phê duyệt. Nhà thầu FS phải tính toán và kiểm tra các yêu cầu về bể chứa nước cho hệ thống xả lũ. Tất cả các tính toán sẽ được đưa vào hồ sơ đệ trình lên FSD để phê duyệt.
B3.25 LẮP ĐẶT MÁY LỌC Việc lắp đặt máy ép phải được cung cấp và lắp đặt ở nơi được chỉ định. người nhúng nước
hệ thống phải được thiết kế để bảo vệ các lỗ hở, để phân tách khu vực có nguy cơ cháy cao, để bảo vệ chống phơi nhiễm, để bảo vệ trạm nạp hàng hải và để bảo vệ các tầng lánh nạn theo sự chấp thuận của FSD. Việc lắp đặt ống hút phải đáp ứng các yêu cầu có liên quan trong FSDCoP, Thư thông tư của FSD, Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy, các yêu cầu cấp phép cho Địa điểm Giải trí Công cộng cũng như các bộ luật và yêu cầu cấp phép có liên quan khác.
Hệ thống Drencher phải được thiết kế để bảo vệ diện tích bề mặt với dòng nước
tốc độ không nhỏ hơn 10,0 l/phút/m2 diện tích bề mặt được bảo vệ tại tất cả các điểm trên bề mặt được bảo vệ hoặc ở tốc độ dòng chảy được FSD đồng ý. Điều này sẽ được kiểm tra và xác minh bằng tính toán thủy lực hoặc mô phỏng máy tính với các thử nghiệm nghiệm thu tại chỗ. Hệ thống sẽ được thiết kế để tuân thủ các Quy tắc của Ủy ban Lực lượng Cứu hỏa (Nước ngoài) về việc Lắp đặt Máy hút bên ngoài, FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thông tư.
Mục B3
Trang 16 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Hệ thống Drencher sẽ được kích hoạt bởi hệ thống phát hiện cháy tự động hoặc vòi phun nước được lắp đặt trong cùng khu vực. Một thiết bị/hệ thống nhả thủ công có hướng dẫn vận hành cũng phải được cung cấp và lắp đặt gần van xả tràn.
Các vòi phun nước được lắp đặt trong cùng một khu vực hoặc các vòi phun hoa tiêu, nếu được cung cấp, sẽ được sử dụng để kích hoạt hệ thống làm ướt. Khi các vòi phun nước được sử dụng để kích hoạt hệ thống phun nước, Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt một công tắc dòng chảy phun nước cục bộ riêng biệt với các phương tiện thử nghiệm cho các vòi phun nước được lắp đặt trong cùng khu vực với hệ thống phun nước hoặc hệ thống phun nước thí điểm để kích hoạt hệ thống phun nước . Vị trí của công tắc lưu lượng phun nước cục bộ phải được chọn sao cho hoạt động của các vòi phun nước ở khu vực khác sẽ không làm cho hệ thống làm ướt hoạt động.
Các vòi phun nước để khởi động máy làm ướt phải thuộc loại phản ứng nhanh với giá trị Chỉ số Thời gian Phản hồi (RTI) ngắn phù hợp với mối nguy hiểm cần được bảo vệ. Giá trị RTI phải được đệ trình để phê duyệt.
Khi hệ thống phun nước không được lắp đặt trong cùng một khu vực và nơi không thể lắp đặt công tắc lưu lượng phun nước cục bộ và hệ thống phun nước thí điểm, thì hệ thống phát hiện nhiệt trong kết nối trùng hợp sẽ được sử dụng để kích hoạt hệ thống nhúng.
Hệ thống phát hiện khói cũng có thể được sử dụng khi được chỉ định. Trong trường hợp hệ thống ống hút được sử dụng để ngăn cách khu vực có nguy cơ cháy cao nhằm bảo vệ an toàn tính mạng hoặc để bảo vệ ngăn tạo thành một phần của lối thoát hiểm như được chỉ định hoặc khi được chỉ định, hệ thống ống hút sẽ được kích hoạt bằng hệ thống phát hiện khói trong kết nối trùng hợp.
Hệ thống hút nước cho sàn lánh nạn phải được kích hoạt bằng hệ thống phát hiện nhiệt với kết nối ngẫu nhiên khi hệ thống phun nước không được cung cấp trên sàn lánh nạn.
Đối với các đầu báo được bố trí với kết nối trùng hợp (hoạt động xuyên vùng), các đầu báo phải được bố trí ở mỗi bên của đầu máy nhúng. Việc kích hoạt một máy dò sẽ kích hoạt báo động bằng các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trên bảng điều khiển. Việc kích hoạt bất kỳ hai máy dò nào được sắp xếp trong kết nối trùng hợp sẽ vận hành việc lắp đặt máy hút bụi. Khi được FSD yêu cầu và được Cán bộ giám sát chấp thuận, việc kích hoạt các thiết bị phát hiện được cung cấp riêng cho hệ thống nhúng sẽ không kích hoạt hệ thống báo cháy chung và sẽ không gửi tín hiệu báo cháy qua liên kết trực tiếp báo cháy và bộ truyền tín hiệu báo động.
Các đầu của máy làm ướt phải được thiết kế để cung cấp nước phun đều từ bên này sang bên kia và hướng xuống dưới để bảo vệ toàn bộ bề mặt thẳng đứng. Nhà thầu FS phải tính toán số lượng đầu vòi phun, chọn loại đầu vòi phun, sự phân tách và bố trí của chúng để cung cấp dòng nước chảy đều trên toàn bộ bề mặt thẳng đứng của các lỗ hở được bảo vệ bởi hệ thống vòi phun. Nhà thầu FS phải xem xét thích đáng về tác động của gió và chuyển động không khí trong môi trường xung quanh của khu vực được bảo vệ khi thiết kế và lựa chọn thiết bị cho hệ thống ống hút.
Mục B3
Trang 17 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS phải kiểm tra và xác minh kích thước của hệ thống đường ống bằng tính toán thủy lực và trình kết quả tính toán đầy đủ cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Nhà thầu FS phải tính toán và kiểm tra kích thước của bể chứa nước phải đủ cho hoạt động không ít hơn 30 phút của tất cả các thiết bị đặt ống hút bắt buộc phải hoạt động đồng thời. Tất cả các tính toán sẽ được đưa vào bản đệ trình lên Cán bộ giám sát và FSD để phê duyệt.
Đối với việc cung cấp rèm an toàn trong sân khấu và khán phòng, nếu được chỉ định, máy hút ẩm phải được thiết kế để cung cấp khả năng bảo vệ không thấp hơn FRR cần thiết khi sử dụng rèm an toàn. Kho chứa nước phải đủ không ít hơn thời gian hoạt động của hệ thống hút nước theo FRR yêu cầu.
Nếu được chỉ định, hệ thống làm khô bọt phải được cung cấp và lắp đặt với
đầu phun nước phản ứng nhanh cho các khu vực có nguy hiểm đặc biệt. B3.26 LẮP ĐẶT CỐ ĐỊNH TỰ ĐỘNG KHÁC SỬ DỤNG NƯỚC Nhà thầu FS phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt các công trình cố định tự động khác
cài đặt sử dụng nước nơi quy định. Hệ thống này bao gồm hệ thống phun sương nước, hệ thống phun nước, hệ thống phun nước bọt, v.v. Hệ thống phun sương nước phải tuân theo NFPA 750: 2015. Hệ thống phun nước cố định để phòng cháy chữa cháy phải tuân theo NFPA 15: 2017 và hệ thống phun nước bọt và phun nước bọt các hệ thống phải tuân theo NFPA 16: 2015. Tất cả các chi tiết lắp đặt và tính toán sẽ được đưa vào hồ sơ trình Cán bộ giám sát phê duyệt. Chúng cũng phải được thiết kế và xây dựng để được FSD và Giám sát viên chấp nhận.
Mục B4 Trang 1/7
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B4
BỒN VÀ BƠM
B4.1 NGUỒN CẤP NƯỚC Nguồn cung cấp nước cho Hệ thống lắp đặt phải thuộc loại được WSD phê duyệt và
FSD. B4.2 BỂ CHỨA NƯỚC Bể chứa nước tạo thành một phần của công trình xây dựng sẽ được cung cấp bởi
Nhà thầu Xây dựng trừ khi có quy định khác. Các bể chứa nước phải được xây dựng tuân thủ các Quy định của FSDCoP, LPC về
Cài đặt Sprinkler, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, và các yêu cầu của WSD, HKSAR.
Mặt bích vũng cho đường ống đầu vào và đầu ra sẽ được cung cấp bởi Nhà thầu FS
và được lắp đặt bởi Nhà thầu xây dựng. Tất cả các kết nối đường ống và van khác sẽ do Nhà thầu FS cung cấp và lắp đặt ngoại trừ đường ống tràn, cống và đường ống đầu vào sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp và lắp đặt trừ khi có quy định khác.
Nhà thầu FS phải kiểm tra bản vẽ thi công các bể chứa nước để
Cài đặt và xác minh tính chính xác của chúng cho mục đích cài đặt, hoặc gửi đề xuất sửa đổi thiết kế, nếu cần, và sẽ hỗ trợ giám sát việc xây dựng của chúng, để đảm bảo tính phù hợp và hoạt động bình thường của chúng.
Trường hợp đồng hồ đo mức tiêu thụ nước tư nhân độc lập không được cung cấp bởi
Nhà thầu Xây dựng để cung cấp nước cho các bể chứa nước của Công trình lắp đặt, Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt (các) đồng hồ kiểm tra nước riêng cho Công trình lắp đặt và được sự chấp thuận của WSD.
B4.3 BƠM NƯỚC Máy bơm nước cho hệ thống phun nước phải tuân theo Quy tắc LPC về
Lắp đặt vòi phun nước. Máy bơm phun nước phải được phê duyệt bởi LPCB hoặc cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi khác được Cán bộ giám sát chấp nhận. Đối với máy bơm phun nước tuân thủ các tiêu chuẩn khác với sự chấp thuận của Cán bộ Giám sát, các đặc tính vận hành và yêu cầu lắp đặt vẫn phải tuân thủ đầy đủ Quy tắc LPC về Lắp đặt Máy phun nước, với sự chấp nhận của FSD. Giấy chứng nhận thử nghiệm phải được nộp tại thời điểm giao hàng. Chi tiết tại Khoản B4.13.
Mục B4 Trang 2/7
FS_GS
Số phát hành 2017
Máy bơm nước cho hệ thống vòi/cuộn ống phải tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, và bất cứ nơi nào áp dụng BS 5306-1: 2006. Máy bơm phải được vận hành theo Điều B2.8. Máy bơm phải được sản xuất bởi nhà sản xuất có hệ thống đảm bảo chất lượng được chứng nhận ISO 9001:2015.
Phải có ít nhất một máy bơm dự phòng ngoài các máy bơm làm việc cho mỗi
bộ bơm. Ngoài ra, phải có ít nhất một máy bơm jumper được lắp đặt cho mỗi bộ máy bơm phun nước.
B4.4 VẬN HÀNH BƠM Máy bơm có các đặc tính ổn định cho Hệ thống lắp đặt phải được chọn sao cho phù hợp với
yêu cầu thiết kế về công suất (tốc độ dòng chảy) theo quy định và phải xả ở áp suất tạo ra áp suất chạy trong các yêu cầu theo luật định tại địa điểm liên quan. Ngoài ra, đầu hút thực dương cần thiết của máy bơm được chọn phải tương thích với đầu hút thực dương có sẵn trong Hệ thống lắp đặt. Các số liệu thiết kế được đưa ra trong Thông số kỹ thuật cụ thể và/hoặc bản vẽ chỉ mang tính biểu thị và hướng dẫn. Nhà thầu FS phải chọn máy bơm để đáp ứng các yêu cầu thực tế của Hệ thống lắp đặt, với sự hài lòng và chấp nhận của Cán bộ giám sát. Sẽ không có sự điều chỉnh nào về chi phí nếu các điểm nhiệm vụ yêu cầu thực tế (áp suất và tốc độ dòng chảy) khác với các số liệu đã chỉ định. Cột áp tổng của van đóng không được vượt quá 140% cột áp định mức.
Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thực hiện đánh giá chính xác cuối cùng
tính toán cột áp vận hành dựa trên các đặc tính của hệ thống đường ống bao gồm phụ kiện, thiết bị và phụ kiện do anh ta lắp đặt thực tế. Các đường cong hiệu suất được chứng nhận cho máy bơm phải được cung cấp với phạm vi hoạt động được chỉ định rõ ràng.
Tốc độ thiết kế cho tất cả các bộ máy bơm chữa cháy không được vượt quá 50 vòng / phút và
công suất đầu ra của mỗi động cơ truyền động phải được định mức để cung cấp thêm 20% cho hệ thống vòi và 10% cho hệ thống phun nước ngoài công suất thủy lực cần thiết cho lưu lượng hệ thống định mức.
Máy bơm phải có khả năng chạy trong điều kiện không hoặc thấp
liên tục mà không bị quá nóng. Điều này có thể đạt được bằng cách thiết kế máy bơm hoặc bằng cách sắp xếp mạch phụ tự động. Chi tiết về chức năng này sẽ được thể hiện trên Bản vẽ lắp đặt của Nhà thầu FS. Các thiết bị cảnh báo quá nhiệt có thể được cung cấp và lắp đặt nếu cần thiết nhưng không được bố trí các thiết bị này để tự động tắt máy bơm.
Máy bơm phải có độ ồn thấp chấp nhận được và hiệu suất năng lượng tốt đối với
sự chấp thuận của Cán bộ giám sát, đặc biệt là đối với máy bơm jockey.
Mục B4 Trang 3/7
FS_GS
Số phát hành 2017
B4.5 THI CÔNG BƠM
Máy bơm làm nhiệm vụ bơm nước ngọt phải thuộc một trong các loại sau: -
(i) Loại hút cuối, bộ máy bơm phải được lắp đặt với khớp nối kiểu miếng đệm để có thể tháo rời cánh bơm khỏi phía động cơ để bảo dưỡng mà không làm gián đoạn hệ thống đường ống cũng như không phải tháo động cơ, hoặc
(ii) Bơm ly tâm loại trục chính nằm ngang hoặc thẳng đứng có đầu hút ở
cuối hoặc dưới cùng. Bơm một tầng sẽ được chọn cho hệ thống có cột áp tĩnh cao. Máy bơm nhiều tầng chỉ có thể được sử dụng khi không có sẵn máy bơm một tầng phù hợp trên thị trường và với các bằng chứng đã được đệ trình và phê duyệt bởi Viên chức giám sát.
Tiêu chuẩn vật liệu xây dựng và lắp đặt máy bơm như sau hoặc bằng vật liệu tốt hơn và được Cán bộ giám sát phê duyệt:
(a) Vỏ bọc: Gang theo tiêu chuẩn BS EN 1561: 2011, ký hiệu vật liệu EN-GJL-
200; (b) Bánh công tác và vòng dẫn hướng: Thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1:2014 No.
1.4401 được mài và đánh bóng. Các vòng dẫn hướng có thể tái tạo phải bằng đồng và được cung cấp trong vỏ, có khóa để chống xoay;
(c) Trục: Thép không gỉ theo BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401 nối đất và
đánh bóng; (d) Ống lót: Thép không gỉ theo BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401 mặt đất và
đánh bóng; (e) Vòng vỏ: Thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401
và đánh bóng; (f) Đai ốc trục: Đồng hoặc vật liệu tốt hơn; (g) Phốt cơ khí: Thép không gỉ theo BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401
mài và đánh bóng. Đường ống thoát nước phải được kết nối với cống của nhà xây dựng gần nhất để tránh rò rỉ tuyến. Các phớt cơ khí phải hoạt động không bị rò rỉ. Phốt cơ khí phải là sản phẩm của chủ sở hữu chuyên dụng và vật liệu được sử dụng phải phù hợp với chất lỏng được bơm;
(h) Các đệm: Thép carbon hoặc vật liệu tốt hơn; (i) Vòng đèn lồng: Thép không gỉ theo BS EN 10088-1:2014 Số 1.4401
mài và đánh bóng.
Tất cả các mặt bích kết nối của máy bơm phải đạt tiêu chuẩn BS EN 1092-1: 2007 + A1: 2013, BS EN 1092-2: 1997, BS EN 1092-3: 2003, loại PN16 hoặc định mức áp suất cao hơn theo yêu cầu. Miếng côn sẽ được cung cấp khi cần thiết. trục và
Mục B4 Trang 4/7
FS_GS
Số phát hành 2017
(Các) cánh quạt phải được cân bằng tĩnh và động sau khi lắp ráp. Các vòng cánh quạt phải bằng gang và có thể tái tạo được bảo đảm khỏi chuyển động tương đối bằng vòng quay cuối bằng thép không gỉ.
B4.6 LẮP ĐẶT BỘ MÁY BƠM
Máy bơm và động cơ phải được ghép nối trực tiếp và gắn trên một tấm đế bằng gang hoặc thép nhẹ đã được gia công cơ khí. Các khớp nối phải linh hoạt bằng chốt thép và loại ống lót cao su tổng hợp, được căn chỉnh chính xác và được trang bị bộ phận bảo vệ.
Máy bơm phải hoàn chỉnh với tất cả các kết nối đệm nước, lỗ thông hơi, cống thoát nước cần thiết
và phích cắm mồi, và tất cả các vật liệu lắp đặt bao gồm bu lông móng và giá đỡ chống rung. Hệ thống đường ống thoát nước phải bằng đồng và phải chạy đến rãnh thoát nước gần đó hoặc theo quy định. Thiết bị mồi tự động sẽ được trang bị khi cần thiết để đảm bảo rằng máy bơm luôn được mồi.
Mỗi bộ máy bơm và hệ thống đường ống liên quan phải được cung cấp không khí tự động.
van, van cổng hoặc van bướm, đồng hồ đo áp suất (tham khảo Điều B1.15), bộ lọc và van kiểm tra (một chiều), v.v. Lỗ thoát nước phải được tích hợp hoàn chỉnh với nút xả trừ trường hợp máy bơm vốn đã tự hoạt động. thông hơi, các van xả và kết nối nhỏ giọt và vòi khí phải được cung cấp theo Điều B1.13.
Các trục lộ ra ngoài, các khớp nối và các bộ phận chuyển động của máy bơm phải được cung cấp các tấm lưới bảo vệ bằng sắt mạ kẽm phù hợp được phủ sơn lót và sơn hoàn thiện, đồng thời phải được xây dựng chắc chắn và dễ dàng tháo lắp hoàn chỉnh với tay cầm nâng.
Mỗi máy bơm phải được lắp đặt đồng hồ đo áp suất để chỉ báo
áp suất hút và xả. Các đồng hồ đo áp suất phải được gắn gọn gàng trên một tấm gỗ hoặc kim loại cứng cạnh máy bơm hoặc cố định cứng thẳng hàng với hệ thống đường ống hút và xả. Nhãn cố định phù hợp bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc sẽ được dán cho mỗi máy đo để chỉ ra chức năng của nó. Đồng hồ đo áp suất phải phù hợp với định mức áp suất của hệ thống có liên quan và phải phù hợp với Điều B1.15.
Bộ chọn nhiệm vụ/dự phòng, nút khởi động/dừng thủ công, vôn kế, ampe kế, cảnh báo mức cao/thấp và các chỉ báo liên quan phải được cung cấp và lắp đặt tại bảng khởi động bên trong phòng máy bơm. Ngoại trừ các nút dừng thủ công, các thiết bị tương tự cũng sẽ được cung cấp và lắp đặt tại bảng điều khiển báo cháy chính và/hoặc lặp lại và bảng chỉ báo như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể. Một bộ dừng khẩn cấp kiểu khóa phải được cung cấp và lắp đặt liền kề với mỗi bộ máy bơm. Các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh phải được cung cấp trên bảng điều khiển máy bơm cho biết máy bơm bị dừng và khóa bởi tính năng dừng khẩn cấp và sẽ duy trì cho đến khi tính năng dừng khẩn cấp được đặt lại. Ngoại trừ bộ máy bơm đóng gói độc quyền và bảng khởi động độc quyền thuộc loại được FSD phê duyệt và được sản xuất với hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2015, bảng khởi động phải được làm từ tấm thép dày ít nhất 1,6 mm với cửa có thể khóa được. Vỏ bọc cho bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó phải có cấp bảo vệ không thấp hơn IP 65 như được chỉ định trong BS EN
Mục B4 Trang 5/7
FS_GS
Số phát hành 2017
60529: 1992+A2: 2013 hoặc toàn bộ vỏ bọc cho bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó phải được bảo vệ đúng cách và đầy đủ bằng tủ chống nước hoặc vỏ thép chống thấm nước có xếp hạng IP cần thiết, điều này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động liên tục và bình thường hoạt động, kiểm soát và xem bất kỳ phần nào của bảng điều khiển. Tất cả các vỏ bọc phải được hoàn thiện bằng màu trắng bên trong và màu xám bên ngoài. Tất cả các bộ phận mang điện phải được bao phủ và bảo vệ đúng cách để đảm bảo an toàn điện tốt nhất, trước sự hài lòng hoàn toàn của Nhân viên giám sát.
Phương tiện để khởi động máy bơm bằng tay phải được cung cấp tại phòng máy bơm
liền kề với các máy bơm và trên bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy. B4.7 CƠ SỞ BẢO DƯỠNG Việc lắp đặt máy bơm phải hoàn chỉnh với đầy đủ cơ sở vật chất để bảo dưỡng và
thay thế tấm đế trong tương lai. Mắt nâng thường được cung cấp cho máy bơm, động cơ và động cơ. Chi tiết về bất kỳ yêu cầu nào đối với đường chạy trên cao, cần trục, v.v., cần thiết cho việc lắp đặt và bảo trì phải được đệ trình lên Giám sát viên để phê duyệt. Trong trường hợp có một Nhà thầu Xây dựng thực hiện công việc xây dựng cho một dự án cụ thể, các đường chạy trên cao, vận thăng và dầm nâng sẽ được Nhà thầu Xây dựng thực hiện trong công việc xây dựng với điều kiện là Nhà thầu FS phải đệ trình kịp thời cho Cán bộ giám sát phê duyệt, chi tiết đầy đủ về các yêu cầu đó, để có thể xem xét thích đáng trước khi Nhà thầu xây dựng bắt đầu công việc trong các lĩnh vực liên quan. Trong trường hợp không có Nhà thầu xây dựng, tất cả các phương tiện bảo trì sẽ do Nhà thầu FS cung cấp và lắp đặt.
B4.8 ĐỘNG CƠ DÀNH CHO MÁY BƠM Động cơ điện cho truyền động máy bơm phải là loại chống nhỏ giọt hoặc quạt được bao kín hoàn toàn-
động cơ cảm ứng lồng sóc được làm mát (TEFC) theo BS EN 60034-1: 2010, BS EN 60034-5: 2001, BS EN 60034-6: 1994, BS EN 60034-9: 2005, BS EN 60034-12: 2002, và BS EN 50347: 2001 với lớp cách điện F. Động cơ chống nhỏ giọt phải được lắp bên trong bộ gia nhiệt chống ngưng tụ kiểu một pha được bố trí sao cho bộ gia nhiệt sẽ tự động tắt khi động cơ khởi động và tự động bật sau khi dừng. Các động cơ được làm mát bằng quạt hoàn toàn phải được bảo vệ khỏi bụi và hơi ẩm ở mức không thấp hơn IP 54. Trong điều kiện ẩm ướt hoặc trong các nhà chứa máy bơm ngầm, các hộp đấu dây động cơ phải là loại chịu được thời tiết. Hệ số công suất của động cơ không được nhỏ hơn 0,85 trễ trong mọi điều kiện hoạt động bình thường. Độ ồn của tất cả các động cơ phải phù hợp hoặc tốt hơn so với khuyến nghị của BS EN 60034-9: 2005 và phải tuân thủ các yêu cầu của EPD. Động cơ và máy bơm phải được cân bằng và căn chỉnh phù hợp để tránh rung động quá mức.
B4.9 KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ Phương pháp khởi động động cơ phải được lựa chọn theo các đặc tính của
máy bơm và phải tuân thủ các giới hạn của Công ty cung cấp điện về dòng điện khởi động. Loại bộ khởi động phải như sau: -
Mục B4 Trang 6/7
FS_GS
Số phát hành 2017
Điều kiện 1 : Đối với bố trí cấp nguồn từ đường dây trên không của công ty Lên đến 3,8 kW Trực tiếp trên dây 3,8 kW đến 22 kW Sao/tam giác Trên 22 kW Máy biến áp tự ngẫu 60% nấc điều chỉnh hoặc sao/tam giác Điều kiện 2: Đối với bố trí cấp nguồn từ đường dây ngoài của công ty hệ thống đường dây trên không Lên đến 11 kW Trực tiếp trên dây 11 kW đến 25 kW Sao/tam giác Trên 25 kW Máy biến áp tự ngẫu 65% nấc điều chỉnh hoặc sao/tam giác
tuân thủ và được thử nghiệm theo BS EN 60947-4-1: 2010. Bất kỳ cơ chế nhả không vôn nào cũng phải thuộc loại tự động đặt lại sao cho khi khôi phục nguồn cung cấp, động cơ có thể tự động khởi động lại. Không được phép xảy ra quá tải từ tính và nhiệt. Một thiết bị bảo vệ mất pha phải được kết hợp. Loại sử dụng phải là AC-3 của nhiệm vụ không liên tục Loại 0,1, hệ số tải 60%. Mỗi bộ khởi động sẽ bao gồm các điều khiển bật/tắt và các chỉ dẫn.
Bộ khởi động phải được cung cấp và lắp đặt hoàn chỉnh với vỏ ngoài trừ trường hợp
bắt buộc phải được gắn trên bảng điều khiển hỗn hợp và phải phù hợp với BS EN 60947-4-1: 2010. Vỏ bọc phải bảo vệ con người khỏi tiếp xúc với các bộ phận mang điện hoặc chuyển động bên trong vỏ bọc, bảo vệ chống lại sự xâm nhập của bụi và chất lỏng và bảo vệ chống hư hỏng cơ học theo BS EN 60947-1:2007+A2:2014, BS EN 60947-4-1:2010.
Bộ khởi động phải có khả năng đóng và ngắt dòng điện mà không bị hỏng trong điều kiện
các điều kiện được chỉ định trong BS EN 60947-4-1: 2010 đối với danh mục Sử dụng được yêu cầu và số chu kỳ hoạt động. Tiếp điểm chính của bộ khởi động phải là cúi hoặc bề mặt cúi.
Bộ khởi động phải tuân thủ các yêu cầu về tính năng khi ngắn mạch
điều kiện quy định trong BS EN 60947-4-1: 2010. Loại phối hợp phải là Loại 1.
Bộ khởi động sao/tam giác và biến áp tự ngẫu phải có bộ hẹn giờ đã được phê duyệt để tự động
quá trình chuyển đổi, hiệu chỉnh và điều chỉnh. Tất cả các bộ phận phải bằng vật liệu không hút ẩm, không bị ăn mòn và
nhiệt đới hóa. Các cuộn dây vận hành phải được quấn trên nylon hoặc tương tự và được ngâm tẩm chân không bằng vecni không hữu cơ hoặc bọc nhựa.
B4.11 BỘ BƠM GHẾ CÁCH LY
sẽ được gắn trên một tấm đế chung được hỗ trợ bởi loại lò xo đã được phê duyệt
Mục B4 Trang 7/7
FS_GS
Số phát hành 2017
gắn cách ly trên bệ bê tông. Trong trường hợp chỉ định bộ máy bơm chữa cháy trọn gói, máy bơm chữa cháy, động cơ, khớp nối, bộ điều khiển, v.v. phải được lắp ráp sẵn trên tấm đế chung với giá đỡ cách ly kiểu lò xo bởi nhà sản xuất tại nhà máy có hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2015. Đế của bộ máy bơm phải được lắp trên bệ vệ sinh được nâng cao bằng cách sử dụng các giá treo lò xo chống rung phù hợp sẽ được lựa chọn riêng theo phân bổ tải trọng và phải có thêm một hành trình tự do bằng một nửa độ lệch định mức.
B4.12 BƠM JOCKEY Bơm JOCKEY hoàn chỉnh với động cơ điều khiển TEFC để duy trì thủy lực
áp suất phải là loại ly tâm nằm ngang hoặc thẳng đứng nhiều tầng có kết cấu nói chung phù hợp với Điều B4.5 và B4.8 với trục và cánh quạt bằng thép không gỉ. Ngoài ra, có thể chấp nhận máy bơm pittông có khả năng thực hiện nhiệm vụ tương tự. Máy bơm pít-tông phải có thanh và pít-tông bằng thép không gỉ, phớt cao su tổng hợp và dầu bôi trơn, được gắn trên một tấm đế chung với ổ đĩa động cơ điện. Hiệu suất động cơ của máy bơm jumper phải tuân thủ Bộ luật Năng lượng Tòa nhà, ngoại trừ động cơ máy bơm là một thành phần của thiết bị trọn gói đã được phê duyệt.
B4.13 KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN NHÀ MÁY Mỗi máy bơm phun nước được sử dụng trong một dự án phải được đặt trên
đã được phê duyệt liệt kê của LPCB và phù hợp với các mục đích và yêu cầu, hoặc, trước khi giao hàng, phải được kiểm tra và chứng nhận tại nhà máy về hiệu suất theo yêu cầu. Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xưởng gốc và hồ sơ có chữ ký của nhà sản xuất máy bơm thể hiện cột áp suất bơm, tốc độ dòng chảy, công suất đầu vào của máy bơm và đường cong hiệu suất cụ thể cho từng máy bơm phải được nộp cho Cán bộ giám sát để kiểm tra, nghiệm thu và ghi lại. Trong trường hợp nhà sản xuất không có cơ sở thử nghiệm máy bơm thích hợp, trước khi giao hàng, Nhà thầu FS phải sắp xếp việc thử nghiệm được thực hiện bởi phòng thí nghiệm được công nhận hoặc tổ chức thử nghiệm độc lập được quốc tế công nhận hoặc cơ quan quản lý được Cán bộ giám sát chấp thuận. Thử nghiệm tại chỗ sẽ không được chấp nhận để thay thế cho thử nghiệm tại nhà máy hoặc thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm độc lập hoặc cơ quan quản lý. Đối với thử nghiệm máy bơm hoặc thử nghiệm phê duyệt chứng nhận được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm hoặc quản lý độc lập hoặc phòng thí nghiệm được công nhận, chứng chỉ thử nghiệm gốc phải được tổ chức thử nghiệm hoặc quản lý độc lập hoặc phòng thí nghiệm công nhận xác nhận và nộp cho Cán bộ giám sát để kiểm tra, nghiệm thu và lưu hồ sơ.
Bộ máy bơm chữa cháy trọn gói phải được nhà máy thử nghiệm và chứng nhận với tất cả các chi tiết thử nghiệm
tương tự như đối với máy bơm phun nước. Khi được chỉ định, thử nghiệm và chứng nhận tại nhà máy sẽ được cung cấp cho các máy bơm khác có cùng yêu cầu như máy bơm phun nước.
Mục B5
Trang 1 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B5
HỆ THỐNG CHỮA KHÍ
B5.1 TỔNG QUÁT Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống xử lý khí
hệ thống chữa cháy đáp ứng các yêu cầu trong Thông số kỹ thuật và mục đích thiết kế thể hiện trong Bản vẽ.
Các hệ thống chữa cháy bằng khí phải thuộc loại tràn ngập toàn bộ với
lắp đặt đường ống hở có áp lực ở phía phân phối. Cơ chế xả khí tự động phải được vận hành bằng các thiết bị phát hiện cháy tại khoang được bảo vệ hoặc bằng tay bằng tay kéo hoặc nút ấn như mô tả.
Hệ thống chữa cháy bằng khí phải được thiết kế phù hợp với
các tiêu chuẩn do Hiệp hội Phòng cháy chữa cháy Quốc gia (NFPA) công bố, Tiêu chuẩn Anh hoặc các tiêu chuẩn tương đương được quốc tế công nhận khác được Cán bộ Giám sát chấp nhận và được chứng minh là tương đương về loại công trình, chức năng, hiệu suất, hình thức chung và tiêu chuẩn chất lượng sản xuất và được Cán bộ giám sát phê duyệt. Tất cả các chi tiết thiết kế độc quyền từ nhà sản xuất sẽ được đệ trình lên Giám sát viên và FSD để phê duyệt.
Hệ thống chữa cháy bằng khí phải sử dụng carbon dioxide, chất làm sạch hoặc các chất khác
khí như đã được phê duyệt hoặc như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể. Hệ thống carbon dioxide phải được thiết kế và lắp đặt phù hợp với BS
5306-4: 2001+A1: 2012, hoặc NFPA 12: 2015, và chỉ được sử dụng ở những khu vực bình thường không có người ở, nơi nhân viên có thể ra ngoài trong 30 giây.
Các hệ thống chữa cháy bằng khí khác phải sử dụng các chất sạch trừ khi có quy định khác
quy định. Hệ thống phải được thiết kế và lắp đặt theo NFPA 2001: 2015, BS EN 15004-1 đến 10: 2008 hoặc hướng dẫn thiết kế hệ thống đã được công nhận khác do nhà sản xuất xuất bản và được Cán bộ giám sát chấp nhận. Hệ thống cũng phải tuân thủ UL 2166: 2012 và UL 2127: 2012 nếu có liên quan.
Trong trường hợp tác nhân cho hệ thống chữa cháy bằng khí không được chỉ định trong
Đặc điểm kỹ thuật và bản vẽ cụ thể, Nhà thầu FS phải sử dụng Dodecafluoro-2-methylpentan-3-one (FK-5-1-12), Heptafluoropropane (HFC-227ea) hoặc các chất tẩy rửa thay thế khác phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của FSD và EPD đối với hệ thống chữa cháy bằng khí, trước sự chấp nhận của Cán bộ giám sát. Các tác nhân sạch thay thế được đề xuất sẽ không nằm trong danh sách cấm của EPD trong Quy định Bảo vệ Tầng Ôzôn (Sản phẩm Chứa các Chất trong Danh mục) (Cấm Nhập khẩu).
Để lắp đặt ở những khu vực có chiều cao trần cao, nhiệt độ thấp hoặc có
hạn chế về không gian lưu trữ cho các bình chứa chất làm sạch khiến việc sử dụng FK-5-1-12 và HFC-227ea không phù hợp, Nhà thầu FS có thể đề xuất sử dụng
Mục B5
Trang 2 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
các chất sạch khác như Trifluoromethane (HFC-23), khí trơ, v.v. cùng với đề xuất thiết kế chi tiết của nhà sản xuất và tính toán lưu lượng thủy lực bằng cách sử dụng phần mềm máy tính được nhà sản xuất phê duyệt cùng với các hướng dẫn liên quan được đệ trình để Giám sát viên phê duyệt. Việc đệ trình bổ sung, kiểm tra và xác nhận của FSD có thể được yêu cầu đối với việc sử dụng các tác nhân sạch khác. Tất cả các chi phí cho việc đệ trình và kiểm tra như vậy để được sự chấp thuận của FSD và Cán bộ giám sát sẽ do Nhà thầu FS chịu.
Hệ thống chữa cháy bằng khí phải là một sản phẩm độc quyền được phê duyệt bởi
LPCB, UL, FM hoặc Vds và đã được FSD chấp nhận sử dụng trong các tòa nhà ở Hồng Kông trong các dự án trước đây. Tất cả các thành phần của cài đặt phải tương thích với thiết kế của hệ thống. Bất kỳ thiết bị bổ sung nào cũng phải được nhà sản xuất hệ thống phê duyệt và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống.
Hệ thống sẽ được thiết kế theo một máy tính được thiết kế
chương trình được phê duyệt bởi một tổ chức phê duyệt được công nhận như được liệt kê trong Thư thông tư của FSD hoặc được FSD chấp nhận, hoặc cách khác, hệ thống sẽ thuộc loại mô-đun hoặc tiền kỹ thuật và được lắp đặt theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.
B5.2 CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC CHẤT Dập tắt Carbon dioxide phải là loại thương mại tốt, không chứa nước và các chất khác.
các chất gây ô nhiễm có thể gây ăn mòn thùng chứa hoặc cản trở việc xả tự do qua các lỗ của vòi phun. Nói chung, carbon dioxide thu được bằng cách chuyển đá khô thành chất lỏng sẽ không được chấp nhận. Pha hơi phải có độ tinh khiết không dưới 99,5% và không có mùi vị hoặc mùi lạ có thể phát hiện được. Hàm lượng nước của pha lỏng không được quá 0,01% tính theo trọng lượng. Hàm lượng dầu không được lớn hơn 10 ppm tính theo trọng lượng.
Chất tẩy rửa phải tuân theo NFPA 2001: 2015 hoặc BS EN 15004-1 đến 10:
2008, đặc biệt là độc tính cấp tính, khả năng suy giảm tầng ôzôn và khả năng nóng lên toàn cầu.
Tất cả các chất chữa cháy phải được cung cấp từ địa phương hoặc nước ngoài đã được phê duyệt
cơ quan/nhà cung cấp được ủy quyền hoặc công nhận bởi nhà sản xuất độc quyền. Nhà thầu FS phải cung cấp bằng chứng tài liệu khi Cán bộ giám sát yêu cầu. Viên chức Giám sát cũng có thể yêu cầu hàm lượng và thành phần của các chất chữa cháy phải được thử nghiệm và xác minh bởi nhà sản xuất ban đầu của chất chữa cháy, nhà cung cấp/nhà thầu nạp lại hoặc các tác nhân thử nghiệm khác được Cán bộ Giám sát chấp nhận trước khi lắp đặt. Tất cả chi phí sẽ do Nhà thầu FS chịu.
B5.3 THỰC HIỆN TỔNG LŨ LỤT TIÊU CHUẨN
CÀI ĐẶT
Hệ thống làm ngập toàn bộ carbon dioxide phải được thiết kế để đạt được nồng độ, tốc độ ứng dụng và khoảng thời gian cần thiết để duy trì nồng độ dập tắt như quy định trong BS 5306-4: 2001+A1: 2012 hoặc NFPA 12: 2015 trong
Mục B5
Trang 3 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
phù hợp với khối lượng, mối nguy hiểm và điều kiện môi trường của vỏ bọc được bảo vệ. Tỷ lệ áp dụng phải tuân thủ các yêu cầu sau: -
(a) Đối với cháy bề mặt, nồng độ thiết kế phải đạt được trong vòng 1
phút; và (b) Đối với đám cháy sâu, nồng độ thiết kế phải đạt được trong vòng 7
phút nhưng tốc độ không được nhỏ hơn tốc độ cần thiết để phát triển nồng độ 30% trong 2 phút.
Hệ thống làm ngập khí tác nhân sạch phải được thiết kế để đạt được mức chấp nhận được
nồng độ trong ngăn được bảo vệ theo quy định trong NPFA 2001: 2015 hoặc bất kỳ hướng dẫn thiết kế hệ thống được công nhận nào từ nhà sản xuất ở nhiệt độ phòng. Xả khí về cơ bản phải được hoàn thành trong vòng 10 giây. Sau khi xả, nồng độ của chất sạch sẽ phát triển khắp khoang được bảo vệ để đạt được khả năng dập tắt đám cháy cuối cùng trong vòng 60 giây.
B5.4 FS TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ THẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
HIỆU SUẤT Khoang được bảo vệ và vị trí của các chai chứa khí phải như
được chỉ ra trên Bản vẽ hoặc như đã được phê duyệt. Cách bố trí hệ thống đường ống và vòi phun trên Bản vẽ chỉ mang tính chất minh họa. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống hoàn chỉnh phối hợp với các dịch vụ khác.
Mặc dù Nhà thầu FS đã chứng minh bằng tính toán cho
sự hài lòng của Cán bộ giám sát rằng hệ thống sẽ hoạt động theo tiêu chuẩn được yêu cầu, Nhà thầu FS sẽ tiếp tục chịu trách nhiệm đảm bảo rằng hệ thống đang được kiểm tra thực tế hoạt động theo Thông số kỹ thuật.
B5.5 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ Để chứng minh việc lựa chọn các thành phần và kích thước ống cho hệ thống, FS
Nhà thầu phải đưa vào bản đệ trình sổ tay thiết kế hệ thống của nhà sản xuất và tính toán cho hệ thống tiền chế; hoặc tính toán toán học đầy đủ hoặc tính toán dòng mô hình máy tính cho hệ thống được thiết kế. Trong trường hợp chương trình máy tính không hiển thị tất cả các bước tính toán, Nhà thầu FS phải đưa ra bằng chứng rằng chương trình máy tính tạo ra một thiết kế sẽ thực hiện theo Thông số kỹ thuật và các tiêu chuẩn liên quan.
Việc tính toán sẽ dựa trên thiết bị được cung cấp. Các van, ống siphon, van phân phối cũng như các chỗ uốn cong và chỗ nối phải được thể hiện trong tính toán dưới dạng chiều dài tương đương của ống. Kích thước và vị trí thực tế của các đường ống và vòi phun cũng như số lượng vòi phun phải được thiết kế trên cơ sở lưu lượng tính toán và áp suất đầu cuối cần thiết để đảm bảo vận hành thành công. Việc tính toán hoặc chương trình máy tính sẽ cung cấp tất cả các
Mục B5
Trang 4 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
thông tin cần thiết để hoàn thành việc lắp đặt bao gồm tổng lượng khí cần thiết để làm ngập đến nồng độ yêu cầu có cho phép thất thoát, tốc độ dòng chảy, áp suất đầu và cuối của từng đoạn ống và kích thước lỗ cho từng vòi.
Việc tính toán phải chỉ ra rằng nồng độ thiết kế có thể đạt được và
rằng nồng độ tối đa cho phép không được vượt quá ở mọi điều kiện.
B5.6 NHÀ THẦU FS CUNG CẤP MỘT HỆ THỐNG LÀM VIỆC HOÀN THIỆN Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt tất cả các bộ phận cần thiết để
hoạt động của hệ thống ở chế độ tự động hoặc thủ công bất kể các thành phần đó có được chỉ định hay không.
B5.7 ÁP SUẤT BẢO QUẢN KHÍ Tất cả các chất chữa cháy phải được bảo quản trong các bình có thể sạc lại để giữ
tác nhân điều áp ở dạng lỏng ở nhiệt độ môi trường. Nhà thầu FS phải chọn các bình có kích thước và loại thông dụng có thể nạp lại được. Mỗi bình chứa khí phải có kích thước sao cho có dung tích dự phòng để chứa nhiều hơn ít nhất 10% chất chữa cháy khí so với lượng tính toán trong thiết kế để chữa cháy. Tuy nhiên, chai chứa khí không được nạp thêm 10% chất chữa cháy khí so với yêu cầu.
Đối với hệ thống carbon dioxide áp suất cao, nó sẽ được điều áp đến mức
áp suất danh nghĩa tương ứng là 5860 kPa ở 21°C. Mật độ lấp đầy thông thường không được vượt quá 68%. Đối với hệ thống carbon dioxide áp suất thấp, nó phải được giữ ở áp suất thiết kế 2068 kPa bằng hệ thống lạnh. Chất làm lạnh trong hệ thống làm lạnh phải có tiềm năng suy giảm ôzôn bằng không. Báo động thích hợp và giảm áp suất phải được cung cấp và lắp đặt để phục vụ cho sự cố có thể xảy ra của hệ thống lạnh.
Các bình chứa chất làm sạch phải được nạp theo NFPA 2001: 2015 hoặc
bất kỳ hướng dẫn thiết kế hệ thống được công nhận nào từ nhà sản xuất. Bình chứa khí, hệ thống đường ống phân phối, van, vòi phun và phụ kiện phải được
được sản xuất theo tiêu chuẩn được thiết kế để chịu được áp suất tối đa của chất được lưu trữ cho phép thay đổi nhiệt độ môi trường.
Các chai chứa khí phải được FSD phê duyệt và được thiết kế cho loại khí dự kiến
áp suất bảo quản và sử dụng. Một bản sao phê duyệt của FSD đối với các chai chứa khí phải được nộp.
B5.8 BÌNH KHÍ
Các bình khí carbon dioxide phải được làm bằng thép liền mạch theo tiêu chuẩn BS EN ISO 9809-1: 2010 và BS EN ISO 9809-3: 2010 hoặc Bộ luật API-ASME cho các bình áp suất không nung cho chất lỏng và khí dầu mỏ. Đối với áp suất thấp
Mục B5
Trang 5 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
hệ thống làm lạnh, nó phải phù hợp với thiết kế của nhà sản xuất và được phê duyệt bởi các cơ quan được công nhận như LPCB, UL, FM hoặc được phê duyệt bởi bất kỳ cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi nào được Cán bộ giám sát và FSD chấp thuận.
Bình chứa chất làm sạch phải được xây dựng theo NFPA 2001: 2015. Bình chứa chất tẩy rửa phải được lắp chắc chắn vào khung bắt vít vào tường và phải như vậy
bố trí sao cho có thể dễ dàng kiểm tra các bộ phận bên ngoài và tránh ăn mòn. Mỗi xi lanh phải được trang bị một thiết bị xả áp suất tự động để bảo vệ quá áp suất của xi lanh.
Mỗi xi lanh phải hoàn chỉnh với van khí, bộ truyền động, đồng hồ đo áp suất,
ống mềm, van kiểm tra và tất cả các phụ kiện cần thiết khác. Trong trường hợp xi lanh của một hệ thống độc quyền được FSD chấp nhận không được lắp đồng hồ đo áp suất, Nhà thầu của FS sẽ cung cấp và lắp đặt đồng hồ đo áp suất trong hệ thống đường ống của mỗi xi lanh.
Một thiết bị sẽ được cung cấp và lắp đặt để đo lượng chất lỏng trong
xi lanh bất cứ lúc nào. Việc này phải được thực hiện bằng phương pháp không yêu cầu phải tháo xi lanh ra khỏi ống góp. Nếu một thiết bị cân thuộc loại yêu cầu hệ thống treo được đề xuất, phương tiện phải được cung cấp và lắp đặt phía trên mỗi xi lanh để gắn thiết bị cân. Có thể kiểm tra lượng bên trong các bình bằng cách khác bằng cách sử dụng thiết bị chỉ báo mức chất lỏng thuộc loại đã được Cán bộ giám sát phê duyệt.
Công tắc giám sát áp suất thấp để theo dõi liên tục áp suất của
xi lanh phải được cung cấp và khi áp suất xi lanh giảm xuống dưới 70% áp suất lưu trữ, công tắc giám sát sẽ truyền tín hiệu bất thường đến bảng điều khiển hệ thống.
Chất lỏng phải được xả ra khỏi xi lanh qua ống siphon. Các
áp suất của chất lỏng chứa trong chai phải sao cho không thể xảy ra hiện tượng đóng băng ở nhiệt độ môi trường thấp nhất có thể.
Các phương tiện phải được cung cấp và lắp đặt để ngăn chặn việc xả khí vào thùng rỗng
bình chứa và để tránh thất thoát nếu khí thoát ra khi bất kỳ bình nào bị ngắt kết nối.
Chai chứa khí phải được sơn tín hiệu màu đỏ theo quy định trong BS 381C: 1996 trong
phù hợp với các yêu cầu của BS 5252: 1976. Xi lanh phải không bị gỉ và ăn mòn trước khi sơn. Loại chất chữa cháy, trọng lượng bì, trọng lượng cả bì, mức chất lỏng ở 21°C và mức độ siêu áp suất (đối với chất chữa cháy sạch) nếu áp dụng phải được sơn rõ ràng trên mỗi bình bằng sơn trắng.
Bình chứa khí phải là loại có thể sạc lại và tái sử dụng. Nếu xả của
khí sẽ yêu cầu bất kỳ thành phần nào của hệ thống bị vỡ không thể phục hồi khiến chúng không thể tái sử dụng, Nhà thầu FS sẽ cung cấp một bộ dự phòng của các thành phần đó cho mỗi bình được lắp đặt. Chúng phải được bảo quản trong tủ có dán nhãn và khóa bên trong phòng chứa khí. Ba phím sẽ được cung cấp.
Mục B5
Trang 6 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
Bình chứa khí phải vượt qua các bài kiểm tra áp suất theo yêu cầu của Chương 295 – Pháp lệnh về Hàng hóa Nguy hiểm trước khi nạp khí. Kết quả kiểm tra có liên quan phải được nộp cho FSD. Nhà thầu FS phải nộp một bản sao tài liệu phê duyệt từ FSD đối với bình khí cho Cán bộ giám sát khi giao bình khí.
Nhà thầu FS chỉ được cung cấp hệ thống chữa cháy bằng khí có thể
được nạp lại cục bộ và việc nạp lại khí sau khi xả có thể được thực hiện trong một thời gian ngắn. Nhà thầu FS phải đệ trình thông tin chi tiết về việc sắp xếp nạp lại bao gồm đại lý, địa chỉ của xưởng địa phương, thời gian nạp lại, v.v. cùng với thiết bị để trình Giám sát viên phê duyệt. Thiết bị đệ trình mà không có thông tin chi tiết về sắp xếp nạp lại sẽ không được phê duyệt.
Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt các thiết bị để cách ly hoặc khóa khí
bình khí trong quá trình bảo dưỡng định kỳ hoặc kiểm tra bình khí và hệ thống điều khiển nhằm ngăn ngừa tình trạng xả khí vô tình. Các cơ sở sẽ đưa ra dấu hiệu cảnh báo thích hợp khi nó được chuyển sang chế độ 'cách ly'.
B5.9 HỆ THỐNG PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN CHỮA CHÁY - TỰ ĐỘNG
RELEASE Phát hiện cháy trong khu vực được bảo vệ phải bằng khói hoặc nhiệt hoặc đa
máy dò cảm biến theo quy định. Các máy dò phải được cung cấp và lắp đặt đầy đủ để cung cấp phạm vi phủ sóng trùng lặp cho toàn bộ khu vực được bảo vệ và được kết nối trong các khu vực giao nhau. Bảng điều khiển phát hiện cháy và các đầu báo phải tương thích với nhau và hệ thống phát hiện cháy phải tuân theo các điều khoản trong Phần B6.
Kích hoạt một máy dò trên một khu vực sẽ gây ra chuông báo động. kích hoạt
của các máy dò trên hai khu vực sẽ phát ra còi báo động hoặc còi được phê duyệt và đèn pin màu đỏ hoặc màu hổ phách trong khu vực được bảo vệ để cảnh báo rằng chất chữa cháy sắp được xả nếu hệ thống ở chế độ tự động. Các tín hiệu cảnh báo này cũng sẽ được kích hoạt bằng thao tác nhả thủ công trước khi xả.
Bảng điều khiển chữa cháy bằng khí sẽ kiểm soát và giám sát việc giải phóng khí
hệ thống. Nó sẽ bao gồm một bộ phận khóa tự động/thủ công được điều khiển bởi các công tắc phím ở MỖI lối vào khu vực được bảo vệ. Hoạt động của công tắc chính tại các vị trí này phải có khả năng bật hoặc tắt hệ thống. Cơ chế nhả thủ công sẽ vẫn hoạt động cho dù hệ thống đang bật hay tắt. Một bộ trễ thời gian có thể điều chỉnh trong khoảng từ 15 đến 30 giây sẽ được cung cấp và lắp đặt. Rơ le sẽ được cung cấp và lắp đặt để ngắt hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, đóng các lỗ hở và tắt thiết bị khi cần thiết. Các rơle này sẽ hoạt động ngay lập tức khi hai vùng của hệ thống phát hiện cháy được kích hoạt hoặc khi thao tác nhả thủ công được thực hiện. Quá trình xả khí sẽ diễn ra sau khoảng thời gian trễ đã đặt trước.
Bảng điều khiển chữa cháy bằng khí phải phù hợp với các điều khoản trong Phần B8
nơi có liên quan và với pin dự phòng. Nguồn pin sẽ có thể kích hoạt hệ thống khi kết thúc thời gian chờ.
Mục B5
Trang 7 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
B5.10 NHẤP THỦ CÔNG Bộ nhả thủ công phải được cung cấp và lắp đặt ở vị trí phù hợp
bên ngoài mỗi lối vào ngăn được bảo vệ. Bộ nhả thủ công phải bao gồm một tay cầm kéo hoặc nút ấn được gắn trong hộp có nắp đậy “kính vỡ”. Hộp phải được thiết kế sao cho mặt trước bằng kính của hộp có thể dễ dàng thay thế và nắp trước của hộp có thể được mở bằng chìa khóa nhằm mục đích vận hành công tắc mà không làm vỡ kính.
B5.11 NHẢY KHẨN CẤP Phải cung cấp và
được lắp đặt ở vị trí dễ tiếp cận tại hoặc gần các bình chứa khí. Bộ nhả khẩn cấp không yêu cầu nguồn điện để hoạt động và nó phải được cung cấp và lắp đặt bằng một chốt có thể tháo rời để ngăn ngừa sự cố rò rỉ khí. Dự phòng phải được thực hiện cho hoạt động của cơ chế nhả khẩn cấp để kích hoạt rơle nhằm tắt đồng thời hệ thống thông gió, điều hòa không khí, thiết bị, v.v. và phát ra âm thanh báo động.
B5.12 CƠ CHẾ XẢ KHÍ Hoạt động của cơ chế xả khí phải yêu cầu năng lượng tối thiểu từ
nguồn điện, khí nén hoặc cơ học bên ngoài và tốt nhất là được vận hành bằng thiết bị có trọng lượng rơi. Không được sử dụng lò xo ở bất kỳ vị trí nào mà sự hỏng hóc hoặc đứt gãy của chúng sẽ cản trở hoạt động chính xác của cơ chế thoát khí hoặc gây ra sự thoát khí ngoài ý muốn.
Tất cả các thiết bị và cơ chế nhả phải được thiết kế cho các điều kiện làm việc
chúng sẽ gặp phải và sẽ không dễ dàng bị vô hiệu hóa hoặc dễ bị hoạt động tình cờ. Chúng phải được bảo vệ thích hợp khỏi hư hỏng cơ học, hóa chất hoặc các hư hỏng khác có thể khiến chúng không hoạt động.
B5.13 HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ Tất cả hệ thống đường ống phải là vật liệu không cháy và có thể chịu được nhiệt độ dự kiến
áp suất và nhiệt độ mà không bị hư hại. Thông số kỹ thuật của vật liệu và lắp đặt phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan đối với chất chữa cháy tương ứng được sử dụng.
Các đường ống cho hệ thống cacbon dioxit hở áp suất cao phải như sau: -
Lên đến và bao gồm 40 mm: Ống thép mạ kẽm nặng đạt tiêu chuẩn BS EN 10255: 2004 / ISO 65: 1981 hàn giáp mép hoặc các sản phẩm có tính năng hoặc hiệu suất tương đương
50 mm trở lên và bao gồm 150 mm:
Ống thép carbon hàn điện trở và cảm ứng theo tiêu chuẩn BS EN 10217-1:2002
Mục B5
Trang 8 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
với độ dày thành không thấp hơn ống ASME B36.10M-2004 Bảng số 80 và với mác thép P265TR1 hoặc ASTM A106/A106M: 2008 Hạng A hoàn thiện nóng hoặc nguội Bảng 80
Các đường ống cho hệ thống chất sạch như sau: - Các đường ống được sử dụng phải phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan sau đây hoặc NFPA
2001: 2015 hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương hoặc được nhà sản xuất khuyến nghị cho một hệ thống độc quyền đã được phê duyệt cho một hệ thống chữa cháy bằng khí cụ thể phù hợp với kích thước đường ống và áp suất của hệ thống. Đặc biệt phải chú ý đến áp suất tối đa cho phép đối với đường ống và các yêu cầu tối thiểu đối với đường ống.
ISO 65:1981 (BS EN 10255:2004), loại nặng
Các ống và ống thép bắt vít và có lỗ khoét và cho các ống thép có đầu trơn phù hợp để hàn hoặc bắt vít theo tiêu chuẩn ren ống ISO 7-1: 1994 (BS EN 10226-1: 2004)
BS EN 10217-1: 2002 với độ dày thành ống không thấp hơn ASME B36.10M-2004 Schedule No. 80 ống và với mác thép P265TR1 hoặc, ASTM A106/A106M: 2008, hạng A gia công nóng hoặc nguội hạng 80
Ống và ống thép carbon với các đặc tính nhiệt độ phòng được chỉ định cho các mục đích chịu áp lực Thép carbon liền mạch cho dịch vụ nhiệt độ cao
ASME B31.1: 2014 Đường ống điện
ASTM A53/A53M: 2007 Đặc điểm kỹ thuật cho ống hàn & ống liền mạch
Phụ kiện đường ống được sử dụng phải phù hợp với các tiêu chuẩn có liên quan sau đây hoặc
NFPA 2001: 2015 hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương hoặc được nhà sản xuất khuyến nghị cho một hệ thống độc quyền đã được phê duyệt cho một hệ thống chữa cháy bằng khí cụ thể phù hợp với kích thước đường ống và áp suất của hệ thống. Đặc biệt phải chú ý đến áp suất tối đa cho phép đối với đường ống và các yêu cầu tối thiểu đối với đường ống.
BS 3799:1974 Phụ kiện nối ống thép bắt vít và ổ cắm-
hàn cho ngành dầu khí
BS 1640-3: 1968 và
Phụ kiện đường ống hàn giáp mép thép cho ngành dầu khí: phụ kiện thép hợp kim ferit và carbon rèn
Mục B5
Trang 9 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
BS EN 10253-2: 2007 nếu áp dụng
Phụ kiện đường ống hàn đối đầu. Thép không hợp kim và thép hợp kim ferit với các yêu cầu kiểm tra cụ thể
BS EN 10241:2000 Phụ kiện đường ống ren thép
BS 143 & 1256: 2000; BS EN 10242: 1995 nếu áp dụng
Phụ kiện đường ống ren hợp kim gang và đồng đúc dễ uốn; Phụ kiện đường ống có ren bằng gang dẻo
BS EN 1759-1:2004 Mặt bích và khớp nối của chúng. Mặt bích tròn cho đường ống, van, phụ tùng và phụ kiện, được chỉ định theo loại. Mặt bích thép, NPS 1/2 đến 24
ASME B31.1: 2014 Đường ống điện
ANSI/ASME B1.20.1:2013 Tiêu chuẩn ren ống, mục đích chung
ASTM A53/A53M: 2007 Đặc điểm kỹ thuật cho ống hàn & ống liền mạch
Các tiêu chuẩn khác được áp dụng cho các hệ thống độc quyền đã được chấp nhận bởi
FSD cũng có thể được sử dụng khi được Giám sát viên chấp thuận.
Các đường ống có đường kính lên đến 100 mm phải được bắt vít và bắt vít, hệ thống đường ống trên 100 mm phải sử dụng mặt bích bắt vít.
Hệ thống ống và phụ kiện bằng thép có ren không được có gờ và rỉ sét và phải
mạ kẽm bên trong và bên ngoài. Ren bắt vít phải phù hợp với kích thước quy định trong BS EN 10226-1: 2004. Mối nối bắt vít phải được làm bằng P.T.F.E. băng hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương nhưng trơ về mặt hóa học đối với chất chữa cháy được sử dụng. Các miếng đệm sợi nén không chứa amiăng phải được sử dụng cho các mối nối mặt bích. Công việc ống phải được sơn màu đỏ tín hiệu như được chỉ định và minh họa trong BS 381C: 1996 theo các yêu cầu của BS 5252: 1976. Các phụ kiện bằng đồng thau không được sơn.
Các giá đỡ đường ống phải được bố trí càng gần càng tốt với các mối nối và chỗ thay đổi của
hướng và mỗi hỗ trợ sẽ nhận phần tải của nó. Khoảng cách tối đa giữa các giá đỡ để tính tổng khối lượng của đường ống và chất chữa cháy phải như sau: - Bảng 2: Khoảng cách tối thiểu của các giá đỡ đường ống đối với khí
hệ thống chữa cháy
Kích thước ống (mm)
15 20 25 32 40 50 80 100 150 200
Nhịp (m) 1,5 1,8 2,1 2,4 2,7 3,0 3,6 4,2 5,2 5,8 Các giá đỡ bổ sung phải được cung cấp và lắp đặt ở những nơi có tải trọng phụ
chẳng hạn như van, khi được Cán bộ giám sát yêu cầu và khi được nhà sản xuất khuyến nghị.
Mục B5
Trang 10 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
Các vòi xả chất tẩy rửa phải có kết cấu chắc chắn và được thiết kế để sử dụng với áp suất và nhiệt độ làm việc dự kiến mà không bị biến dạng. Vòi xả phải được làm bằng đồng thau hoặc thép không gỉ có khả năng lắp đặt ở vị trí thẳng đứng hoặc độc lập. Góc (90 độ), tường bên (180 độ) hoặc trung tâm (360 độ) của vị trí phòng sẽ có thể được cung cấp. Nếu các vòi xả bắt buộc phải đặt theo kiểu quay lưng vào nhau, thì chúng phải tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn và yêu cầu trong sổ tay hướng dẫn của nhà sản xuất. Số bộ phận, đường kính lỗ và mũi tên chỉ hướng phải được khắc nổi bật trên vòi để đảm bảo rằng vòi được đặt đúng hướng. Các giới hạn được đề cập bởi nhà sản xuất và/hoặc được nêu chi tiết trong hướng dẫn lắp đặt và bảo trì phải được tuân thủ nghiêm ngặt đối với tất cả các đường ống rơi xuống vòi phun.
Các kết nối ống mềm chỉ được lựa chọn, kiểm tra và thử nghiệm bởi một
kỹ sư hoặc kỹ thuật viên được đào tạo phù hợp và phải được thiết kế để sử dụng ở áp suất và nhiệt độ liên quan.
Để tránh bị mắc kẹt trong hệ thống đường ống, một van giảm áp quá mức phù hợp sẽ
được cung cấp và lắp đặt tại bất kỳ đoạn nào của đường ống cao áp bị chặn bởi các van ở cả hai đầu và phải vận hành ở các áp suất sau: -
Hệ thống áp suất cao carbon dioxide:
15 MPa ± 5%
Hệ thống chữa cháy bằng chất sạch:
2 lần áp suất hệ thống tối đa
Các van phải có khả năng mở được khi chịu áp lực lớn nhất
áp suất vận hành và phải được trang bị sao cho có thể mở bằng tay. Các van cho hệ thống carbon dioxide liên tục chịu áp suất phải được thiết kế cho áp suất làm việc là 19 MPa. Van cho các chất sạch khác phải được thiết kế để có áp suất làm việc tối đa cộng với hệ số an toàn 50%.
Manifolds sẽ được kiểm tra trong thời gian tối thiểu 5 phút tại
của nhà sản xuất hoạt động với áp suất tối thiểu sau: -
Hệ thống áp suất cao carbon dioxide:
19MPa
Hệ thống chữa cháy bằng chất sạch:
2 lần áp suất hệ thống tối đa
Hệ thống đường ống phải được nối đất để tránh tích tụ tĩnh điện. Các vòi phun khí phải là loại đã được phê duyệt và có khoảng cách thích hợp theo
với hướng dẫn thiết kế của nhà sản xuất. Các vòi phun khí phải được cung cấp và lắp đặt trong tất cả các khoảng trống và không gian được bảo vệ khỏi tràn khí theo khuyến nghị của nhà sản xuất và được sự chấp thuận của Viên chức Giám sát và FSD. Nhà thầu FS phải đệ trình bản tính toán hoặc sổ tay của nhà sản xuất để chứng minh khoảng cách giữa các vòi phun.
Mục B5
Trang 11 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
B5.14 HỆ THỐNG THẢI KHÍ ĐƯỢC CỐ ĐỊNH VÀ BẢO VỆ AN TOÀN
Hệ thống xả khí bao gồm xi lanh, hệ thống đường ống và vòi phun phải được
được cố định chắc chắn vào cấu trúc bằng các giá đỡ hoặc giá đỡ có khoảng cách chính xác theo Yêu cầu của FSD và Thư thông tư. Tất cả các bộ phận phải giữ nguyên vị trí khi chịu áp suất và lực sinh ra trong quá trình phóng điện. Các chi tiết cố định phải cho phép di chuyển do giãn nở nhiệt.
Hệ thống phải được bảo vệ để hoạt động của bất kỳ bộ phận chuyển động nào sẽ không
bị cản trở. B5.15 ĐÈN CHỈ BÁO, THÔNG BÁO CẢNH BÁO VÀ NHÃN Tất cả các ngăn chứa khí và các ngăn được bảo vệ bằng khí
hệ thống chữa cháy phải có thông báo cảnh báo cố định trên mỗi cửa ra vào khoang. Cấu hình, chữ viết, màu sắc và kích thước của thông báo phải phù hợp với Yêu cầu của FSD và Thư thông tư cho hệ thống chữa cháy bằng khí tương ứng. Thông báo phải được làm bằng tấm kim loại có độ dày không nhỏ hơn 1,6 mm hoặc bằng vật liệu được Cán bộ giám sát phê duyệt.
Đối với một hệ thống ngập lụt tổng thể, bảo vệ một khu vực thường có người ở, đó là
được thiết kế để hoạt động tự động khi không có người nhưng ở chế độ thủ công khi có người, các đèn cảnh báo sau đây sẽ được lắp đặt cùng với các thông báo giải thích/cảnh báo bằng tiếng Anh và tiếng Trung. Những thông báo như vậy phải rõ ràng dễ đọc và được sơn hoặc khắc trên tấm kim loại hoặc trên vật liệu bền chắc đã được Giám sát viên phê duyệt. Đèn cảnh báo và thông báo cho các hệ thống khác với hệ thống được mô tả ở trên, ví dụ: các hệ thống ứng dụng cục bộ hoặc các hệ thống được thiết kế để ở chế độ tự động khi khu vực này có người sử dụng, phải có đầy đủ thông tin và đáng kể một cách phù hợp, đồng thời phải được sắp xếp và diễn đạt theo quy định hoặc theo thỏa thuận với Cán bộ giám sát.
Bên trong khu vực được bảo vệ, đèn đỏ nhấp nháy để báo hiệu khí gas sắp thoát ra
với một thông báo có nội dung: - “CẢNH BÁO - *** khí sắp thoát ra. Ra khỏi phòng ngay lập tức.” Bên ngoài mỗi lối vào khu vực được bảo vệ: -
(a) đèn xanh cho biết hệ thống đang ở chế độ điều khiển bằng tay với điều khiển tự động bị khóa, kèm theo thông báo có nội dung: -
“An toàn để vào. *** hệ thống chữa cháy điều khiển bằng tay. Khi
phòng trống chuyển sang điều khiển tự động”. (b) đèn màu hổ phách cho biết hệ thống đang ở chế độ điều khiển tự động, với
thông báo có nội dung: - “Không an toàn để vào. *** Hệ thống chữa cháy trên điều khiển tự động.
Chuyển sang điều khiển bằng tay trước khi vào”.
Mục B5
Trang 12/13
FS_GS
Số phát hành 2017
(c) đèn đỏ cho biết hệ thống đã hoạt động, với thông báo có nội dung: -
“NGUY HIỂM - Đừng vào. *** xả khí”.
*** biểu thị chất chữa cháy.
Công tắc khóa tắt thủ công/tự động, bộ nhả thủ công và
tất cả các tay nắm nhả khẩn cấp đều phải được dán nhãn bằng tiếng Anh và tiếng Trung để có thể hiểu rõ mục đích của chúng và cách vận hành chúng.
B5.16 THIẾT BỊ KHỬ MÙI CỦA HỆ THỐNG Chất tạo mùi hoặc dầu lộc đề xanh nếu được chỉ định phải có khả năng tự động
xử lý khí sau khi thoát ra khỏi bình chứa và phải thuộc loại có mùi cam quýt/mùi đặc biệt, sao cho có thể nhận ra bầu không khí nguy hiểm ngay lập tức. Ở những nơi lắp đặt thiết bị tạo mùi hoặc dầu lộc đề xanh, cần có thông báo phù hợp để bất kỳ ai phát hiện mùi cam quýt/mùi đặc biệt phải rời khỏi khu vực đó ngay lập tức và báo cáo sự việc cho người có trách nhiệm. Thông báo sẽ được viết bằng tiếng Anh và tiếng Trung.
B5.17 TÌNH TRẠNG PHÒNG Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan để kiểm tra khí thải
các yêu cầu đối với căn phòng sau khi xả chất chữa cháy bằng khí và phải đệ trình các yêu cầu đối với các phương tiện bổ sung nếu các điều khoản về khí thải không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn có liên quan hoặc theo khuyến nghị của nhà sản xuất. Khi được chỉ định, Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt các thiết bị hút khí và quạt được nhà sản xuất khuyến nghị để loại bỏ khí sau khi xả. Trừ khi có quy định khác, Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt bộ giảm chấn, rèm cửa và các sản phẩm đã được phê duyệt khác có chức năng và hiệu suất tương đương để đóng tất cả các cửa mở/cửa chớp/ống dẫn khí như thể hiện trên Bản vẽ trong quá trình xả khí.
Nhà thầu FS sẽ kiểm tra và cung cấp tính toán để chỉ ra rằng các phòng
được thiết kế với hệ thống chữa cháy bằng khí có thể duy trì nồng độ thiết kế trong khoảng thời gian được yêu cầu trong Tiêu chuẩn NFPA. Khi cần thiết, Nhà thầu FS phải tiến hành thử nghiệm như thử nghiệm điều áp và giảm áp suất của quạt cửa để thiết lập dữ liệu về tốc độ rò rỉ phòng. Bất kỳ công việc nào dẫn đến tỷ lệ rò rỉ cao không tuân thủ các yêu cầu của FSD sẽ được báo cáo cho Cán bộ giám sát khi những công việc đó được cung cấp bởi những người khác.
Nhà thầu FS phải cho phép tiến hành thử phóng điện toàn bộ tại chỗ sau khi
hoàn thành Cài đặt khi FSD yêu cầu và phù hợp với các yêu cầu của FSD để xác nhận các điều kiện thiết kế có thể được đáp ứng. Nhà thầu FS phải nạp lại các chai chứa khí sau khi thử xả.
Mục B5
Trang 13 trên 13
FS_GS
Số phát hành 2017
B5.18 LẮP ĐẶT CỐ ĐỊNH TỰ ĐỘNG KHÁC NGOÀI NƯỚC
Nhà thầu FS phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt các thiết bị cố định tự động khác
cài đặt khác với nước nơi được chỉ định. Chi tiết sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt.
Phần B6
Trang 1 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B6
HỆ THỐNG BÁO CHÁY CHỮA CHÁY VÀ TỰ ĐỘNG
B6.1 CHUNG
Hiệu suất khi cháy và độ tin cậy là hai yêu cầu chính trong việc lựa chọn thiết bị. Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt các hệ thống báo cháy thủ công và tự động đã được phê duyệt có độ tin cậy cao. Bằng chứng về một hồ sơ tốt về độ tin cậy sẽ được lấy từ các nhà cung cấp và nộp cho Viên chức Giám sát. Hệ thống có hồ sơ báo cháy giả kém hoặc không cung cấp hồ sơ theo yêu cầu khi được yêu cầu sẽ không được chấp nhận cho Lắp đặt. Chỉ những thiết bị phù hợp với môi trường vận hành mới được lựa chọn và sử dụng.
Các thiết bị báo cháy tự động và thủ công phải được bố trí hợp lý để tránh các yếu tố có thể tạo ra báo cháy giả/báo cháy không mong muốn.
Tại các vị trí có độ ẩm tương đối cao hơn 95% liên tục không ngưng tụ chẳng hạn như trong không gian không có điều hòa, Nhà thầu FS phải sử dụng các máy dò thuộc loại khắc nghiệt hoặc có thiết kế phù hợp được chế tạo đặc biệt cho môi trường khắc nghiệt và ứng dụng có độ ẩm cao đến mức tương đối. độ ẩm 99% liên tục không ngưng tụ.
Ở môi trường bụi hoặc gió, các thiết bị lọc và che chắn thích hợp sẽ được thêm vào đầu báo. Đối với khu vực bên ngoài hoặc khu vực có mái che, có thể hứng nước mưa khi có gió, phải sử dụng thiết bị chống thấm. Loại thiết bị chống sét lan truyền thích hợp phải được cung cấp và lắp đặt trong mạch điện và mạch điều khiển để triệt tiêu xung điện quá áp phát sinh do sét đánh và chuyển mạch thoáng qua.
Hệ thống báo cháy bằng tay và tự động phải là loại tương tự địa chỉ
ngoại trừ hệ thống chỉ có báo cháy thủ công. Tỷ lệ báo cháy giả, không bao gồm báo cháy giả do mã độc
hành động của con người và báo cháy giả với mục đích tốt liên quan đến niềm tin thực sự về đám cháy, không được có nhiều hơn một báo cháy giả trên 100 thiết bị phát báo cháy mỗi năm cho tất cả các Hệ thống lắp đặt trong tòa nhà và không được có nhiều hơn một báo cháy giả báo cháy trên 80 đầu báo tự động/năm đối với hệ thống báo cháy tự động. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm hạn chế báo cháy giả trong quá trình lựa chọn thiết bị, lựa chọn nhà cung cấp, chủng loại và thương hiệu, tích hợp toàn bộ hệ thống, lắp đặt, chọn địa điểm, thử nghiệm, vận hành thử, vệ sinh/bảo trì và xác minh các biên bản thử nghiệm và chất lượng của nhà sản xuất. tiêu chuẩn kiểm soát. Nhà thầu FS chỉ được lựa chọn các thương hiệu và mẫu thiết bị và vật liệu có hồ sơ theo dõi tốt hoặc tài liệu tham khảo công việc đáp ứng yêu cầu trên về tỷ lệ báo cháy giả.
B6.2 ĐIỂM GỌI THỦ CÔNG Điểm gọi thủ công phải thuộc loại "kính vỡ" hoặc "có thể đặt lại" tuân theo
BS EN 54-11: 2001, hoặc loại đã được Cán bộ giám sát phê duyệt. phương pháp
Phần B6
Trang 2 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
hoạt động của tất cả các điểm gọi thủ công trong một hệ thống phải là loại A như được chỉ định trong BS EN 54-11: 2001. Các tiếp điểm điện sẽ tự động hoạt động khi phần tử dễ vỡ ở phía trước thiết bị bị đứt. Nắp phải được khóa vào vị trí bằng một chìa khóa đặc biệt và phần dễ vỡ phải được kẹp chắc chắn vào vị trí.
Thiết bị phải có hình thức và kiểu dáng đẹp mắt, được làm bằng vật liệu không
vật liệu chống cháy và chống ăn mòn, và hoàn thiện tráng men màu đỏ. Dòng chữ: “Fire: Break Glass 火警鐘掣” sẽ được khắc hoặc dập nổi phù hợp bằng tiếng Anh và tiếng Trung ở mặt trước.
Các điểm tiếp xúc phải bằng bạc hoặc hợp kim không xuống cấp đã được phê duyệt của loại thường mở
hoặc loại thường đóng cho phù hợp với hệ thống báo động. Một thiết bị “kiểm tra” giấu kín sẽ được bao gồm. Xếp hạng điện áp và dòng điện của các tiếp điểm phải được đánh dấu trong thiết bị hoặc được chỉ rõ trong bảng hướng dẫn lắp đặt tương ứng, với sự chấp thuận của Cán bộ giám sát.
Các điểm gọi phải là loại lắp nửa lõm hoặc lắp trên bề mặt như
được chỉ định và phù hợp để kết nối trực tiếp với hệ thống đi dây thuộc loại được chỉ định trong đó mà không cần thêm hộp bề mặt khó coi, vòng đệm, bộ điều hợp, v.v. Trong trường hợp cần có các hộp đặc biệt để lắp đặt các điểm gọi trong hệ thống ống dẫn, các hộp này sẽ được cung cấp và do Nhà thầu FS lắp đặt. Các hộp lõm trong bê tông hoặc thạch cao phải bằng thép mạ kẽm.
Thiết bị đầu cuối cho dây dẫn bên ngoài sẽ được cung cấp trong đơn vị để kết nối của
ít nhất hai ruột dẫn có kích thước không nhỏ hơn 1,5 mm2 mỗi ruột. Khi điểm gọi được thiết kế để sử dụng ở điện áp vượt quá điện áp cực thấp, nó phải có phương tiện phù hợp để cung cấp tính liên tục nối đất giữa các mạch bên ngoài được kết nối với nó.
Điểm gọi đặt ở ngoài trời hoặc tại một vị trí có thể có nước mưa do
gió mạnh không thường xuyên và các yếu tố không liên tục khác phải là loại chống thấm nước ở mức tối thiểu là IP66. Điểm gọi chống nước sẽ được cung cấp tại tất cả các vị trí có nguy cơ bị hư hại do nước ngay cả khi rủi ro không cao. Ống dẫn tương ứng đến điểm gọi phải chạy qua một hộp bổ sung được lắp đặt bên dưới điểm gọi để ngăn khả năng nước chảy bên trong ống dẫn vào trực tiếp điểm gọi.
Trường hợp điểm gọi nằm trong khu vực độc hại, khu vực dễ cháy nổ và nguy hiểm
cửa hàng tốt, điểm gọi cũng phải tuân theo Khoản B6.9. Thông thường, các điểm gọi thủ công sẽ được cố định ở độ cao 0,9 - 1,2 m so với
mức sàn đã hoàn thành trừ khi có yêu cầu khác để tuân thủ các thông lệ tốt nhất về khả năng tiếp cận phổ quát. Độ cao cố định của tất cả các điểm gọi thủ công phải được sự chấp nhận của FSD và Giám sát viên. Chúng phải được lắp trên bề mặt hoặc nửa lõm để có diện tích mặt cắt không nhỏ hơn 750 mm2.
Các điểm gọi thủ công sẽ được cung cấp tại tất cả các lối thoát hiểm và mỗi điểm cuộn vòi và đặc biệt là liền kề với tất cả các lối thoát hiểm của các tầng (hoặc sảnh vào thay thế nếu sảnh đó chỉ dẫn đến lối ra của các tầng) trong khoảng cách không quá 2 m và liền kề với tất cả các lối ra của cầu thang bộ để thông thoáng trên G/F hoặc nơi an toàn tối đa. Đối với lối ra có chiều rộng từ 12 m trở lên, phải có hai điểm gọi thủ công
Phần B6
Trang 3 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
được cung cấp trước lối ra đó (hoặc trước sảnh vào nếu sảnh đó chỉ dẫn đến lối ra) và trong khoảng cách 2 m tính từ mỗi đầu của lối ra. Các điểm gọi bổ sung sẽ được cung cấp khi được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể hoặc Bản vẽ.
Các điểm gọi thủ công phải thuộc loại có thể định địa chỉ hoặc được tích hợp với
mô-đun giao tiếp khi hệ thống báo cháy thủ công và tự động có địa chỉ tương tự được cung cấp. Mô-đun giao tiếp phải tương thích với các điểm gọi thủ công và hệ thống báo cháy tự động và thủ công có địa chỉ tương tự.
B6.3 ĐẦU DÒ NHIỆT Đầu báo nhiệt phải là loại điểm tuân theo BS EN 54-5: 2001 hoặc loại khác
các tiêu chuẩn được FSD chấp nhận. Đầu báo nhiệt phải là loại được FSD phê duyệt hoặc phải được liệt kê bởi các Cơ quan Chứng nhận Sản phẩm theo Thông tư số 1/2007 của FSD.
Đầu báo nhiệt phải là loại A2 tuân theo BS EN 54-5: 2001 với
nhiệt độ cố định kết hợp và tốc độ tăng nhiệt độ, trừ khi được chỉ định hoặc khi cần thiết để phù hợp với môi trường thực tế của không gian được bảo vệ. Đầu báo nhiệt loại BR hoặc CR thích hợp để phù hợp với môi trường vận hành sẽ được cung cấp cho phòng đựng thức ăn, nhà bếp gia đình và không gian cụ thể nơi có thể trải qua sự gia tăng nhanh chóng về nhiệt độ trong điều kiện vận hành bình thường. Đầu báo nhiệt loại CS, DS, ES, FS hoặc GS, tùy thuộc vào nhiệt độ ứng dụng tối đa, sẽ được cung cấp cho phòng lò hơi, nhà bếp thương mại và không gian được chỉ định, nơi có thể trải qua điều kiện hoạt động bình thường, nhiệt độ môi trường xung quanh cao và nhiệt độ môi trường thay đổi nhanh chóng .
Đầu báo nhiệt phải hoạt động chính xác ở nhiệt độ môi trường từ -20oC đến
nhiệt độ ứng dụng tối đa được chỉ định trong BS EN 54-5: 2001 cho loại tương ứng. Đầu báo nhiệt phải được thiết kế để đảm nhận mức bảo vệ tối thiểu là IP 43 hoặc các tiêu chuẩn tương đương. Nó phải phù hợp để vận hành ổn định ở khí hậu Hồng Kông, nơi có thể tồn tại điều kiện độ ẩm cao tại địa điểm không có điều hòa không khí liên tục. Nhà thầu FS phải nộp catalog in của nhà sản xuất hoặc chứng nhận khác chứng minh rằng đầu báo nhiệt trong không gian có điều hòa hoặc không có điều hòa là phù hợp để hoạt động trong điều kiện độ ẩm tương đối lên đến 95% liên tục không ngưng tụ. Trong các phòng hoặc không gian có độ ẩm tương đối thường cao, chẳng hạn như phòng lò hơi và phòng nhà máy, và các khu vực khác do Giám sát viên chỉ định, đầu báo nhiệt phải phù hợp để hoạt động trong điều kiện độ ẩm tương đối lên đến 99% liên tục không ngưng tụ.
Đầu báo nhiệt phải là loại địa chỉ tương tự. Bộ phận đầu báo nhiệt phải là
của loại gắn phẳng hoặc gắn trên bề mặt như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể. Thiết bị phát hiện nhiệt trong trần treo phải được gắn phẳng và trong trường hợp trần được xây dựng theo mô-đun, phải được phối hợp với bố cục trần.
Việc lắp đặt đầu báo nhiệt phải tuân theo BS 5839-1 đã sửa đổi. Đầu báo nhiệt phải được lắp đặt cách bất kỳ bức tường hoặc vách ngăn nào ít nhất 500 mm và cách trần hoặc mái nhà không ít hơn 25 mm hoặc hơn 150 mm. Ở những khu vực mở dưới trần ngang phẳng, khoảng cách ngang
Phần B6
Trang 4 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
giữa bất kỳ điểm nào trong khu vực và đầu báo nhiệt dạng điểm gần nhất không được vượt quá 5,3 m.
Trường hợp loại đầu báo không được chỉ định, đầu báo nhiệt sẽ được sử dụng trong
phòng điện/công tắc, phòng tiện ích/nhà máy, nhà bếp, không gian/khu vực/khoảng trống không điều hòa, tầng hầm, bãi đỗ xe, khu vực bán mở/mở, kho lạnh, trục thang máy, ống đứng, v.v. ngoại trừ những khu vực có khói hoặc đầu báo đa cảm biến được yêu cầu phải đáp ứng Yêu cầu của FSD và Thư thông tư như lắp đặt cho rủi ro khi ngủ, quản lý khói, cho hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, v.v.
B6.4 ĐẦU DÒ KHÓI Đầu báo khói loại điểm bao gồm đầu báo khói ion hóa, quang học
(quang điện) đầu báo khói, đầu báo đa cảm biến, đầu báo khói dạng ống và các thiết bị cảm biến khói loại điểm đã được phê duyệt khác. Đầu báo khói phải là loại được FSD phê duyệt hoặc phải được liệt kê bởi các Cơ quan Chứng nhận Sản phẩm theo Thông tư số 1/2007 của FSD.
Đầu báo khói phải được thiết kế độc quyền để tránh báo cháy giả. FS
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các thiết bị phát hiện khói có hồ sơ theo dõi tốt hoặc tài liệu tham khảo về công việc không có báo cháy giả.
Đầu báo khói sẽ hoạt động chính xác ở nhiệt độ môi trường liên tục
từ 0oC đến 48oC, độ ẩm tương đối liên tục không ngưng tụ lên đến 99% trong không gian không có điều hòa và độ ẩm tương đối không ngưng tụ lên đến 95% liên tục trong không gian có điều hòa trừ khi có quy định khác. Trường hợp đầu báo khói được lắp đặt ở vùng nhiệt độ thấp với nhiệt độ dưới 10oC liên tục hoặc ở vùng nhiệt độ cao với nhiệt độ cao hơn 40oC liên tục, phải cung cấp đầu báo khói được thiết kế cho dải nhiệt độ hoạt động rộng hơn. Đầu báo khói phải phù hợp để hoạt động ổn định ở khí hậu Hồng Kông, nơi có thể tồn tại điều kiện độ ẩm cao tại địa điểm không có điều hòa không khí liên tục. Nhà thầu FS phải nộp catalog in của nhà sản xuất hoặc chứng nhận khác về phạm vi nhiệt độ và độ ẩm ứng dụng tối đa và tối thiểu của đầu báo khói. Đầu báo khói phải có xếp hạng bảo vệ tối thiểu là IP 43 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Đầu báo khói phải được đặt trong một thiết bị cắm chống ăn mòn được thiết kế để
gắn độc lập, bề mặt hoặc nửa lõm theo quy định. Việc tháo thiết bị khỏi đế của nó sẽ gây ra tín hiệu cảnh báo lỗi. Độ nhạy phải được điều chỉnh bằng phương tiện điều khiển cài đặt trước chỉ có thể truy cập được bằng cách sử dụng một công cụ đặc biệt hoặc trong hệ thống điều khiển báo cháy trung tâm.
Đầu báo khói phải là loại địa chỉ tương tự. Hệ thống sẽ có
cung cấp bù độ lệch tự động và cài đặt độ nhạy có thể điều chỉnh từ xa để phục vụ cho các môi trường khác nhau.
Đầu báo khói phải được trang bị tấm chắn gió tích hợp để đảm bảo luồng không khí lên đến 10 m/s không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đầu báo. Lưới thép tích hợp phải được kết hợp để ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng vào
Phần B6
Trang 5 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
Nội địa. Che chắn tĩnh phải được tích hợp và bao gồm để bảo vệ chống lại sự can thiệp hoạt động của tiếng ồn điện.
Đầu báo khói được lắp đặt bên trong trục thang máy và ngoài trời phải được hoàn thiện với
tấm chắn gió bổ sung để phục vụ cho luồng không khí cao hơn và cũng phải là loại khắc nghiệt với các thiết bị chống ngưng tụ hơi nước hoặc bộ sưởi tích hợp được thiết kế cho sự dao động nhiệt độ cao hơn, độ ẩm tương đối và tích tụ bụi bẩn.
Mạch điện tử phải thuộc loại trạng thái rắn, hoạt động ở mức cực thấp
điện áp một chiều. Mức tiêu thụ dòng tĩnh của thiết bị phải ở mức tối thiểu và không được vượt quá 650 µA ở 24V. Mạch điện phải được bảo vệ chống nhiễu điện từ. Mạch điện tử bên trong phải có độ tin cậy cao nhất có thể và được bảo vệ chống xung đột biến điện áp. Đầu báo khói phải có khả năng hoạt động thỏa đáng dưới sự thay đổi điện áp cung cấp tối thiểu +25%.
Đầu báo khói phải có tuổi thọ làm việc bình thường (thời gian hỏng hóc trung bình) không ít hơn
hơn 10 năm. Nhà thầu FS phải nộp bằng chứng tài liệu từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi đã được Cán bộ giám sát phê duyệt xác nhận tuổi thọ bình thường của máy dò.
Việc lắp đặt đầu báo khói phải phù hợp với BS đã sửa đổi
5839-1. Đầu báo khói có thiết kế dạng thấp nhô ra khỏi trần nhà không quá 60 mm sẽ được sử dụng ở tất cả các khu vực điều hòa không khí có trần giả. Đầu báo khói loại điểm phải được lắp đặt cách bất kỳ bức tường hoặc vách ngăn nào không ít hơn 500 mm và không ít hơn 25 mm hoặc hơn 600 mm bên dưới mái nhà hoặc trần nhà. Trong khu vực mở dưới trần phẳng nằm ngang, khoảng cách theo phương ngang giữa bất kỳ điểm nào trong khu vực và máy dò gần nhất không được vượt quá 7,5 m.
Tránh sử dụng đầu báo khói ở khu vực dễ bị báo cháy giả
nếu có thể nếu nó tuân thủ các Yêu cầu của FSD và Thư thông tư. Đầu báo nhiệt sẽ được ưu tiên trong trường hợp như vậy nếu nó tuân thủ các yêu cầu.
Đầu báo khói ở nơi được chỉ định và không có loại đã nêu sẽ là đa
đầu báo loại cảm biến trừ khu vực có nguy cơ cháy cao với khói không màu. Chỉ được sử dụng đầu báo khói ion hóa hoặc đầu báo khói quang học khi được chỉ định hoặc khi được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát hoặc theo yêu cầu của FSD. Tuy nhiên, khi đầu báo khói ion hóa là đầu báo phù hợp nhất cho một ứng dụng cụ thể, việc xem xét hiệu suất khi cháy sẽ được ưu tiên hơn yếu tố độ tin cậy và đầu báo khói ion hóa sẽ là lựa chọn trong trường hợp đó.
Đầu báo khói được lắp đặt trong kho lạnh và không gian/khu vực/khoảng trống không điều hòa
bao gồm tầng hầm, phòng thực vật, bãi đỗ xe, khu vực mở, trần giả/che giấu, sàn nâng, khu vực bên ngoài, trục thang máy và ống dẫn ống đứng phải thuộc loại khắc nghiệt đã được phê duyệt được thiết kế để chịu được các điều kiện môi trường khắc nghiệt hoặc khắc nghiệt. Đầu báo khói loại khắc nghiệt cũng sẽ được cung cấp ở khu vực nhiều bụi và ở khu vực có độ ẩm tương đối có khả năng vượt quá 95% không ngưng tụ.
Phần B6
Trang 6 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
Trong trường hợp không có thiết bị phát hiện khói hoặc loại điểm nhiệt phù hợp với điều kiện môi trường của một ứng dụng cụ thể, Nhà thầu FS phải sử dụng hệ thống phát hiện đặc biệt hoặc các hệ thống khác được Cán bộ giám sát phê duyệt.
Đối với đầu báo khói lắp trong ống gió, đầu báo khói dạng ống có đầu dò
các đơn vị của loại đã được phê duyệt sẽ được cung cấp. Trường hợp có hai hoặc nhiều đầu báo khói được lắp đặt trong khu vực hoặc đám cháy
ngăn, Nhà thầu FS phải nối dây các đầu báo khói trong hoạt động được phân vùng chéo (kết nối trùng hợp) trừ khi có quy định khác. Việc kích hoạt bất kỳ một đầu báo khói nào sẽ kích hoạt báo động cháy bằng âm thanh và chỉ báo trực quan trên bảng điều khiển, đồng thời sẽ kích hoạt bộ phận trì hoãn thời gian có thể điều chỉnh trong phạm vi từ 0 giây đến 5 phút hoặc theo sự chấp thuận của cơ quan quản lý. viên Giám thị. Nếu báo động vẫn tồn tại khi kết thúc khoảng thời gian trì hoãn và/hoặc đầu báo khói thứ hai trong kết nối trùng hợp được kích hoạt, hệ thống báo cháy của tòa nhà sẽ được kích hoạt và tín hiệu báo cháy sẽ được gửi qua liên kết trực tiếp của hệ thống báo cháy và hệ thống báo động. máy phát sao cho phù hợp. Việc thiết lập khoảng thời gian trì hoãn sẽ được FSD đồng ý.
Đầu báo khói được lắp đặt riêng cho hệ thống ống hút, cửa chớp, cửa ngăn cháy và
màn chống cháy/khói được cung cấp cho mục đích ngăn cháy phải được kết nối trong hoạt động phân vùng chéo và chỉ được vận hành với hệ thống báo cháy khi bất kỳ hai thiết bị phát hiện nào trong kết nối trùng khớp được kích hoạt. Việc kích hoạt một máy dò sẽ chỉ đưa ra chỉ báo cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trên bảng điều khiển. Đơn vị độ trễ truyền phải được cung cấp sao cho hoạt động của hai máy dò trong hoạt động trùng hợp sẽ không gửi tín hiệu báo cháy đến FSD cho đến sau thời gian trễ xác định trước. Việc thiết lập khoảng thời gian trì hoãn sẽ được FSD đồng ý. Khi được FSD yêu cầu, việc kích hoạt các đầu báo được cung cấp riêng cho các hệ thống trên sẽ không kích hoạt hệ thống báo cháy của tòa nhà và không được gửi tín hiệu báo cháy đến FSD thông qua bộ phát báo động và liên kết trực tiếp báo cháy.
Các loại đầu báo khói khác nhau cũng phải tuân thủ các yêu cầu
quy định dưới đây. B6.5 ĐẦU DÒ KHÓI ION HÓA Đầu báo khói ion hóa phải tuân theo BS EN 54-7: 2001. Khi chỉ định đầu báo khói ion hóa loại khắc nghiệt, khói ion hóa
máy dò phải được thiết kế đặc biệt để hoạt động chính xác trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt hoặc thù địch bao gồm tích tụ nhiều bụi bẩn/bụi, tốc độ gió cao, nhiệt độ khắc nghiệt và độ ẩm cao (độ ẩm tương đối lên tới 99%) và được Giám sát viên phê duyệt. Các thiết bị chống ngưng tụ phải được bao gồm trong máy dò loại khắc nghiệt khi cần thiết để đối phó với độ ẩm cao.
Đầu báo khói ion hóa phải là loại phản ứng với cả sản phẩm cháy nhìn thấy được và nhìn thấy được. Máy dò phải có ít nhất hai buồng ion hóa, một để phát hiện và một để tham khảo. Máy dò chỉ có một buồng ion hóa sẽ không được chấp nhận. Mức bức xạ từ các đồng vị phóng xạ phải nằm trong giới hạn an toàn nhỏ hơn 0,1 mr/h tại một
Phần B6
Trang 7 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
khoảng cách 100 mm. Hoạt động bức xạ kết hợp của mỗi đầu báo khói ion hóa không được vượt quá 555 kBq trong các tòa nhà thương mại/công nghiệp và 370 kBq trong tòa nhà dân cư.
FS Nhà thầu phải nộp tổng mức bức xạ Americium 241 của tất cả
đầu báo khói ion hóa được lắp đặt trong tòa nhà cho Ban bức xạ Hồng Kông để phê duyệt thay mặt Chủ đầu tư khi cần thiết trước khi hoàn thành việc lắp đặt và bắt đầu Thời gian bảo trì. Nhà thầu FS cũng phải sắp xếp để (những) đại diện được ủy quyền của Ban Bức xạ Hồng Kông kiểm tra Hệ thống lắp đặt khi được yêu cầu.
Nhà thầu FS phải hạn chế tổng lượng phóng xạ từ tất cả các máy dò
được lắp đặt trong tòa nhà dưới 20 Mbq và phải sử dụng máy dò có độ phóng xạ thấp đã được Cán bộ giám sát phê duyệt để đáp ứng yêu cầu này.
Trong trường hợp đầu báo khói ion hóa có độ phóng xạ thực tế thấp nhất là
được sử dụng và tổng độ phóng xạ từ tất cả các máy dò trong tòa nhà vẫn vượt quá 20Mbq, Nhà thầu FS phải đệ trình lên Ban Bức xạ Hồng Kông để xin giấy phép thay mặt cho người dùng trước khi hoàn thành việc Lắp đặt và bắt đầu Thời gian Bảo trì, trừ khi tòa nhà được miễn yêu cầu cấp phép như vậy theo thông báo của Ban bức xạ Hồng Kông hoặc Viên chức giám sát.
Đầu báo khói ion hóa phải có tính năng tích hợp tín hiệu tích hợp để tránh
báo cháy giả do nhiễu nhất thời và được đặc trưng bởi độ trễ thời gian phản hồi có thể đảo ngược từ 15 đến 30 giây tùy thuộc vào nồng độ khói liên tục xuất hiện trước khi bắt đầu báo động. Sau khi loại bỏ nhiễu nhất thời trong khoảng thời gian trễ, đầu báo khói ion hóa sẽ khôi phục trạng thái không hoạt động mà không có bất kỳ khởi động báo động nào.
B6.6 ĐẦU DÒ KHÓI QUANG HỌC Đầu báo khói quang học (hoặc quang điện) phải tuân theo BS EN 54-7: 2001. Đầu báo khói quang học phải phản ứng với sản phẩm của quá trình đốt cháy dựa trên
phát hiện ảnh của ánh sáng tán xạ theo hướng thuận bởi các hạt khói. Buồng phát hiện phải bao gồm một băng ghế quang nằm ngang chứa bộ phát hồng ngoại và cảm biến được bố trí triệt để để phát hiện ánh sáng tán xạ phía trước. Cảm biến phải là đi-ốt quang DIN silicon hoặc thiết kế tốt hơn. Bộ phát phải là đi-ốt phát quang hồng ngoại. Tần suất lấy mẫu và xác nhận không được nhỏ hơn một lần cứ sau 10 giây và 2 giây tương ứng. Cần ít nhất ba tín hiệu báo động được cảm nhận liên tiếp để kích hoạt báo động của máy dò. Đầu báo phải có các thiết bị tích hợp hoặc bố trí mê cung để ngăn báo cháy giả do nguồn sáng năng lượng cao bên ngoài.
B6.7 ĐẦU DÒ ĐA CẢM BIẾN
Đầu báo đa cảm biến sẽ bao gồm sự kết hợp của cảm biến nhiệt, cảm biến khói quang/ion hóa, cảm biến ngọn lửa, cảm biến carbon monoxide,
Phần B6
Trang 8 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
cảm biến tia cực tím/hồng ngoại và/hoặc các cảm biến khác theo khuyến nghị của nhà sản xuất để phù hợp với nguy cơ hỏa hoạn cụ thể và sự phát triển của đám cháy. Đầu báo đa cảm biến phải bao gồm ít nhất một cảm biến khói và một cảm biến nhiệt. Trừ khi có quy định khác, cảm biến khói phải là loại cảm biến khói quang học. Cảm biến nhiệt phải được kết hợp giữa loại cố định nhiệt độ và tốc độ tăng nhiệt độ.
Máy dò đa cảm biến phải phù hợp với các tiêu chuẩn thích hợp cho khói
chẳng hạn như BS EN 54-7: 2001 hoặc tương đương và sẽ được liệt kê bởi các Cơ quan Chứng nhận Sản phẩm theo Thông tư số 1/2007 của FSD hoặc được FSD và Cán bộ Giám sát phê duyệt. Chỉ các đầu báo đa cảm biến phù hợp với ứng dụng cần thiết, điều kiện môi trường, đặc tính phát triển của đám cháy, rủi ro và nguy cơ hỏa hoạn mới được lựa chọn và sử dụng. Nhà thầu FS phải nộp dữ liệu hiệu suất, danh mục thiết bị, chi tiết kỹ thuật, thuật toán phần mềm, báo cáo thử nghiệm và chứng chỉ cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Nhà thầu FS phải đệ trình thông tin chứng minh sự phù hợp của máy dò đa cảm biến cho một ứng dụng cụ thể và mối nguy hiểm để phê duyệt.
Ngoài ra, các máy dò đa cảm biến phải tuân thủ các điều sau đây và
các yêu cầu phổ biến khác của FSD:
(a) Lỗi của bộ phận phát hiện khí carbon monoxide (CO) của đầu báo khói đa cảm biến sẽ không ảnh hưởng xấu đến chức năng và hiệu suất bình thường của đầu báo khói;
(b) Tín hiệu lỗi sẽ được kích hoạt trong trường hợp lỗi phát hiện khác
các yếu tố cho nhiệt, CO, v.v.; (c) Trong các cuộc kiểm tra tuân thủ của FSD, phương pháp kiểm tra hiện trường đối với thông thường
máy dò khói sẽ được sử dụng để kiểm tra máy dò đa cảm biến nếu nó được chỉ định là máy dò khói trong ứng dụng;
(d) Chức năng cảm biến khói của máy dò đa cảm biến thông thường sẽ không
bị vô hiệu hóa thông qua bất kỳ chương trình hoặc quy trình tương tự nào tại bảng điều khiển AFA;
(e) Một ký hiệu đặc biệt để biểu thị các máy dò đa cảm biến được sử dụng làm
khói hoặc nhiệt trên sơ đồ bố trí sẽ được đưa vào chú thích, ví dụ “HM” hoặc “SM” trong vòng tròn tương ứng với đầu báo đa cảm biến là đầu báo nhiệt và đầu báo khói. Các phương pháp thử nghiệm hiện trường tương ứng phù hợp sẽ được áp dụng để xác minh chức năng bình thường có mục đích của nó;
(f) Giới hạn khoảng cách và tiêu chí thiết kế cho đầu báo khói hoặc nhiệt
được quy định bởi BS 5839-1 Sửa đổi phải được tuân thủ đối với việc áp dụng đầu báo đa cảm biến như đầu báo khói hoặc nhiệt tương ứng;
(g) Chỉ được chỉ định “đầu báo khói” hoặc “đầu báo nhiệt” trong
ghi chú dịch vụ chữa cháy của kế hoạch tòa nhà chung. Không được sử dụng thuật ngữ “máy dò đa cảm biến”.
Phần B6
Trang 9 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
Máy dò đa cảm biến sẽ xử lý đầu vào từ nhiều cảm biến bằng cách sử dụng thuật toán phần mềm để cân bằng tín hiệu thành các phản hồi được xác định trước để phản ứng với điều kiện môi trường đã xác định. Một cảm biến có thể “kiểm tra” với cảm biến kia để xác nhận hoặc phủ nhận sự tồn tại của đám cháy. Máy dò đa cảm biến không được có nhiều hơn bốn cảm biến. Thông qua việc tích hợp các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau bằng thuật toán phần mềm, đầu báo đa cảm biến sẽ có khả năng cung cấp phản ứng hợp lý cho cả đám cháy phát triển nhanh và đám cháy âm ỉ phát triển chậm. Máy dò đa cảm biến phải là loại địa chỉ tương tự. Cảm biến riêng lẻ có thể được lập trình để tắt trong một số khoảng thời gian khi cần thiết. Tuổi thọ hoạt động theo thiết kế của máy dò đa cảm biến phải ít nhất là 10 năm. Nhà thầu FS phải nộp bằng chứng tài liệu từ nhà sản xuất để chứng minh tuổi thọ hoạt động của máy dò đa cảm biến.
B6.8 ĐƠN VỊ ĐẦU DÒ Đầu báo khói loại ống dẫn có đầu dò phải được cung cấp cho đầu báo khói
lắp đặt cho ống dẫn khí. Bộ phận đầu dò để lắp đặt ống dẫn khí phải có kết cấu chống ăn mòn chắc chắn và có khả năng lấy mẫu chính xác không khí chảy trong ống dẫn trên một dải vận tốc rộng. Việc chèn đầu dò sẽ gây ra tổn thất cột áp lưu lượng không khí không đáng kể. Bộ phận đầu dò phải được thiết kế phù hợp với loại đầu báo khói được lắp đặt. Bộ đầu dò phải được lắp đặt ở tâm của một đoạn ống dẫn khí thẳng có chiều dài ít nhất gấp 6 lần chiều rộng của nó. Bộ phận đầu dò phải được cung cấp và lắp đặt cùng với bộ lọc và phần tử bộ lọc phải được thiết kế sao cho có thể tháo ra để vệ sinh định kỳ mà không cần phải tháo bộ phận đầu dò và nó không làm cho hệ thống phát hiện báo cháy giả.
Trường hợp đầu báo khói loại ống dẫn được cung cấp cho các ống dẫn khí ở khu vực dễ bị ảnh hưởng
báo cháy giả cho hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, hai đầu báo khói loại ống dẫn được cung cấp bởi cùng một đầu dò hoặc các đầu dò riêng biệt sẽ được cung cấp và kết nối trong hoạt động trùng khớp (khoanh vùng chéo) theo thỏa thuận của FSD và được Cán bộ giám sát phê duyệt. Việc kích hoạt một đầu báo sẽ chỉ đưa ra chỉ báo cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trên bảng điều khiển, đồng thời hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí và báo cháy tòa nhà chỉ được kích hoạt khi hai đầu báo kết nối trùng khớp được kích hoạt.
B6.9 THIẾT BỊ AN TOÀN NỘI TẠI Điểm gọi thủ công, đầu báo nhiệt, đầu báo khói, đầu báo đa cảm biến và
các máy dò khác được lắp đặt trong khu vực nguy hiểm bao gồm môi trường khí nổ và bụi phải là loại an toàn nội tại hoặc tuân thủ BS EN 60079-14 hoặc BS EN 50281-1-2 phù hợp theo yêu cầu của Yêu cầu FSD và Thư thông tư.
Đầu báo nhiệt an toàn nội tại sẽ được cung cấp và lắp đặt ở Cat 2, Cat 5 và
phân loại phù hợp kho chứa hàng hóa nguy hiểm, phòng chứa dầu nhiên liệu, v.v.
Phần B6
Trang 10 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
Các thiết bị an toàn nội tại phải được nhà máy chứng nhận Ex ia IIC T5 tuân thủ đánh dấu EX ia IIC T5 đến IEC 60079 hoặc các sản phẩm được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương hoặc tốt hơn để sử dụng với tất cả các loại khí được liệt kê. Chứng nhận sẽ bao gồm toàn bộ hệ thống và các thành phần và phải được phê duyệt bởi một cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi do Cán bộ giám sát phê duyệt. Các thiết bị an toàn nội tại cũng phải tuân thủ BS EN 50014: 1998, BS EN 60079-11: 2012 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 1 năm 2012 và tháng 11 năm 2014) và IEC 60079 nếu có liên quan.
Hoạt động của các điểm gọi thủ công, đầu báo nhiệt và khói nội tại an toàn
phải được quy định trong các Điều từ B6.1 đến B6.8. Chỉ báo LED đỏ từ xa phải được cung cấp và nhà máy chứng nhận để sử dụng với máy dò. Mỗi mạch an toàn nội tại sẽ được giới hạn trong một vùng duy nhất và được kết nối dưới dạng kết nối xuyên tâm từ bảng báo cháy tự động. Mỗi mạch phải được cung cấp một “bộ phiên dịch” và một hàng rào an toàn. “Bộ dịch” sẽ dịch điện áp hệ thống sang mức tương thích với các yêu cầu an toàn nội tại và để tăng các xung hiện tại do các điểm gọi thủ công và máy dò trả về bảng điều khiển. “Bộ dịch” phải được lắp đặt bên ngoài khu vực nguy hiểm và trong khu vực an toàn. Chứng nhận của “người dịch” là không cần thiết.
Một hàng rào an toàn sẽ được cung cấp và lắp đặt tại ranh giới của khu vực nguy hiểm
và các khu vực an toàn để ngăn chặn việc truyền nhiễu nhất thời và lỗi từ mạch hệ thống vào mạch an toàn nội tại. Trừ khi có quy định hoặc phê duyệt khác, hàng rào an toàn phải là loại kênh đơn 28 V/300 Ohm. Rào chắn an toàn phải được nối đất an toàn với tính toàn vẹn cao bằng (hai) dây cáp đồng trùng lặp, mỗi dây có diện tích mặt cắt ngang từ 4 mm2 trở lên. Trở kháng của kết nối trái đất từ điểm kết nối đến trái đất của hệ thống điện chính phải nhỏ hơn một ohm. Hàng rào an toàn phải được chứng nhận Ex ia IIC.
Mỗi hàng rào an toàn không được kết nối với nhiều hơn một hàng rào an toàn nội tại
mạch trong khu vực nguy hiểm. Mạch này không được kết nối với bất kỳ mạch điện nào khác. Mạch điện trong khu vực nguy hiểm phải được lắp đặt trong hệ thống dây dẫn và dây dẫn riêng biệt. Mạch phải có khả năng chịu được điện áp thử nghiệm 500 V rms AC trong ít nhất 1 phút. Các điểm gọi thủ công, bộ phát hiện và đèn chỉ báo LED phải được lắp đặt sao cho tất cả các đầu cuối và kết nối được bảo vệ ở mức tối thiểu IP 20 khi chúng được lắp trên đế.
B6.10 CHUÔNG BÁO ĐỘNG Chuông báo động phải có đường kính gông tối thiểu 150 mm phù hợp với 24 V DC
hoạt động. Chúng phải tuân thủ BS EN 54-3: 2014. Mỗi chuông báo động phải có khả năng tạo ra mức âm thanh tối thiểu là 80 dB(A) ở khoảng cách 3 m. Chuông phải bao gồm một động cơ vi mô làm bộ phận điều khiển mang lại hiệu suất và độ tin cậy cao cùng với mức tiêu thụ dòng điện thấp và đặc tính điện áp khởi động thấp. Các chuông sẽ được sơn màu đỏ và dán nhãn “BÁO CHÁY 火警
警鐘” bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung. Chuông báo động sẽ tạo ra mức âm thanh báo động tuân theo BS đã sửa đổi
5839-1 khi cửa các phòng đóng và tất cả các cửa sổ được mở hoàn toàn. Đối với tòa nhà trong nước, mức âm thanh báo động của bất kỳ chuông báo động nào phải
Phần B6
Trang 11 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
không thấp hơn 60dB(A) và không nhỏ hơn 5dB(A) so với bất kỳ tiếng ồn xung quanh nào có khả năng tồn tại trong khoảng thời gian dài hơn 30 giây khi tòa nhà được sử dụng, tùy theo mức nào lớn hơn. Đối với các loại tòa nhà khác, mức âm thanh báo động của bất kỳ chuông báo động nào không được thấp hơn 65 dB(A) và không thấp hơn 5dB(A) so với bất kỳ tiếng ồn nào có khả năng tồn tại trong khoảng thời gian dài hơn 30 giây, tùy theo mức nào lớn hơn. ngoại trừ những khu vực không được FSD yêu cầu. Vị trí của tất cả các phép đo âm thanh phải được thực hiện ở khoảng cách 3 m từ bên trong cửa ra vào chính với tất cả các cửa sổ được mở hoàn toàn và tất cả các cửa ra vào đều đóng. Cần có mức âm thanh báo động cao hơn tối thiểu 75 dB(A) đối với chỗ ngủ. Chuông báo động công suất cao không được sử dụng. Mức âm thanh báo động tại tất cả các vị trí có thể tiếp cận không được vượt quá 120 dB(A).
Các chuông báo động sẽ được bố trí và phân phối khắp các tòa nhà để
tạo ra mức âm thanh báo động. Các chuông báo động thể hiện trong Bản vẽ chỉ là những yêu cầu tối thiểu. Nhà thầu FS phải cung cấp chuông cảnh báo đầy đủ và bổ sung để đáp ứng yêu cầu về mức độ âm thanh. Trước khi lắp đặt, Nhà thầu FS phải đệ trình tính toán về mức độ âm thanh báo động cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Mức âm thanh của chuông báo động tại các vị trí khác nhau phải được kiểm tra và xác minh khi hoàn thành công việc lắp đặt.
Các chuông báo động phải được phân vùng sao cho chỉ có các chuông báo động trong khu vực được xác định trước
khu sẽ phát ra âm thanh. Việc khoanh vùng chuông báo động phải phù hợp với các Yêu cầu của FSD và Thư thông tư và được sự chấp thuận của FSD và sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt. Nói chung, khoanh vùng báo động cháy là để sơ tán theo giai đoạn trong tòa nhà lớn và trong các cơ sở được giám sát bởi nhân viên được đào tạo. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm loại và chiều cao của tòa nhà, việc cung cấp hệ thống phun nước, sự hiện diện của các tầng trú ẩn và sự tách biệt giữa các khu vực chiếm đóng. Đối với tòa nhà lớn, Nhà thầu FS phải đệ trình chi tiết về phân vùng báo động được đề xuất để FSD và Cán bộ giám sát phê duyệt khi điều đó không được chỉ ra trên Bản vẽ.
Chuông báo động phải phù hợp để sử dụng trong hệ thống địa chỉ khi được sử dụng với
hệ thống báo cháy tự động và địa chỉ tương tự. Khi được chỉ định, chuông báo động phải có khả năng tạo ra hai báo động khác nhau
âm báo, một âm ngắt quãng để cảnh báo và một âm liên tục để sơ tán, có thể được lập trình, trên cơ sở được phân vùng hoặc trên cơ sở hệ thống chung.
B6.11 ĐƠN VỊ BÁO ĐỘNG TRỰC QUAN Thiết bị báo động trực quan phải được cung cấp và lắp đặt ở những nơi trong tòa nhà mà
công chúng có thể tiếp cận và nơi cung cấp hệ thống báo cháy thủ công. Tín hiệu báo động trực quan phải ở dạng đèn nhấp nháy tuân theo NFPA 72: 2016: Bộ luật báo hiệu và báo cháy quốc gia, hoặc theo Mục 17 của BS 5839-1 đã sửa đổi và được Giám sát viên phê duyệt. Đèn nhấp nháy phải bao gồm một ống đèn flash xenon hoặc hệ thống thấu kính/bộ phản xạ tương tự và có liên quan. Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác, đèn nhấp nháy sẽ có màu đỏ.
Đèn nhấp nháy phải được thiết kế cho một lần nhấp nháy mỗi giây với áp dụng liên tục
điện áp tối thiểu và cung cấp đầu ra ánh sáng không thấp hơn yêu cầu
Phần B6
Trang 12 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
trong NFPA 72: 2016 hoặc theo phê duyệt. Công suất ánh sáng cũng không được cao đến mức gây khó nhìn do chói. Đèn nhấp nháy không được có dòng điện chạy vào có thể đo được vượt quá dòng điện cực đại đang hoạt động. Nhà thầu FS phải chọn thiết bị báo động trực quan có cường độ ánh sáng phù hợp và đặt thiết bị sao cho ít nhất một trong số chúng có thể được nhìn thấy tại bất kỳ phần nào của tòa nhà mà công chúng có thể tiếp cận. Định mức tối thiểu của thiết bị báo động bằng hình ảnh tối thiểu phải là 15 cd.
Số lượng thiết bị báo động trực quan và vị trí của chúng nếu được hiển thị trên Bản vẽ
chỉ mang tính chất gợi ý. Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt đủ số lượng thiết bị báo động trực quan để tuân thủ các Yêu cầu và Thư thông tư của FSD bao gồm Thư thông tư của FSD số 2/2012 và được Cán bộ giám sát phê duyệt mà không phải trả thêm phí. Phải có ít nhất một thiết bị báo động trực quan phía trên hoặc ở vị trí càng gần với mọi điểm cuộn ống và điểm báo động càng tốt. Trong mọi trường hợp, mỗi ngăn phải được cung cấp ít nhất một thiết bị báo động trực quan. Trong trường hợp có thể giảm số lượng thiết bị báo động trực quan bằng cách sử dụng thiết bị có cường độ ánh sáng cao hơn và được FSD chấp nhận, Nhà thầu FS phải đệ trình chi tiết để Cán bộ giám sát phê duyệt. Nói chung, khoảng cách giữa hai thiết bị báo động trực quan không được quá 60m.
Thiết bị phải được lắp ở độ cao không nhỏ hơn 2,1m so với sàn nhà nhưng không
gần hơn 150mm so với trần nhà. Thiết bị phải phù hợp để lắp đặt trên bề mặt hoặc nửa phẳng và được dán nhãn “CHÁY
ALARM 火警” bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung. Chiều cao của chữ cái tiếng Anh và chữ Trung Quốc không được nhỏ hơn 10 mm và 15 mm tương ứng. Chúng có thể được chỉ định trên một tấm riêng biệt được dán gần đó hoặc khắc trên nắp đèn.
Trường hợp có nhiều hơn một thiết bị báo động trực quan được cung cấp và lắp đặt trong phòng hoặc
trong một ngăn chung được bố trí để hoạt động đồng bộ. Dự phòng nguồn điện khẩn cấp và nguồn cung cấp pin có định mức phù hợp và
công suất sẽ được cung cấp và lắp đặt cho các thiết bị báo động trực quan tương tự như chuông báo cháy, để đảm bảo sự hài lòng của Cán bộ giám sát và sự chấp nhận của FSD.
B6.12 ĐÈN CHỈ BÁO BÁO ĐỘNG DÀNH CHO ĐẦU DÒ Đầu báo phải có đèn chỉ báo cảnh báo tích hợp để có thể dễ dàng nhìn thấy đối với
nhận dạng máy dò phát ra báo động cho đến khi tình trạng báo động được đặt lại. Chỉ báo báo động phải bằng đèn LED màu đỏ hoặc đèn LED phát ra ánh sáng đỏ trong trạng thái báo động.
Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp nhận khác, chỉ báo LED sẽ
được thiết kế để xem 360o hoặc với hai chỉ báo LED tích hợp cho mỗi máy dò được định vị sao cho có thể nhìn thấy ít nhất một chỉ báo LED từ mọi góc độ. Chỉ báo LED từ xa có thể được thêm vào để thay thế một trong các chỉ báo tích hợp khi được phê duyệt.
Đèn báo phải được nhìn thấy từ khoảng cách ít nhất 6m ngay bên dưới
chỉ báo trong cường độ ánh sáng xung quanh lên tới 500 lux.
Phần B6
Trang 13 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
Đầu báo được lắp đặt ở khu vực không thể tiếp cận như bên trong trần giả, khoảng trống trần, khoảng trống sàn và trong không gian kín, v.v. phải có đèn chỉ báo cảnh báo từ xa được kết nối và gắn ở mức trần ngay bên dưới hoặc gần các đầu báo giấu kín có tấm đèn để nhận dạng. Đèn chỉ báo báo động từ xa phải dễ thấy từ bất kỳ vị trí nào trong khu vực gần đó. Các tấm đèn chỉ báo từ xa phải được dán nhãn rõ ràng với dòng chữ khắc “Fire 火警” và vị trí của các thiết bị phát hiện phải được thể hiện bằng biểu tượng đồ họa. Từ ngữ và ký hiệu đồ họa thực hiện theo chi tiết quy định tại Thông tư số 1/2009 của FSD.
Trường hợp máy dò được lắp đặt bên trong phòng máy, phòng thiết bị điện,
các phòng kho, kho chứa hàng hóa nguy hiểm, v.v. không có người ở và thường được khóa, các đèn chỉ báo từ xa tương tự sẽ được cung cấp và lắp đặt phía trên cửa ra vào bên ngoài các phòng để hiển thị trạng thái báo động. Nếu có nhiều hơn một máy dò bên trong phòng, các đèn báo có thể được kết nối với một đèn báo từ xa thông thường được gắn phía trên cửa bên ngoài phòng.
B6.13 ĐẾ GẮN Máy dò có thể tháo rời phải được cung cấp trừ khi có quy định khác. cho máy dò
được lắp đặt ở độ cao dễ tiếp cận trong khu vực lưu thông công cộng, không được sử dụng máy dò có thể tháo rời nếu không có sự chấp thuận của Cán bộ giám sát và phải được cung cấp các phương tiện để chống trộm khi được yêu cầu.
Đầu báo khói (trừ những thiết bị được lắp đặt trong không gian kín và trần nhà)
được lắp đặt trong phòng khách của nhà khách hoặc tương tự, phòng ngủ của ký túc xá, ký túc xá sinh viên và các chỗ ở khác theo quy định hoặc theo yêu cầu của FSD sẽ được cung cấp các đế âm thanh tích hợp và độc quyền. Việc lắp đặt đầu báo khói với đế âm thanh tích hợp phải tuân theo BS 5839-1 Sửa đổi trong khi đế âm thanh phải được chứng nhận tuân thủ BS EN 54-3: 2014 hoặc được FSD phê duyệt. Khi kích hoạt bất kỳ đầu báo khói nào như vậy, cơ sở âm thanh tích hợp của nó sẽ phát ra âm thanh cùng với âm thanh của chuông báo cháy chung của tòa nhà. Mức âm thanh sẽ được đo ngay bên dưới (các) bệ đặt âm thanh và cao hơn 1m so với mặt sàn đã hoàn thiện với tất cả các cửa sổ phòng khách/phòng ngủ được mở hoàn toàn và các cửa ra vào đóng lại. Trong trường hợp không có hệ thống báo cháy chung của tòa nhà, mức âm thanh tối thiểu đạt được phải đáp ứng các yêu cầu liên quan được quy định trong Công văn Thông tư số 1/2009 của FSD, Danh mục 2, Mục 2.35.
Các cơ sở lắp đặt của tất cả các máy dò phải được thiết kế để cho phép các máy dò được
được cắm vào bằng một chuyển động đơn giản theo chiều kim đồng hồ mà không cần lực chèn đáng kể. Khi các máy dò được lắp ở độ cao trên 4 m, chúng phải có khả năng được tháo ra và cố định lại từ bên dưới bằng một công cụ đặc biệt có cánh tay mở rộng. Việc tháo từng máy dò ra khỏi đế lắp đặt sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị báo động khác trong hệ thống.
Một hệ thống giám sát từ xa sẽ được cung cấp cho máy dò có thể tháo rời để phát hiện
việc tháo đầu ra khỏi đế lắp để đưa ra tín hiệu lỗi.
Phần B6
Trang 14 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
Máy dò phải không phân cực, do đó việc xác định kết nối đường âm và dương trong đế lắp đặt là không cần thiết trừ khi kết nối với đèn chỉ báo cảnh báo từ xa.
Đế lắp phải có khả năng chứa các loại đầu dò khác nhau của
cùng sê-ri từ cùng một nhà sản xuất và các sản phẩm từ các nhà cung cấp tương thích. Bất kỳ loại đầu báo nào cùng sê-ri bao gồm nhiệt, khói, đa cảm biến, lửa, v.v. phải có thể hoán đổi cho nhau và lắp vào một đế lắp chung. Trừ khi có quy định hoặc phê duyệt khác, tất cả các loại máy dò được cung cấp trong tòa nhà phải thuộc cùng một sê-ri từ một nhà sản xuất.
B6.14 CƠ SỞ KIỂM TRA Thiết bị kiểm tra cuối dòng cho từng mạch của hệ thống báo cháy thông thường phải
được đặt ở mức cao hoặc ẩn bên trong khoảng trống trần nhưng phải dễ tiếp cận. Máy thử phải là loại gắn phẳng với bề mặt tấm thép không gỉ được đánh dấu bằng các ký tự khắc cho biết chức năng.
Dự phòng phải được thực hiện sao cho máy dò riêng lẻ có thể được kiểm tra mà không cần
phát âm thanh báo động hoặc yêu cầu vô hiệu hóa toàn bộ hệ thống để ngăn báo động đó.
B6.15 THIẾT BỊ CÓ THỂ ĐỊA CHỈ THÔNG MINH Tất cả các thiết bị trong hệ thống báo cháy có thể định địa chỉ phải là loại tương tự có thể định địa chỉ
loại và loại đã được Cán bộ giám sát phê duyệt, bao gồm máy dò, điểm gọi thủ công, công tắc dòng chảy, cảm biến áp suất, v.v. khi thích hợp.
Mỗi thiết bị/máy dò sẽ được định địa chỉ thông qua một cơ chế được phê duyệt bởi
Cán bộ giám sát. Địa chỉ của mỗi đơn vị sẽ được thiết lập và thay đổi dễ dàng. Địa chỉ cho phép phải đủ để phục vụ cho toàn bộ hệ thống báo cháy với khả năng dự phòng dồi dào để mở rộng trong tương lai. Cơ chế cài đặt địa chỉ loại công tắc nhúng thường không được ưu tiên. Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác, cơ chế cài đặt địa chỉ sẽ được gắn vào đế của thiết bị/máy dò để có thể thay đổi và thay thế thiết bị/đầu dò mà không cần phải đặt lại địa chỉ. Thiết bị/máy dò phải liên tục xác minh dựa trên cơ sở dữ liệu trong bảng điều khiển báo cháy có thể định địa chỉ và bảng chỉ báo được nêu chi tiết trong Điều B8.4 thông qua một vòng cáp phát hiện có thể định địa chỉ.
Nhà thầu FS phải cung cấp tất cả các công cụ, bộ dụng cụ, thiết bị điện tử và
các thiết bị/công cụ được vi tính hóa để cài đặt ban đầu, điều chỉnh và đặt lại sau đó, kiểm tra lại và vận hành lại tất cả các đầu báo/bộ phận có thể định địa chỉ và toàn bộ hệ thống báo cháy địa chỉ sau khi bất kỳ đầu báo nào được thay thế hoặc bất kỳ bộ phận nào của hệ thống có thể định địa chỉ được sửa đổi. Tất cả các hướng dẫn và sổ tay hướng dẫn có liên quan đưa ra các hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng các công cụ, bộ dụng cụ và thiết bị/thiết bị điện tử/máy tính hóa, cũng như đào tạo đầy đủ, phải được cung cấp cho nhân viên vận hành và bảo trì để họ có thể sử dụng các công cụ, bộ dụng cụ và thiết bị đó/ công cụ dễ dàng cho các công việc trên hệ thống địa chỉ. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng tất cả các thỏa thuận cấp phép phần cứng và phần mềm cũng như mọi nâng cấp phần mềm trong tương lai cho các công cụ, bộ công cụ và
Phần B6
Trang 15 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
các thiết bị/dụng cụ nếu được yêu cầu hoàn toàn được cho phép và cấp khi chúng được bàn giao, cùng với các phụ tùng và công cụ khác, như được nêu chi tiết trong Khoản B13.2, theo sự hài lòng của Nhân viên Giám sát.
Các thiết bị định địa chỉ sẽ cung cấp thông tin để giám sát liên tục và
kiểm soát trạng thái máy dò và thông báo nhu cầu dịch vụ ngay lập tức. Tuy nhiên, quyết định về các hành động kiểm soát phải từ hệ thống điều khiển báo cháy chứ không phải trên từng đầu báo. Dây kết nối cho các thiết bị có thể định địa chỉ phải là loại đã được Cán bộ giám sát phê duyệt. Trừ khi có quy định khác, phải sử dụng các cặp dây xoắn trong ống luồn dây điện được giấu kín để kết nối điểm-điểm.
Máy dò phải được bù hoàn toàn cho những thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm và khí áp trong môi trường xung quanh. Tất cả các bộ phận điện tử phải được hàn kín để ngăn ngừa hoạt động của chúng bị suy giảm do bụi bẩn, độ ẩm, ăn mòn hoặc sốc cơ học. Tất cả mạch điện phải được bảo vệ chống nhiễu điện từ và nhiễu điện từ điển hình theo BS EN 60801-2 / BS EN 61000-4-1 / BS EN 61000-4-3. Đầu cuối phải được thiết kế sao cho các đầu cuối không phân cực. Cơ sở thử nghiệm tích hợp sẽ được cung cấp.
Một đèn báo LED được thiết kế để xem 360o hoặc hai đèn LED tích hợp
sẽ được cung cấp cho mỗi máy dò trừ khi được Cán bộ giám sát chấp nhận khác và chúng phải được đặt ở vị trí sao cho có thể nhìn thấy ít nhất một đèn LED từ mọi góc độ. Chỉ báo LED từ xa có thể được thêm vào để thay thế một trong những yêu cầu về chỉ báo LED tích hợp khi được phê duyệt. Máy dò phải có các điều khoản để điều khiển chỉ báo cảnh báo trực quan từ xa. Chỉ báo từ xa phải tương thích với đầu báo để hoạt động của chỉ báo không ảnh hưởng đến độ sáng của đèn LED tích hợp của đầu báo.
(a) Đầu báo nhiệt có thể định địa chỉ Ngoài các yêu cầu được nêu trong Điều B6.3, nhiệt có thể định địa chỉ
máy dò sẽ liên tục đo nhiệt độ của không khí và tạo ra đầu ra tương tự tỷ lệ.
Máy dò sẽ sử dụng hai phần tử cảm biến nhiệt phù hợp trong một
cấu hình cầu để đưa ra một phản ứng phụ thuộc cả vào nhiệt độ và tốc độ thay đổi của nhiệt độ. Các cảm biến nhiệt tham chiếu và cảm biến phải được chế tạo trong các điều kiện giống hệt nhau để đảm bảo kết hợp tốt và theo dõi tuyệt vời với cả nhiệt độ và lão hóa.
(b) Đầu báo khói có thể định địa chỉ Ngoài các yêu cầu từ Điều B6.4 đến B6.8, có thể định địa chỉ
đầu báo khói sẽ đo liên tục các sản phẩm cháy trong không khí và tạo ra đầu ra tương tự theo tỷ lệ.
Buồng đo phải được thiết kế để tạo ra tín hiệu nền rất thấp trong điều kiện không khí sạch. Một thiết bị được thiết kế đặc biệt phải được tích hợp để kiểm soát sự lắng đọng của bụi trên các bề mặt không quan trọng để có thể chịu được mức độ bụi cao trong môi trường xung quanh.
Phần B6
Trang 16 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
(c) Điểm gọi thủ công có thể định địa chỉ Điểm gọi thủ công có thể định địa chỉ phải thuộc loại được phê duyệt bởi
Cán bộ giám sát. Các máy dò có địa chỉ (nhiệt, khói hoặc các loại khác) tối thiểu phải được cung cấp các tính năng sau: -
(a) Điều chỉnh từ xa độ nhạy của máy dò để phù hợp với người sử dụng và/hoặc
môi trường của máy dò bất cứ lúc nào; (b) Giám sát cảm biến với tự động bù cảnh báo cảm biến
ngưỡng do lão hóa, độ ẩm và bụi bẩn tích tụ theo thời gian (bù trôi tự động);
(c) Độ trễ thời gian có thể điều chỉnh từ thời điểm đạt ngưỡng báo động đến thời điểm
phát hành hoặc truyền tín hiệu báo cháy (báo động trước, xác minh báo động); (d) Các mức báo động khác nhau được cung cấp như mức phát hiện, bảo trì
hoặc mức bảo dưỡng định kỳ, mức báo cháy… để cảnh báo sớm cho việc bảo trì tránh báo cháy giả (đa mức độ nhạy, điều chỉnh ngày/đêm, cảnh báo bảo trì);
(e) Mô phỏng tình trạng báo động cho mục đích thử nghiệm; và (f) Giám sát vòng lặp để phát hiện lỗi như ngắn mạch, hở mạch, đầu dò
loại bỏ và lỗi giao tiếp máy dò (kiểm tra máy dò tự động, kiểm tra mạch).
B6.16 MÔ-đun GIAO DIỆN CÓ THỂ ĐỊA CHỈ Nhiều mô-đun khác nhau sẽ được cung cấp cho hệ thống báo cháy tự động có thể định địa chỉ
hệ thống cho các chức năng cần thiết, giao tiếp với các thiết bị không thể định địa chỉ và các dịch vụ khác. Các mô-đun phải được gắn vào các hộp nối để dễ lắp đặt. Địa chỉ của các mô-đun này sẽ dễ dàng được thiết lập, nhìn thấy và thay đổi.
Mô-đun phải có một đèn LED được đặt ở vị trí dễ thấy, nhấp nháy hoặc không
nhấp nháy, khi được quét bởi bảng điều khiển. Sau khi xác định tình trạng báo động, đèn LED sẽ được chốt và nhấp nháy hoặc không nhấp nháy như được chỉ định.
(a) Mô-đun giám sát Mô-đun giám sát sẽ cho phép bảng điều khiển giao tiếp và giám sát
các báo động giám sát riêng lẻ không thể định địa chỉ, chẳng hạn như điểm gọi thủ công không thể định địa chỉ, cảm biến, máy dò, công tắc dòng nước, thiết bị giám sát vòi phun nước, v.v.
Phần B6
Trang 17 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
Mô-đun sẽ cung cấp đầu vào có thể định địa chỉ cho tất cả N.O. hoặc liên hệ N.C. để theo dõi liên tục. Ngoài trạng thái được giám sát của thiết bị được giám sát, phép đo giám sát sẽ được gửi đến bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy tự động có địa chỉ.
Mô-đun màn hình cũng phải được cung cấp một bộ khởi động được giám sát.
mạch. Lỗi hở mạch hoặc ngắn mạch phải được chỉ báo tại bảng điều khiển báo cháy và bảng chỉ báo.
Các cơ sở sẽ được cung cấp để thực hiện thử nghiệm tại mô-đun giám sát
trong quá trình bảo trì và chẩn đoán. (b) Mô-đun điều khiển Mô-đun điều khiển sẽ giám sát và theo dõi việc đi dây đến các thiết bị nhỏ
tải được kết nối như chuông báo động, bộ đèn nhấp nháy, bộ chỉ báo và rơle giao diện. Theo lệnh từ bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy tự động có thể định địa chỉ, mô-đun sẽ ngắt kết nối giám sát và kết nối nguồn điện bên ngoài với thiết bị và sau đó một tín hiệu sẽ được gửi đến bảng điều khiển để cho biết rằng lệnh đã được thực thi. Nguồn điện bên ngoài phải được cách ly, do đó tình trạng sự cố ở nguồn điện sẽ không ảnh hưởng đến phần còn lại của hệ thống.
Tải báo động được kết nối phải được theo dõi chặt chẽ đối với mọi trường hợp mở và
điều kiện ngắn mạch. Mạch đầu ra nối với tải phải được bảo vệ ngắn mạch.
(c) Mô-đun Cách ly Lỗi Mô-đun cách ly lỗi không thể định địa chỉ sẽ phát hiện và cách ly sự cố ngắn mạch.
đoạn mạch của vòng lặp chịu lỗi trong khi vẫn cho phép phần còn lại của mạch định địa chỉ hoạt động bình thường.
Bộ cách ly hoặc mô-đun lỗi sẽ được cung cấp cho mọi thiết bị thông minh
thiết bị có thể định địa chỉ, tức là máy dò, điểm gọi thủ công, mô-đun giám sát và mô-đun điều khiển để hạn chế số lượng thiết bị bị mất trong trường hợp đoản mạch.
(d) Các phương tiện để giao tiếp với bất kỳ hệ thống nào khác như được hiển thị trên
Bản vẽ hoặc như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể.
B6.17 HỆ THỐNG PHÁT HIỆN ĐẶC BIỆT Các hệ thống phát hiện đặc biệt, bao gồm hệ thống phát hiện khói chùm ánh sáng quang học
(tuân thủ BS EN 54-12: 2015), VESDA (hệ thống báo động phát hiện khói rất sớm), hệ thống phát hiện nhiệt kiểu đường dây, hệ thống phát hiện ngọn lửa (tuân thủ BS EN 54-10: 2002), hệ thống phát hiện khói hút (tuân thủ với BS EN 54-20: 2006), hệ thống phát hiện carbon monoxide, hệ thống phát hiện khí, hệ thống phát hiện tia hồng ngoại, hệ thống phát hiện tia cực tím, hệ thống phát hiện khói video, hệ thống phát hiện bụi, v.v. sẽ được cung cấp khi được chỉ định hoặc khi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cho một cụ thể
Phần B6
Trang 18 trên 18
FS_GS
Số phát hành 2017
ứng dụng. Hệ thống phát hiện phải thuộc loại được FSD chấp nhận và được Cán bộ giám sát phê duyệt. Việc lựa chọn hệ thống phát hiện đặc biệt phải phù hợp với ứng dụng cụ thể, điều kiện môi trường và nguy cơ hỏa hoạn. Nhà thầu FS phải nộp dữ liệu hiệu suất chi tiết, danh mục thiết bị, mô tả, thông tin kỹ thuật, báo cáo thử nghiệm và chứng chỉ cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Nhà thầu FS phải đệ trình thông tin chứng minh sự phù hợp của hệ thống phát hiện đặc biệt để phê duyệt.
Mục B7 Trang 1/9
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B7
HỆ THỐNG TƯ VẤN ÂM THANH/TRỰC QUAN
B7.1 TỔNG QUÁT Nhà thầu FS phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt phần tư vấn âm thanh/hình ảnh
hệ thống và việc lựa chọn các thiết bị và bộ phận phù hợp, chính xác và tương thích để đạt được hiệu suất được chỉ định. Bố cục thiết kế chi tiết cũng như thông tin kỹ thuật và tính toán đầy đủ cho hệ thống phải được đệ trình lên Cán bộ giám sát và FSD để họ phê duyệt trước khi đặt hàng và lắp đặt.
Tất cả các thiết bị và linh kiện được cung cấp phải là sản phẩm độc quyền đã được chứng minh với
chất lượng tốt và đáng tin cậy để hoàn thành việc sơ tán an toàn những người cư ngụ trong cơ sở trong điều kiện có nguy cơ hỏa hoạn và được sự chấp nhận của Viên chức giám sát và FSD. Chúng sẽ được vận hành ở mức không quá 90% định mức do nhà sản xuất quy định. Chúng phải được nhiệt đới hóa hoàn toàn và phù hợp để hoạt động liên tục với hiệu suất tối ưu ở nhiệt độ môi trường từ 0oC đến 40oC và độ ẩm tương đối lên đến 99% liên tục không ngưng tụ như điều kiện bình thường và cả trong điều kiện hỏa hoạn.
Khi lựa chọn kiểu dáng và loại thiết bị, Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng
cơ sở bảo trì và phụ tùng thay thế có thể được cung cấp tại địa phương để bảo trì hệ thống trong tương lai.
Trong trường hợp các yêu cầu này không thể được đáp ứng do việc sử dụng không đúng cách,
các bộ phận không chính xác hoặc không tương thích, Nhà thầu FS sẽ thay thế tất cả các bộ phận đó và phải thiết kế lại toàn bộ hệ thống để đáp ứng yêu cầu của Cán bộ giám sát. Do đó, tất cả các chi phí phát sinh thêm sẽ do Nhà thầu FS chịu.
Hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh bao gồm đèn màu, đèn nhấp nháy,
biển báo có màu và được chiếu sáng, biển báo chỉ hướng, biển báo chỉ hướng ở mức độ thấp, micrô, bộ khuếch đại, đầu ghi và đầu phát CD/DVD, EEPROM và các thành phần/thiết bị/thiết bị ghi và phát lại tích hợp có liên quan khác, loa và các phụ kiện khác để cung cấp chỉ báo lối ra các tuyến đường và lối ra và để gửi các thông báo khẩn cấp bằng lời nói hoặc trực tiếp đến những người cư ngụ.
Hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh sẽ được cung cấp và lắp đặt cho tất cả các khu vực và
địa điểm được kiểm soát và phân loại theo Pháp lệnh Địa điểm Giải trí Công cộng, Cap 172 và các khu vực khác theo yêu cầu trong Yêu cầu của FSD và Thông tư.
B7.2 HỆ THỐNG ÂM THANH Hệ thống âm thanh phải được thiết kế và lắp đặt phù hợp với FSD
Yêu cầu và Thư thông tư và BS 5839-8: 2013. Hệ thống cũng phải tuân thủ Thông số kỹ thuật chung về điện, Yêu cầu chung đối với
Mục B7 Trang 2/9
FS_GS
Số phát hành 2017
Hợp đồng điện tử do EMSD ban hành, Thông số kỹ thuật chung cho Hệ thống truyền thanh công cộng do EMSD ban hành, BS EN 60849: 1998 / IEC 60849 và BS EN 60268.
Thiết kế của hệ thống phải sao cho đặc biệt chú ý đến
điểm sau: -
(a) Độ tin cậy và an toàn của hệ thống; (b) Hư hỏng hệ thống do các thiết bị và linh kiện bị lỗi; (c) Phản hồi của hệ thống về mức âm thanh hoạt động đối với tín hiệu âm thanh; (d) Mức đầu ra phù hợp; và (e) Các mức đầu vào thay đổi.
Hệ thống âm thanh phải được thiết kế để đảm bảo sự phù hợp giữa bộ khuếch đại và tải. Sự thay đổi công suất khả dụng không được vượt quá 3 dB giữa ổ cắm gần bộ khuếch đại nhất và bất kỳ ổ cắm nào khác trong hệ thống. Các bộ lặp và bộ điều chỉnh tín hiệu phù hợp và chấp nhận được sẽ được lắp đặt khi cần thiết để duy trì mức công suất âm thanh. Mức tải thay đổi 50% sẽ không ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh hoặc làm cho điện áp đầu ra ở bất kỳ ổ cắm nào thay đổi hơn 6 dB.
Hệ thống âm thanh phải được cung cấp bộ tiền khuếch đại và bộ khuếch đại đủ
điện để điều khiển tất cả các loa và các thiết bị khác trong hệ thống. Mỗi bộ tiền khuếch đại và bộ khuếch đại sẽ có một thiết bị dự phòng 100%, được bố trí sao cho nếu bất kỳ thiết bị nào bị lỗi, thiết bị dự phòng tương ứng sẽ tự động đảm nhận nhiệm vụ cho hoạt động tương ứng trong vòng mười lăm (15) giây. Hệ thống phải được nối dây và bố trí sao cho đạt được chức năng này.
(a) Micrô để bàn Micrô để bàn phải là loại một vùng hoàn chỉnh với tụ điện
micrô trên cổ ngỗng để sử dụng với bộ khuếch đại. Nó sẽ hoàn thành với cáp dài tối thiểu 1m và phích cắm.
(b) Bộ khuếch đại
Bộ khuếch đại phải là thiết bị trạng thái rắn được bán dẫn hoàn toàn. Họ sẽ có
đủ công suất với ít nhất 10% công suất dự phòng để điều khiển tất cả các loa trong khu vực phát sóng.
Công suất đầu ra định mức của mỗi bộ khuếch đại phải có quy định từ không
tải đến mức đầy tải là 2 dB. Bộ khuếch đại phải có mức phản hồi âm thanh nằm trong khoảng +2 dB từ 50 Hz đến 14 kHz ở đầu ra đầy đủ và độ méo hài tổng không được vượt quá 1% ở mức đầy tải.
Mục B7 Trang 3/9
FS_GS
Số phát hành 2017
Độ ồn của mỗi bộ khuếch đại phải thấp hơn ít nhất 40 dB so với đầu ra tối đa với tất cả các đầu vào và đầu ra được kết nối chính xác. Độ nhạy phải sao cho có thể thu được toàn bộ đầu ra từ micrô 2 mV hoặc đầu vào tương đương.
Bộ khuếch đại phải duy trì hệ số giảm chấn không ít hơn ba trong
dải tần từ 100 đến 5.000 Hz. Bộ khuếch đại phải có mức ồn thấp và độ rung quá mức hoặc rung chuông thấp khi bộ tạo sóng vuông được kết nối với mức đầu vào trong phạm vi hoạt động. Điều khiển âm thay đổi sẽ cung cấp sự suy giảm của các tần số cao, tức là 0 - 20 dB ở 8 kHz.
Bộ khuếch đại phải là loại đầu ra điện áp không đổi không yêu cầu giả
tải để duy trì kết hợp của đầu ra bộ khuếch đại. Đầu ra phải được trang bị một thiết bị bảo vệ quá tải để tránh làm hỏng tầng đầu ra do quá tải hoặc đoản mạch trên đường dây loa.
Các dây dẫn tín hiệu đến sẽ kết thúc ở phía sau bộ khuếch đại
thông qua các giá treo loại phích cắm được sàng lọc phù hợp. Khi cần nhiều hơn một đầu vào, một điều chỉnh tuốc nơ vít sẽ được cung cấp ở phía sau cho mỗi đầu vào bổ sung để cân bằng các đầu vào đã đặt trước. Các đầu cắm đầu vào và đầu ra phải được tách biệt rõ ràng và nằm trong các phần cắt riêng biệt để tránh ghép nối giữa đầu vào và đầu ra của bộ khuếch đại.
Bộ tiền khuếch đại phải được cung cấp kết nối với bộ khuếch đại công suất,
micrô, sàn CD/DVD, EEPROM và các thành phần/thiết bị ghi và phát lại tích hợp có liên quan khác cũng như các thiết bị âm thanh khác. Nó sẽ được tích hợp công tắc Bật/Tắt, ổ cắm tai nghe và điều khiển âm lượng cho từng kênh. Đồng hồ LED VU sẽ được cung cấp để chỉ báo mức đầu ra.
Đối với vùng phát sóng đơn, bộ khuếch đại công suất sẽ được hoàn thành
với máy trộn. Bộ khuếch đại công suất phải có khả năng kết nối với micrô, sàn CD/DVD, các bộ phận và thiết bị ghi và phát lại tích hợp cũng như các thiết bị âm thanh khác. Mỗi bộ khuếch đại công suất phải được tích hợp sẵn công tắc Bật/Tắt, ổ cắm tai nghe, điều khiển âm lượng cho từng kênh và biến áp phù hợp có điểm nối để cho phép điều khiển loa ở 100V, 70V hoặc 50V lên đến 8Ω. Đồng hồ LED VU sẽ được cung cấp để chỉ báo mức đầu ra. Công suất đầu ra phải đủ cho các loa được kết nối trong khu vực phát sóng.
Đối với nhiều vùng phát sóng, mỗi vùng sẽ được cung cấp một
khuếch đại công suất. Bộ khuếch đại công suất phải được cung cấp cùng với máy biến áp đầu vào cho âm thanh
đầu vào từ bộ tiền khuếch đại và biến áp phù hợp với loa tích hợp. Nó phải được tích hợp công tắc Bật/Tắt, ổ cắm tai nghe và đồng hồ LED VU hiển thị mức đầu ra. Công suất đầu ra phải đủ cho số lượng loa được kết nối trong khu vực.
Mục B7 Trang 4/9
FS_GS
Số phát hành 2017
(c) Loa Loa phải cung cấp khả năng tái tạo âm thanh sắc nét, rõ ràng cho giọng nói và
tín hiệu âm thanh báo động, được thiết kế để lắp đặt bề mặt/xả nhanh chóng và dễ dàng trên trần hoặc tường. Nó phải được làm bằng thép tấm hoặc nhựa ABS chịu lực cao có màu trắng hoặc theo quy định phù hợp với lớp hoàn thiện của trần giả hoặc tường. Mặt sau của loa phải có vỏ bọc để ngăn bụi bẩn xâm nhập vào vùng loa. Loa được lắp đặt trên trần giả phải thích hợp để lắp phẳng với thân loa được lắp chìm hoàn toàn vào trần giả.
Loa được lắp đặt trong phòng máy hoặc bất kỳ nơi nào khác mà không bị lỗi
trần nhà phải hoàn thiện với các hộp lắp đặt bề mặt bao gồm bộ phận loại bỏ để lắp đặt ống dẫn bề mặt.
Loa phải được trang bị biến áp có nấc điều chỉnh phù hợp với
điện áp vận hành hệ thống và có bộ suy hao riêng. Bộ suy hao phải được tích hợp với bộ loa và phải bao gồm các bộ điều khiển âm lượng loại carbon có điều chỉnh.
Loa phải có định mức đầu ra tối đa ít nhất là 1 Watt và
đáp ứng tần số trong khoảng +3 và -7 dB từ 100 đến 10.000 Hz đối với 1 kHz.
Cách bố trí loa như thể hiện trên Bản vẽ là dành cho
chỉ báo các khu vực cần cung cấp thông báo bằng âm thanh. Nhà thầu FS sẽ thiết kế hệ thống âm thanh và phối hợp với Nhà thầu xây dựng và các nhà thầu phụ khác của Nhà thầu xây dựng để xác định chính xác số lượng và vị trí của loa.
Trong trường hợp các loa đã chỉ định được cung cấp bởi những người khác, FS
Nhà thầu phải phối hợp với các bên liên quan lắp đặt loa để hoàn thiện hệ thống âm thanh. Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt thiết bị tương thích để vận hành loa mà không ảnh hưởng đến các hệ thống khác được kết nối với loa.
(d) Thiết bị/Sàn ghi và phát lại Các thành phần, thiết bị và boong ghi và phát lại phải thuộc loại
các sản phẩm độc quyền với chất lượng đã được chứng minh có khả năng ghi và phát lại nhạc và tin nhắn âm thanh trên đĩa CD/DVD hoặc EEPROM chất lượng cao và các chip điện tử liên quan khác. Mỗi đĩa CD, DVD hoặc EEPROM phải có đủ dung lượng để ghi và phát lại không ít hơn 120 phút nhạc và tin nhắn âm thanh chất lượng cao. Nhà thầu FS phải đề xuất chi tiết về thiết bị ghi và phát lại cũng như sàn sử dụng công nghệ CD, DVD hoặc EEPROM cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Hệ thống ghi và phát lại cũng phải được FSD chấp nhận.
Mục B7 Trang 5/9
FS_GS
Số phát hành 2017
(e) Kiểm soát và Giám sát
Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt bảng điều khiển treo tường để điều khiển và giám sát hệ thống âm thanh theo quy định.
Hệ thống giám sát và điều khiển sẽ được sao lưu bằng pin và
bộ sạc trong Khoản B8.10. Ngoại trừ bảng điều khiển độc quyền thuộc loại được FSD phê duyệt và được sản xuất với hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2015, vỏ của bảng điều khiển và mặt trước phải được làm từ tấm thép không gỉ dày 1,6 mm theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401 với khắc nhãn và chữ.
(f) Tin nhắn cảnh báo âm thanh Tin nhắn cảnh báo âm thanh bằng tiếng Quảng Đông và tiếng Anh sẽ được thông báo
liên tục với tín hiệu chuông cảnh báo âm thanh theo trình tự. Thông báo sẽ theo yêu cầu của FSD và sẽ tương tự như sau: -
“Đây là tin báo cháy. Hãy giữ bình tĩnh. Theo dõi nhấp nháy
đèn đến lối thoát hiểm gần nhất. Không sử dụng thang máy”, và bằng tiếng Quảng Đông tương đương như:
"Đây là chuông báo cháy, xin hãy bình tĩnh, đi theo ánh đèn nhấp nháy và rời đi từ hướng biển báo lối ra gần nhất."
Bật, không sử dụng thang máy. ” Thông báo sẽ có thể nghe được ở tất cả các khu vực trong khu vực được chỉ định của
tòa nhà bao gồm nhà vệ sinh, cửa hàng, cầu thang, v.v. Tỷ lệ tín hiệu trên tiếng ồn không được nhỏ hơn 40 dB khi mức đầu ra loa trong khu vực liên quan không thấp hơn 20 dB so với mức tiếng ồn nền thông thường dự kiến ở khu vực tương ứng trong điều kiện hỏa hoạn . Sự thay đổi mức công suất âm thanh giữa ổ cắm gần nhất và xa nhất so với bộ khuếch đại không được vượt quá 3 dB.
B7.3 HỆ THỐNG THỊ GIÁC Hệ thống thị giác bao gồm một hệ thống đèn màu nhấp nháy có thể
được tích hợp vào các biển báo lối thoát được chiếu sáng và các biển báo chỉ dẫn liên quan, đồng thời có thể được bổ sung bằng các biển báo bổ sung, đèn chiếu sáng thấp và biển báo chỉ dẫn ở tầm thấp để hỗ trợ cư dân tòa nhà và khách công cộng thoát ra ngoài nhanh chóng khi có hỏa hoạn. Hệ thống sẽ được Cán bộ giám sát phê duyệt và phải tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu FSD có liên quan và Thư thông tư, BS ISO 3864-1: 2011, BS 5499-4: 2013, BS EN 60598-1: 2015 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 12 năm 2015) , BS EN 60598-2-22:2014 (Incorporating corrigendum June 2014), BS 5266-1:2011, BS EN 50172:2004 và BS EN 1838:2013 trừ khi có quy định khác. Các chi tiết thiết kế và xây dựng của hệ thống thị giác sẽ được đệ trình để phê duyệt.
(a) Thiết kế của các biển báo lối ra được chiếu sáng và các biển báo chỉ dẫn liên quan phải
phù hợp với Điều B11.2. Một thiết bị điều khiển đèn nhấp nháy phải được tích hợp với mỗi biển báo theo yêu cầu. Phải cung cấp một mạch điện độc lập bao gồm một bộ đui đèn, hệ thống dây điện và thiết bị bảo vệ riêng biệt
Mục B7 Trang 6/9
FS_GS
Số phát hành 2017
cho mỗi phần tử đèn. Trong trường hợp bình thường, các phần tử bóng đèn phải ở trạng thái BẬT và chúng có thể chuyển sang chế độ nhấp nháy trong trường hợp khẩn cấp. Trường hợp đề xuất một bộ đèn nhấp nháy hoặc biển báo riêng, chúng phải được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt.
(b) Đèn chiếu sáng thấp khi cần phải được chiếu sáng bên trong và
tuân thủ các yêu cầu liên quan trong Điều B11.2. Thiết bị điều khiển ánh sáng nhấp nháy phải được cung cấp theo yêu cầu. Trong điều kiện hỏa hoạn, đèn nhấp nháy phải được vận hành theo cách để chỉ hướng thoát hiểm trên một tầng hoặc các tầng cần sơ tán.
(c) Các tuyến đường sơ tán có thể được bổ sung bằng các tuyến định hướng ở mức độ thấp
biển báo loại không phát sáng, hoặc các biển báo khác phải được Cán bộ giám sát chấp thuận.
Việc xây dựng các biển báo trong hệ thống hình ảnh, độ sáng phát ra, từ ngữ, màu sắc và kích thước của các biển báo được sử dụng trong hệ thống phải tuân theo Khoản B11.2 và được sự chấp thuận của Giám sát viên. Các biển báo và đèn nhấp nháy liên quan phải có thiết kế dễ nhìn thấy, dễ thấy và dễ đọc trong điều kiện khói và lửa. Hệ thống biển báo bằng hình ảnh phải đảm bảo an toàn trong thi công và sử dụng. Nó sẽ không tạo ra bất kỳ tác động có hại nào và không tạo ra bất kỳ rủi ro và trách nhiệm bổ sung nào đối với người cư ngụ trong tòa nhà, người lao động và khách công cộng trong toàn bộ thời gian sử dụng. Các chi tiết xây dựng, kết thúc, sự xuất hiện và dữ liệu hiệu suất của các dấu hiệu sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt trước khi chế tạo. Nhà thầu FS phải cho phép sửa đổi hình thức và chi tiết của các biển báo để Cán bộ Giám sát hài lòng. Độ chói trung bình của hệ thống thị giác không được giảm quá 30% so với giá trị thiết kế ban đầu trong suốt tuổi thọ định mức của nó khi hoạt động liên tục khi vận hành ở nhiệt độ môi trường từ 5oC đến 40oC. Pin, bộ sạc pin, hệ thống dây điện, phương tiện thử nghiệm, công tắc chuyển đổi tự động, phụ kiện và các thiết bị liên quan của biển báo được chiếu sáng phải tuân thủ các yêu cầu liên quan của việc lắp đặt đèn khẩn cấp và các yêu cầu quy định tại Điều B8.10, Điều B11.1, Điều B11.2 , BS 5266-1: 2011, BS EN 50172: 2004 và BS EN 1838: 2013. Pin phải có dung lượng đủ để duy trì lượng ánh sáng phát ra của tất cả các đèn cũng như đèn nhấp nháy trong khoảng thời gian không ít hơn khoảng thời gian được chỉ định đối với việc lắp đặt chiếu sáng khẩn cấp trong trường hợp khẩn cấp tại Khoản B11.1 và trong mọi trường hợp không được ít hơn 2 giờ sau khi mất điện lưới.
B7.4 VẬN HÀNH HỆ THỐNG Hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh phải kết nối với hệ thống báo cháy
của tòa nhà. Khi báo cháy được kích hoạt, các hoạt động sau sẽ được thực hiện tự động: -
Mục B7 Trang 7/9
FS_GS
Số phát hành 2017
(a) Cơ cấu điều khiển đèn nhấp nháy của tất cả các biển chỉ dẫn được chiếu sáng và biển báo lối ra kết hợp với đèn nhấp nháy trong vùng báo cháy phải hoạt động. Các phần tử bóng đèn phải được bật và tắt liên tục trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 giây. Tốc độ nhấp nháy phải được điều chỉnh liên tục trong khoảng từ 30 đến 60 lần mỗi phút. Tất cả các phần tử đèn trong biển chỉ dẫn phải được bật sáng và tắt đồng thời để tạo ra hiệu ứng hình ảnh tối đa. Quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi chuông báo cháy được đặt lại. Sau đó, các phần tử bóng đèn sẽ được tự động chuyển trở lại trạng thái BẬT bình thường và sẽ được chuyển lại sang chế độ nhấp nháy khi nhận được thêm bất kỳ tín hiệu báo cháy nào.
(b) Chuông báo động và đèn nhấp nháy trong vùng báo động phải
vận hành. Sau 10 giây, chuông báo động sẽ dừng trong khi các bộ đèn nhấp nháy sẽ tiếp tục nhấp nháy. Sau đó, các tin nhắn cảnh báo âm thanh được ghi sẵn sẽ thông báo trong khu vực báo động để cảnh báo những người cư ngụ và hướng dẫn họ sơ tán ngay lập tức theo các biển chỉ dẫn và lối ra. Chuông báo động và thông báo báo động bằng âm thanh sẽ lặp lại liên tục theo trình tự cho đến khi chuông báo cháy được đặt lại tại tủ báo cháy.
B7.5 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN Hệ thống âm thanh/hình ảnh hoàn chỉnh phải được trang bị tất cả các thiết bị cần thiết
các mạch và linh kiện để điều khiển và vận hành thích hợp các chức năng khác nhau, chỉ báo về tình trạng hoạt động của hệ thống và bất kỳ chẩn đoán lỗi nào. Các mạch và linh kiện phải ở trong thiết kế bảng mô-đun mạch in. Các thành phần sẽ bao gồm các hạng mục sau và bất kỳ hạng mục nào khác cần thiết để kiểm soát và vận hành hệ thống phù hợp theo yêu cầu của FSD: -
(a) bảng điều khiển micrô; (b) ngân hàng chuyển đổi vùng loa và mô-đun báo cáo; (c) truyền băng từ, bộ giám sát nguồn và mô-đun truyền dẫn từ xa; (d) bộ sắp xếp thời gian tự động sẽ là một tổ hợp đa chức năng để
cung cấp các thông báo được ghi trước, chuỗi thời gian, chức năng truyền tải cộng với tín hiệu giám sát tới các bộ khuếch đại;
(e) các đơn vị truyền lỗi báo động sẽ truyền đầu ra âm thanh từ nguồn chính
bộ khuếch đại nhiệm vụ sang bộ khuếch đại dự phòng khi phát hiện không có tín hiệu giám sát;
(f) báo động chung và tất cả các mô-đun cuộc gọi; (g) mô-đun truyền đầu vào cảnh báo để điều khiển bộ khuếch đại.
Mục B7 Trang 8/9
FS_GS
Số phát hành 2017
Bảng điều khiển micrô phải chứa bộ tiền khuếch đại kép được giám sát liên tục. Nó sẽ có khả năng chuyển sang bộ tiền khuếch đại dự phòng khi bộ phận làm nhiệm vụ bị lỗi. Phải cung cấp micrô cầm tay khử tiếng ồn có dây cuộn được giám sát và liệt kê trong danh sách UL. Cung cấp tính năng ghi đè vùng báo động tự động của chuyển đổi loa cũng sẽ được bao gồm để đảm bảo phân vùng báo động thích hợp nếu công tắc chọn bị đặt ở chế độ không chính xác. Ngân hàng công tắc bộ chọn vùng loa sẽ kiểm soát sự phân tán âm thanh trong toàn bộ cơ sở được bảo vệ. Mỗi công tắc sẽ cho phép chuyển vùng loa của nó sang tất cả các chế độ hoạt động gọi, trang và báo cháy. Lỗi của bất kỳ vùng nào sẽ được chỉ báo bằng đèn LED màu hổ phách tương ứng. Các chỉ báo về sự cố báo động và chuyển đổi ngân hàng cũng sẽ được cung cấp và cài đặt. Mô-đun truyền băng, giám sát nguồn và truyền từ xa sẽ giám sát thiết bị giá đỡ từ xa, cung cấp đầu ra và giám sát chức năng truyền từ xa, đồng thời kiểm soát trình tự các thông báo băng sơ tán và lựa chọn rãnh băng. Hệ thống không được gây nhiễu cho tất cả các hệ thống điện hoặc điện tử, hệ thống điện thoại, hệ thống nhắn tin vô tuyến, nhắn tin âm thanh và hệ thống liên lạc khác và ngược lại, cho dù chúng có đang hoạt động hay không.
Hoạt động của tất cả các điều khiển phải tự động và đơn giản nhất có thể. Các
quy trình vận hành phải được cung cấp để đưa ra các chỉ dẫn ngắn gọn và rõ ràng. Khi được coi là cần thiết, các chỉ dẫn này phải đi kèm với sơ đồ đấu nối thể hiện các phương án vận hành khác nhau có sẵn cho mỗi thiết bị.
Tất cả các thiết bị phải được lắp đặt trong môi trường không gỉ được thông gió tốt nhưng được bảo vệ bằng nước.
vỏ thép và giá đỡ thiết bị. Khi được cố định cố định tại một vị trí, mặt trên và mặt dưới của thiết bị phải dễ dàng tiếp cận bằng các tấm có thể tháo rời. Vỏ kim loại phải được cố định và có đủ không gian để luồn và uốn cáp. Ngoại trừ vỏ thiết bị độc quyền đã được FSD chấp nhận và được sản xuất với hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2015, vỏ phải được làm từ thép không gỉ BS EN 10088-1: 2014 số 1.4401 dày tối thiểu 1,6 mm, thông gió tốt nhưng không được có bụi và không bị mối mọt và ăn mòn. Tất cả các thiết bị và điều khiển vận hành phải được dán nhãn đầy đủ để hỗ trợ dễ vận hành và bảo trì hệ thống.
B7.6 LẮP ĐẶT DÂY Hệ thống lắp đặt dây cho hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh sẽ được cung cấp
và được Nhà thầu FS lắp đặt ngoại trừ nguồn điện cho biển báo lối ra, biển chỉ dẫn, bộ khuếch đại và bảng điều khiển và giám sát như được chỉ ra trên Bản vẽ.
Cáp cấp nguồn cho hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh phải được chống cháy
cáp chống phải tuân thủ các Điều khoản và Phụ lục có liên quan của FSDCoP, các Thư thông tư của FSD có liên quan và các sửa đổi mới nhất và Khoản B9.9 của Thông số kỹ thuật.
Mục B7 Trang 9/9
FS_GS
Số phát hành 2017
Hệ thống dây điện đến loa và các biển chỉ dẫn phải được lắp đặt trong
ống dẫn ẩn và hệ thống dây điện phải được bố trí sao cho bất kỳ hư hỏng nào đối với hệ thống dây điện đối với bất kỳ loa hoặc biển báo hướng nào sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tất cả các loa khác cũng như biển báo hướng dẫn. Tất cả các dây cáp phải chạy liên tục từ điểm đầu đến điểm cuối và không được phép có mối nối hoặc đầu nối. Các mạch đầu ra của bộ khuếch đại tới loa phải sử dụng cáp đôi có tổn thất điện năng thấp và được bảo vệ chống nhiễu. Phải cẩn thận để đảm bảo rằng từng loa được phân pha chính xác.
Phần B8
Trang 1 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B8
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHÁY CHÁY
B8.1 TỔNG QUÁT Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt hệ thống điều khiển báo cháy và tất cả
điều khiển cần thiết cho toàn bộ Cài đặt bao gồm cả thiết bị cho trung tâm điều khiển hỏa lực. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống kiểm soát báo cháy. Phải có ít nhất một bảng điều khiển báo cháy và chỉ báo trong hệ thống với các bảng lặp lại bổ sung được lắp đặt tại các vị trí thích hợp và theo yêu cầu.
Bảng điều khiển và chỉ thị báo cháy phải tuân theo BS EN 54-2: 1997+A1:
2006 (Kết hợp sửa đổi tháng 1 năm 2007 và tháng 7 năm 2009), sẽ được liệt kê bởi các Tổ chức chứng nhận sản phẩm theo các Thư thông tư số 1/2007, 2/2012 của FSD hoặc loại được FSD phê duyệt và được Cán bộ giám sát chấp nhận. Bảng điều khiển và chỉ thị báo cháy phải được kết cấu hoặc kèm theo tủ, tấm thép không gỉ ít nhất 1,6 mm theo BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401, ngoại trừ bảng điều khiển độc quyền đã được FSD chấp nhận và được sản xuất có hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001:2015 hoặc tương đương. Một cánh cửa có thể khóa bằng kính sẽ được cung cấp và lắp đặt để hạn chế truy cập vào các công tắc điều khiển nhưng cho phép xem đầy đủ các chỉ dẫn trực quan. Bảng điều khiển phải có mức độ bảo vệ ít nhất là IP 52 theo BS EN 60529: 1992+A2: 2013. Hệ thống điều khiển báo cháy phải là loại dây cứng thông thường hoặc loại được FSD phê duyệt và được Cán bộ giám sát phê duyệt.
Hệ thống phải có các thiết bị phát hiện và tăng tín hiệu báo cháy khi hở hoặc chập
tình trạng mạch của hệ thống. Khi cần có thiết bị dòng điện dư để tuân thủ các yêu cầu theo luật định đối với Lắp đặt điện, lỗi trên bất kỳ mạch hoặc thiết bị nào sẽ không dẫn đến sự cô lập nguồn cung cấp cho hệ thống điều khiển báo cháy. Thiết kế vòng lặp hệ thống phải sao cho hoạt động của bất kỳ thiết bị phát hiện nào hoặc khi có bất kỳ lỗi nào trong vòng lặp sẽ không làm cho vòng lặp bị vô hiệu hóa để theo dõi các tín hiệu báo động và sự cố.
Nhà thầu FS phải nộp bản bố trí, thiết kế và thi công của tất cả các
bảng điều khiển báo động và chỉ báo và bảng lặp lại để phê duyệt. Tất cả các hệ thống dây điện trong các bảng phải được sắp xếp gọn gàng và nhóm lại với nhau. Thích hợp
nhãn sẽ được cung cấp và cài đặt. Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt thiết bị chống sét lan truyền cho thiết bị báo cháy
hệ thống điều khiển ngăn ngừa báo cháy giả và sự cố của hệ thống điều khiển báo cháy do chập điện, sét đánh.
Phần B8
Trang 2 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Khi hệ thống liên quan đến thời gian, bộ trễ truyền và/hoặc các tính năng tương tự là cần thiết cho hệ thống phát hiện cháy, Nhà thầu FS phải trình FSD phê duyệt theo Thông tư FSD số 4/2001. Thời gian trì hoãn sẽ được điều chỉnh từ 0 đến 5 phút hoặc khoảng thời gian dài hơn theo thỏa thuận của FSD và được Cán bộ giám sát phê duyệt. Cài đặt cuối cùng của thời gian trễ phải được thống nhất với FSD.
Khi được chỉ định, hệ thống liên quan đến thời gian sẽ được cung cấp để báo cháy tự động
hệ thống có tín hiệu báo động cho hệ thống phát hiện cháy. Nơi có hệ thống báo cháy tự động, hệ thống điều khiển báo cháy và
Bảng điều khiển báo cháy và bảng chỉ báo liên quan phải là loại địa chỉ tương tự.
Để phục vụ cho việc bảo trì và thay đổi hệ thống điều khiển báo cháy trong tương lai, Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt hệ thống địa chỉ đã được phê duyệt từ nhà sản xuất có thể cung cấp thông tin lập trình, hướng dẫn sử dụng, chi tiết, chìa khóa, khóa phần cứng, đào tạo và mật khẩu có liên quan. Nhà thầu FS không được chọn và cài đặt hệ thống địa chỉ từ nhà sản xuất không thể cung cấp/tiết lộ thông tin lập trình, khóa phần cứng và thông tin mật khẩu cho Cán bộ giám sát, người dùng trong tương lai và cơ quan bảo trì. Thông tin lập trình sẽ được giới hạn ở những thông tin cần thiết cho các công việc bảo trì, chẩn đoán và sửa chữa định kỳ cũng như cho các công việc nâng cấp và sửa đổi trong tương lai như di dời, thay đổi, xóa, bổ sung, v.v. Nhà thầu FS phải xác nhận với nhà sản xuất về yêu cầu này trước khi thứ tự sắp xếp. Nhà thầu FS phải kiểm tra và đảm bảo tính tương thích của tất cả các thành phần/thiết bị trong hệ thống do các hãng khác nhau sản xuất. Nhà thầu FS phải nhận được xác nhận hoặc chứng chỉ về tính tương thích từ mỗi nguồn hoặc nhà sản xuất để đảm bảo rằng các hạng mục khác nhau hoàn toàn tương thích để được Cán bộ giám sát phê duyệt. Về mặt này, chứng chỉ từ một nguồn sẽ không được chấp nhận. Hệ thống điều khiển báo cháy với tất cả các bộ phận/thiết bị do một nhà sản xuất cung cấp sẽ được sử dụng khi không có xác nhận. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ phí kết nối và dịch vụ liên kết với trung tâm được FSD phê duyệt và đường dây liên lạc liên quan (ví dụ: điểm điện thoại, đường dây điện thoại chuyên dụng, v.v.) phí lắp đặt/kết nối/thuê trong toàn bộ Thời gian bảo trì .
B8.2 KIỂM SOÁT VÀ CHỈ BÁO CHỮA CHÁY THÔNG THƯỜNG
PANEL Bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy thông thường sẽ được cung cấp và
được lắp đặt để giám sát tập trung hệ thống báo cháy thủ công, lắp đặt vòi chữa cháy và cuộn vòi, hệ thống điều khiển VAC và các Hệ thống và thiết bị Dịch vụ Cứu hỏa khác. Bảng điều khiển phải được trang bị phù hợp với hệ thống báo cháy thủ công. Tín hiệu báo cháy có thể bắt nguồn từ các điểm gọi thủ công, công tắc dòng chảy, công tắc áp suất, tiếp điểm báo động hệ thống tràn khí, v.v. nếu có. Việc kết nối các thiết bị này trong vùng (mạch báo động) phải theo quy định.
Phần B8
Trang 3 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Bảng điều khiển sẽ bao gồm các điều khoản tối thiểu sau: - Tính năng dịch vụ
(a) Rơle, dải đấu dây, hệ thống dây điện, nhãn, v.v... để vận hành đúng cách toàn bộ hệ thống bao gồm cả chuông báo động;
(b) Rơle phụ hoặc tiếp điểm rơle bổ sung để khởi động tự động
máy bơm nước và các thiết bị khác theo quy định; (c) Các phương tiện kiểm tra cho từng vùng báo động.
Công tắc điều khiển người dùng (a) Công tắc phím cách ly hệ thống; (b) Công tắc phím cách ly vùng; (c) Công tắc tắt tiếng báo động có còi cảnh báo và chỉ báo; (d) Tắt tiếng còi; (e) Công tắc báo động bằng âm thanh cho tất cả các mạch chỉ báo và còi bên trong; (f) Công tắc đặt lại hệ thống sau khi loại bỏ báo động hoặc tình trạng lỗi; (g) Công tắc thử đèn; (h) Công tắc khởi động máy bơm; (i) Các công tắc chính để cách ly tín hiệu với hệ thống điều khiển VAC, với đám cháy
cửa chớp và bộ điều khiển thang máy có chỉ báo cảnh báo bằng hình ảnh; (j) Các biện pháp kiểm soát cần thiết khác đối với hệ thống vòi/cuộn vòi chữa cháy và vòi phun nước
hệ thống theo yêu cầu của FSD.
Chỉ báo trực quan (a) Chỉ báo trực quan “Supply On”, màu xanh lá cây; (b) Chỉ báo trực quan “Hệ thống đang bật”, màu xanh lá cây; (c) Chỉ báo trực quan “Hệ thống hoặc Thiết bị được Cách ly”, màu hổ phách có còi; (d) Chỉ báo trực quan báo động “Cháy” cho từng khu vực, màu đỏ; (e) Chỉ báo trực quan “Lỗi khu vực”, màu hổ phách; (f) Chỉ báo trực quan “Lỗi hệ thống”, màu hổ phách; (g) Chỉ báo trực quan về tình trạng “pin” (đầy/sạc/gần hết), màu xanh lục/hổ phách/đỏ
tương ứng;
Phần B8
Trang 4 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(h) Chỉ báo trực quan “Lỗi bộ sạc pin”, màu đỏ; (i) Chỉ báo trực quan “Vô hiệu hóa vùng”, màu hổ phách; (j) Chỉ báo trực quan “Mức thấp của bể” và “Mức cao của bể”, màu hổ phách; (k) Chỉ báo trực quan “Bơm chạy”, màu xanh lá cây; (l) Chỉ báo trực quan “lỗi máy bơm”, màu đỏ; (m) “Bật nguồn thiết yếu” hoặc máy phát điện khẩn cấp đang chạy chỉ báo trực quan,
hổ phách;
(n) Dấu hiệu trực quan về tình trạng của các van chặn vòi phun nước phụ, màu đỏ (sáng lên khi van đóng);
(o) Giám sát trạng thái cài đặt van điều khiển phun nước, màu hổ phách; (p) Chỉ báo hình ảnh kích hoạt công tắc dòng phun nước, màu đỏ; (q) Dấu hiệu cách ly/lỗi liên kết trực tiếp báo cháy, màu đỏ; (r) Chỉ báo trực quan chế độ thủ công máy phát điện khẩn cấp, màu hổ phách; (s) Máy phát khẩn cấp không khởi động được chỉ báo trực quan, màu đỏ; (t) Chỉ báo trực quan mức thấp trong thùng nhiên liệu của máy phát điện khẩn cấp, màu đỏ; (u) Các chỉ dẫn cần thiết khác đối với hệ thống vòi/cuộn vòi chữa cháy, vòi phun nước
hệ thống, v.v. theo yêu cầu của FSD. Tất cả các chỉ báo trực quan phải được cung cấp với đèn LED chỉ thị đôi có
kích thước, độ sáng và màu sắc đã được phê duyệt. Tất cả các chỉ dẫn trực quan và ghi nhãn phải dễ dàng nhìn thấy cách bảng điều khiển 2 m.
Khi vận hành một hoặc nhiều thiết bị kích hoạt, bảng điều khiển sẽ
tạo ra một dấu hiệu báo cháy bằng cách: -
(a) Ít nhất một thiết bị phát âm thanh báo động bên trong hoặc gần thiết bị chỉ báo; (b) Ít nhất một âm thanh báo động bên ngoài; (c) Chỉ báo có thể nhìn thấy cho từng khu vực mà thiết bị kích hoạt hoạt động; (d) Khi được chỉ định, tín hiệu được truyền đến FSD thông qua hệ thống báo cháy
liên kết trực tiếp và Hệ thống truyền tín hiệu báo cháy trên máy vi tính. Hệ thống điều khiển báo cháy phải được bố trí để giám sát liên tục tất cả
mạch báo động, bao gồm hệ thống dây điện và các thiết bị phát tín hiệu báo động được kết nối với chúng.
Phần B8
Trang 5 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Các lỗi cần phát hiện bao gồm hở mạch, ngắn mạch và tháo thiết bị báo hiệu.
Đèn báo phải có điện áp định mức cao hơn 20% so với điện áp đặt vào,
và phải là loại điện áp cực thấp. Khi yêu cầu vận hành nguồn điện xoay chiều, đèn báo phải được vận hành ở điện áp cực thấp thông qua máy biến áp giảm áp và được đánh giá phù hợp để có tuổi thọ và độ tin cậy cao.
Các mạch chuông báo động phải được xen kẽ và hợp nhất riêng tại bộ điều khiển
thiết bị. Rơle phải là loại trong chậu hoặc được bảo vệ chống bụi tương tự và phải
có solenoids với cuộn dây được bọc bằng vecni hoặc bọc nhựa. Các điểm tiếp xúc phải bằng bạc và được đánh giá phù hợp. địa chỉ liên lạc bổ sung sẽ được
được cung cấp và lắp đặt theo yêu cầu cho hoạt động của các bộ điều khiển phụ trợ. Thiết bị điều khiển phải kết hợp bộ sạc ắc quy với
bộ điều chỉnh điện áp phù hợp với định mức của các thiết bị kích hoạt được kết nối với nhau và thiết bị phải kết hợp các thiết bị cắt hoặc hạn chế quá tải để bảo vệ mạch bên ngoài khỏi dòng điện quá mức.
B8.3 BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CHỈ BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG Ngoài bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy thông thường, bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy tự động
Bảng điều khiển và chỉ thị báo cháy phải được cung cấp cho hệ thống có chứa hệ thống báo cháy tự động. Tất cả các chức năng điều khiển của bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy thông thường cũng có thể được kết hợp và tích hợp với bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy tự động dưới dạng một bảng khi được cung cấp.
Bảng điều khiển và chỉ thị báo cháy tự động phải phù hợp với
các yêu cầu như được quy định trong BS 5839-1 đã sửa đổi, sẽ được liệt kê bởi các Cơ quan chứng nhận sản phẩm theo các Thư thông tư của FSD số 1/2007, 2/2012 hoặc loại được FSD phê duyệt và được Cán bộ giám sát chấp nhận và sẽ dựa trên bộ vi xử lý. Tín hiệu báo cháy có thể bắt nguồn từ đầu báo nhiệt, đầu báo khói, đầu báo đa cảm biến và/hoặc các thiết bị phát hiện cháy tự động khác nếu có.
Ít nhất một bảng điều khiển báo cháy tự động và bảng chỉ báo phải được cung cấp
lắp đặt để giám sát tập trung hệ thống báo cháy tự động và các thiết bị tương tự. Đối với hệ thống báo cháy địa chỉ, tủ điều khiển và chỉ thị báo cháy địa chỉ phải được cung cấp và lắp đặt như tủ điều khiển và chỉ thị báo cháy tự động.
Bảng điều khiển sẽ có thể truyền tín hiệu báo cháy đến FSD Computerized
Hệ thống truyền báo cháy mà không cần bất kỳ mô-đun kết nối bên ngoài nào. Bảng điều khiển sẽ cho phép kiểm tra máy dò trong bất kỳ khu vực riêng lẻ nào và âm thanh
trong quá trình vận hành hoặc bảo trì bởi một người, tức là cơ sở thử nghiệm một người.
Phần B8
Trang 6 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Bảng điều khiển phải chứa các điều khoản tối thiểu sau: - Tính năng dịch vụ
(a) Ít nhất hai mạch báo động; (b) Ít nhất hai cặp tiếp điểm phụ; (c) Các thiết bị giám sát lỗi toàn diện; (d) Cơ sở thử nghiệm một người; (e) Nguồn điện tích hợp; (f) Pin dự phòng phải là loại hydrua kim loại niken kín hoặc loại
với các chức năng tương đương hoặc tốt hơn và hiệu suất môi trường đã được Cán bộ giám sát phê duyệt. Đối với pin được lắp sẵn và tích hợp với các bảng độc quyền hoặc đối với pin riêng lẻ có dung lượng điện mỗi pin vượt quá 50 Ah, các loại pin khác sẽ chỉ được chấp nhận khi có sự chấp thuận của Giám sát viên.
Công tắc điều khiển người dùng
(a) Công tắc cách ly vùng có chỉ báo trực quan; (b) Công tắc tắt tiếng báo động với chỉ báo trực quan; (c) Đặt lại hệ thống; (d) Kiểm tra đèn.
Chỉ báo trực quan (a) Nguồn điện bật, màu xanh lá cây; (b) Hệ thống bị cô lập, màu hổ phách; (c) Lỗi hệ thống, màu hổ phách; (d) Chỉ báo hình ảnh báo cháy khu vực sử dụng đèn LED đôi, màu đỏ; (e) Chỉ báo đèn LED báo lỗi vùng/cách ly, màu hổ phách; (f) Tình trạng của thiết bị được điều khiển bởi máy dò, ví dụ: trạng thái 'đóng cửa' của đám cháy
màn trập, hổ phách. Thiết bị điều khiển phải kết hợp bộ sạc ắc quy với bộ điều chỉnh điện áp thích hợp.
Phần B8
Trang 7 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B8.4 BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CHỈ BÁO HỆ THỐNG PHUN SƯƠNG TỰ ĐỘNG
Bảng điều khiển cho hệ thống phun nước tự động phải tuân thủ Quy tắc LPC đối với
Lắp đặt vòi phun nước. Ít nhất một bảng điều khiển báo động và chỉ báo hệ thống phun nước tự động phải được cung cấp và lắp đặt cho việc lắp đặt vòi phun nước. Nó có thể được kết hợp và tích hợp với bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy tự động hoặc bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy thông thường khi được FSD cho phép và chấp nhận.
B8.5 BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CHỈ BÁO CHỮA CHÁY CÓ THỂ ĐỊA CHỈ Nơi cung cấp hệ thống báo cháy có thể định địa chỉ, điều khiển báo cháy có thể định địa chỉ
và bảng chỉ dẫn sẽ được cung cấp và lắp đặt. Bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy có thể định địa chỉ phải là loại thông minh có thể định địa chỉ tương tự với bộ vi xử lý và bộ nhớ riêng. Bảng điều khiển phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định trong BS 5839-1 đã sửa đổi, sẽ được liệt kê bởi các Cơ quan chứng nhận sản phẩm theo Thư thông tư số 1/2007, 2/2012 của FSD hoặc loại được FSD phê duyệt và được Cán bộ giám sát chấp nhận và sẽ dựa trên bộ vi xử lý. Tất cả các máy dò, thiết bị cảm biến và thiết bị điều khiển được kết nối với bảng địa chỉ và hệ thống báo cháy tự động phải là loại địa chỉ tương thích được Cán bộ giám sát chấp nhận.
Ngoài các chức năng thông minh, đèn báo LED và bảng điều khiển LCD
cùng với báo động âm thanh sẽ được bao gồm trong bảng điều khiển để cung cấp các yêu cầu phân vùng báo động/phát hiện theo quy định và phù hợp với FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư cũng như các tín hiệu giám sát sau, nếu có: -
(a) Trạng thái của công tắc vi mô cho từng van chặn phụ của vòi phun nước;
(b) Trạng thái 'Đóng' của từng cửa chớp chống cháy được vận hành bởi đầu báo khói;
(c) Hoạt động của từng máy bơm phun nước;
(d) Vận hành máy bơm Sprinkler Jockey; (e) Lỗi/mất nguồn cung cấp cho máy bơm phun nước/máy điều khiển; (f) Báo động tràn bể Sprinkler; (g) Báo động mức thấp của bể phun nước; (h) Hoạt động của từng máy bơm chữa cháy cố định; (i) Lỗi/mất nguồn cấp điện cho máy bơm chữa cháy cố định; (j) Báo động tràn bồn chữa cháy; (k) Báo động mức thấp của bể chữa cháy;
Phần B8
Trang 8 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(l) Hoạt động của từng bơm tăng áp trung gian; (m) Lỗi/mất nguồn cấp cho bơm tăng áp trung gian; (n) Hoạt động của từng máy bơm chuyển; (o) Lỗi/mất nguồn cấp điện cho máy bơm chuyển tải; (p) Báo động tràn bồn chứa; (q) Báo động mức thấp của bể chuyển;
(r) Hoạt động của từng máy bơm nước hệ thống bọt; (s) Lỗi/mất nguồn cung cấp cho máy bơm nước hệ thống tạo bọt; (t) Báo động tràn bể nước hệ thống bọt; (u) Báo động mức thấp của bể chứa nước hệ thống tạo bọt; (Thêm chỉ báo chạy và báo động cho các máy bơm và bể chứa khác nếu cần) (v) Lỗi hệ thống; (w) Lỗi mạch điện; (x) Tình trạng cung cấp điện bao gồm cung cấp bình thường, bật nguồn thiết yếu,
chế độ thủ công máy phát khẩn cấp, máy phát khẩn cấp không khởi động được và bình nhiên liệu ở mức thấp;
(y) Đường dây bình thường và sự cố/cô lập đường dây của liên kết trực tiếp báo cháy; (z) 4 số. dự phòng cho phép trên mỗi bảng cho các điểm báo động bổ sung.
Ngoài ra, các chức năng điều khiển sau dưới dạng nút ấn hoặc công tắc phím được tích hợp như một phần của bảng điều khiển sẽ được cung cấp và lắp đặt, nếu có: -
(a) Khởi động thủ công từng máy bơm chữa cháy cố định; (b) Khởi động thủ công từng bơm tăng áp trung gian; (c) Khởi động thủ công từng máy bơm phun nước; (d) Khởi động thủ công từng bơm chuyển; (e) Khởi động thủ công từng máy bơm nước của hệ thống tạo bọt; (Thêm bộ điều khiển cho các máy bơm khác nếu cần) (f) Phương tiện kiểm tra báo động và kiểm tra đèn; (g) Công tắc chính để cách ly hệ thống với chỉ báo trực quan;
Phần B8
Trang 9 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(h) Công tắc chính để dừng truyền tín hiệu cháy đến điều khiển thông gió
hệ thống và Lắp đặt thang máy với các chỉ số trực quan; (i) Tắt chuông báo động và còi;
(j) Tất cả các chức năng điều khiển và chỉ báo của điều khiển báo cháy thông thường
và bảng chỉ báo và bảng điều khiển báo cháy tự động và bảng chỉ báo trong Điều B8.2 và B8.3 khi thích hợp.
Bảng điều khiển sẽ điều khiển bốn vòng dây của các thiết bị cảm biến khói/báo cháy tương tự có thể định địa chỉ, thiết bị giám sát và liên lạc hoặc thiết kế tốt hơn và đã được phê duyệt. Bảng điều khiển phải có các cổng đầu ra để kết nối máy in và màn hình bên ngoài, đồng thời cho phép mở rộng hệ thống. Vòng lặp sẽ tự cấp nguồn cho tất cả các chức năng cảm biến, báo hiệu, giám sát và liên lạc. Khi xảy ra sự cố liên lạc ở bất kỳ đâu trên vòng lặp hoặc sự cố mất điện, một báo động sự cố sẽ được báo cáo. Mỗi vòng lặp phải có tối thiểu 30% dự phòng cho các cảm biến/máy dò thông minh và 20% cho các mô-đun có thể định địa chỉ. Bảng địa chỉ phải có tối thiểu 10% dự phòng để phục vụ cho việc mở rộng và sửa đổi trong tương lai.
Bảng điều khiển sẽ xử lý tất cả các giá trị tương tự cho bình thường, sự cố, báo trước và
ngưỡng báo động. Các giá trị ngưỡng và cảm biến phải có thể hiển thị, có thể sửa đổi và có thể báo cáo ở dạng giá trị thập phân.
Bảng điều khiển sẽ có thể kết nối với các cảm biến địa chỉ thông minh và
mạch khởi tạo báo động thông thường như đã chỉ định. Các mô-đun độc lập cho các vùng báo động (ví dụ: vùng kính vỡ, vùng máy dò, vùng chuyển đổi dòng chảy của vòi phun nước) và vùng sự cố (ví dụ: tắt van phụ) sẽ được cung cấp trên cơ sở từng tầng hoặc từng vùng.
Tủ phải bao gồm pin dự phòng và sạc pin và cung cấp nguồn điện
cần thiết cho các thiết bị được kết nối với nó và được đặt trong bảng điều khiển. Ngoại trừ bảng điều khiển độc quyền đã được phê duyệt được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015
hệ thống đảm bảo chất lượng, bảng điều khiển phải được làm bằng thép không gỉ dày tối thiểu 1,6 mm theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401 hoặc vật liệu khác được Giám sát viên phê duyệt. Truy cập vào các công tắc của bảng điều khiển và tất cả các thiết bị điện tử của bảng điều khiển phải thông qua khóa phím; không có công cụ khác sẽ được yêu cầu. Các chỉ báo trực quan cho trạng thái bảng điều khiển sẽ hiển thị. Có thể tiếp cận các nút ấn của máy bơm mà không cần mở nắp khóa phím.
Tất cả phần cứng và phần mềm xác định cấu hình và hoạt động của bảng điều khiển
sẽ được cung cấp và lắp đặt. Dữ liệu bộ nhớ phải được chứa trong bộ nhớ cố định. Dữ liệu bộ nhớ sẽ không bị mất sau khi mất điện lâu.
Ngưỡng báo động trước và báo động của các máy dò được kết nối với hệ thống phải là
điều chỉnh thông qua bảng điều khiển. Ngoài ra, bảng điều khiển sẽ có thể cung cấp các tính năng liên quan đến thời gian và đơn vị độ trễ truyền để xác minh cảnh báo với thời gian có thể điều chỉnh tại hiện trường từ 0 đến 5 phút.
Hệ thống sẽ có cung cấp bù trôi để phân biệt dài hạn
thay đổi do tích tụ bụi bẩn từ sự thay đổi ngắn hạn do hỏa hoạn, có
Phần B8
Trang 10 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
các thuật toán phát hiện cháy và khả năng tích hợp tín hiệu để tránh báo cháy giả do nhiễu nhất thời và cài đặt độ nhạy có thể điều chỉnh để phục vụ cho các môi trường khác nhau. Hệ thống phải có chức năng tự chẩn đoán để phát hiện mọi sai lệch so với điều kiện hoạt động bình thường hoặc tự động phát tín hiệu bảo dưỡng nếu đầu báo bị nhiễm bẩn (chức năng cảnh báo bảo trì đầu báo tự động). Hệ thống phải có các tính năng cho phép trì hoãn đầu ra của báo động để điều tra ngay tại chỗ, cho phép vô hiệu hóa từng vùng máy dò riêng lẻ, cảm biến riêng trong máy dò đa cảm biến, máy dò riêng lẻ, v.v. và để người dùng có thể lập trình đầu ra trong khi chỉnh sửa chương trình. không cản trở hoạt động bình thường. Hệ thống cũng phải có tất cả các tính năng dành cho hệ thống địa chỉ như được quy định trong Điều B6.15.
Một hệ thống bảo trì hoặc bộ công cụ để quét và báo cáo các tình huống và
điều kiện của tất cả các thiết bị, mô-đun và vòng điều khiển được kết nối với bảng điều khiển sẽ được cung cấp. Báo cáo quét có thể được in bằng máy in sự kiện hoặc xuất ở định dạng điện tử để mở bằng phần mềm máy tính thông dụng hiện có trên thị trường. Bộ công cụ hoặc hệ thống như vậy có thể là loại tích hợp hoặc loại bên ngoài và phải được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt trước khi đặt hàng.
Vị trí, chủng loại, địa chỉ và tình trạng của từng thiết bị trong hệ thống phải được
tự động hiển thị thông qua bảng điều khiển LCD tích hợp trong trường hợp có báo động hoặc sự cố. Màn hình hiển thị trên bảng LCD phải ở định dạng thân thiện với người dùng. Nó cũng sẽ được đóng dấu thời gian.
Tất cả các thay đổi trạng thái khác cũng sẽ được hiển thị trong bảng LCD đưa ra tại
ít nhất các thông tin sau
(a) Điều kiện của điểm; (b) Loại điểm (đầu báo khói/nhiệt/công tắc dòng phun nước/thiết bị phá kính
vân vân.); (c) Vị trí của điểm cộng với địa chỉ hệ thống số; ( d ) Tất cả các điểm khác xuất hiện trên bảng điều khiển.
Báo động màu đỏ riêng lẻ và đèn LED sự cố màu vàng thông thường sẽ được cung cấp và
được cài đặt cho mỗi lần khởi tạo và cho từng vùng chỉ thị. Các thiết bị trên mạch vòng thông minh sẽ được xác định bằng cách hiển thị địa chỉ, vị trí và loại của chúng cũng như theo các điều kiện của chúng (Báo động, Báo động trước, Lỗi) trên bảng điều khiển LCD tích hợp. Ngoài ra, các điều kiện sẽ được hiển thị trên bảng giao diện vòng lặp thông minh thích hợp.
Công tắc/thiết bị ngắt kết nối vùng riêng lẻ sẽ được cung cấp và lắp đặt,
điều này sẽ ngăn hoạt động của vùng báo động nhưng cho phép phần còn lại của bảng điều khiển hoạt động bình thường. Trong khi công tắc ngắt kết nối được kích hoạt, tình trạng sự cố sẽ được chỉ báo trên vùng cũng như chỉ báo “Ngắt kết nối”. Các thiết bị trên mạch vòng thông minh phải có khả năng bị vô hiệu hóa bởi nhân viên được ủy quyền từ bảng điều khiển.
Có thể ra lệnh kiểm tra, đặt lại và tắt chuông báo động từ bảng điều khiển.
Phần B8
Trang 11 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Nếu liên lạc với bo mạch bộ xử lý trung tâm bên trong bảng
bị gián đoạn vì bất kỳ lý do gì, các hành động kiểm soát quan trọng sau đây sẽ vẫn diễn ra tại bảng điều khiển. Sau khi xác định tình trạng báo động, bảng điều khiển phải: -
(a) Kích hoạt các thiết bị phát tín hiệu báo cháy; (b) Mở cửa chớp theo quy định; (c) Bắt các thang máy và đưa chúng trở lại bến nhà theo quy định; (d) Nâng cao cảnh báo theo Yêu cầu của FSD và Thông tư hướng dẫn; (e) Bắt đầu truyền báo động đến Sở Dịch vụ Cứu hỏa
Hệ thống truyền tin báo cháy vi tính qua đường dây điện thoại; (f) Kích hoạt các máy bơm nước chữa cháy khác nhau và các hệ thống chữa cháy khác
theo quy định; (g) Dừng hệ thống thông gió theo quy định; (h) Hiển thị địa chỉ và tình trạng của cảm biến hoặc mô-đun.
Công tắc/thiết bị bảng điều khiển sẽ cho phép nhân viên được ủy quyền hoàn thành
tiếp theo: -
(a) Bắt đầu một tình trạng báo động chung; (b) Tắt chuông cục bộ; (c) Tắt tín hiệu báo động; (d) Kích hoạt và đặt lại bộ truyền cảnh báo về FSD Computerized Fire
Hệ thống truyền báo động qua đường dây điện thoại; (e) Đặt lại tất cả các vùng sau khi tất cả các thiết bị khởi tạo đã trở lại bình thường; (f) Thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống với chỉ báo trực quan về số lượng của tất cả
máy dò trong tình trạng hoạt động bình thường; (g) Kiểm tra tất cả các đèn LED của bảng điều khiển để đảm bảo hoạt động bình thường mà không gây ra thay đổi trong
điều kiện trên bất kỳ khu vực nào;
(h) Loại bỏ tình trạng không khớp của thiết bị bằng cách thay đổi loại thiết bị. Bảng điều khiển sẽ luôn hoạt động với các ngưỡng duy nhất cho loại thiết bị và sẽ làm như vậy cho dù sự không phù hợp đã được loại bỏ hay chưa.
Một máy in sự kiện sẽ được cung cấp, cài đặt và kết nối với bảng điều khiển. Máy in sự kiện sẽ được tích hợp vào và tạo thành một phần của bảng điều khiển, trừ khi một máy in sự kiện treo tường riêng biệt được Giám sát viên chấp nhận. Nó sẽ được kích hoạt bằng điều kiện báo cháy hoặc bằng các lệnh được nhập thông qua bảng điều khiển để in dữ liệu hệ thống cần thiết cho bảo trì phòng ngừa. Các
Phần B8
Trang 12 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
in ra cho mỗi tín hiệu báo động hoặc sự cố ít nhất phải cung cấp các thông tin sau: -
(a) Điều kiện của điểm; (b) Loại điểm; (c) Vị trí của điểm cộng với địa chỉ hệ thống số.
Máy in phải có khả năng in tối thiểu hai mươi bốn ký tự cho mỗi
dòng và tốc độ hoạt động tối thiểu phải là 2 dòng mỗi giây. Hoạt động của máy in không được cản trở, trì hoãn hoặc ảnh hưởng đến chức năng của
hệ thống báo động và kiểm soát dù sao đi nữa. Trường hợp máy in sự kiện riêng được cung cấp và được Giám sát chấp nhận
Cán bộ, Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt giá đỡ/giá treo tường gần bảng điều khiển để được Cán bộ giám sát chấp thuận để đặt máy in. Chi tiết của gian hàng sẽ được đệ trình để phê duyệt.
B8.6 BẢNG LẶP LẠI BÁO ĐỘNG Bảng lặp lại báo động có chỉ báo cho từng vùng của hệ thống báo cháy
sẽ được cung cấp và lắp đặt tại các địa điểm theo quy định. Họ sẽ được cung cấp pin dự phòng và bộ sạc riêng. Bố cục và cấu hình của bảng điều khiển phải được đệ trình để phê duyệt.
Sơ đồ mô phỏng, nếu được chỉ định, phải bằng nhựa nhiều lớp được chạm khắc hoặc loại khác
các vật liệu không xuống cấp đã được phê duyệt theo quy định và tất cả các chữ cái phải dễ đọc bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung.
B8.7 TÍNH TƯƠNG THÍCH CỦA CÁC BỘ PHẬN VÀ THIẾT BỊ Tất cả các thiết bị, bộ phận và thiết bị được sử dụng trong hệ thống phải là của
chất lượng cao nhất và phù hợp với điều kiện làm việc nhiệt đới ẩm. Chúng phải hoàn toàn tương thích với nhau trong toàn bộ hệ thống. Toàn bộ hệ thống phải tuân theo BS EN 54-13.
Đặc biệt chú ý đến khả năng tương thích giữa máy dò tự động và
thiết bị điều khiển và chỉ báo và Nhà thầu FS phải cung cấp thông tin về các máy dò và giao diện điện cần thiết của chúng với thiết bị điều khiển và chỉ báo. Tất cả các thành phần trong một hệ thống như vậy tốt nhất phải từ một nhà sản xuất hệ thống chính tạo thành một hệ thống tương thích được phê duyệt bởi cơ quan quản lý độc lập có liên quan được công nhận rộng rãi.
B8.8 BỘ PHÁT BÁO ĐỘNG Bộ phát báo động phải tương thích với FSD Computerized Fire
Hệ thống truyền báo động.
Phần B8
Trang 13 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS phải nộp đơn cho các cơ quan thích hợp trong vòng 3
tháng sau khi bắt đầu Hợp đồng để cho phép liên kết trực tiếp báo cháy được hoàn thành, kết nối và thử nghiệm ít nhất một tháng trước khi FSD kiểm tra theo luật định. Nhà thầu FS phải nộp một bản sao của tài liệu ứng dụng cho Cán bộ giám sát để lưu hồ sơ. Nhà thầu FS phải điều phối và giám sát chặt chẽ tình trạng hoàn thiện của đường liên kết trực tiếp báo cháy và đường dây điện thoại liên quan trước khi FSD kiểm tra dịch vụ chữa cháy.
Nhà thầu FS sẽ đăng ký và cung cấp bằng chi phí của Nhà thầu FS
điểm điện thoại cần thiết để kết nối liên kết trực tiếp báo cháy. Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan và phải bố trí điểm cấp điện cho bảng điều khiển báo cháy và bảng chỉ báo và liên kết trực tiếp báo cháy khi cần thiết. Nhà thầu FS cũng sẽ cung cấp và lắp đặt tất cả các công trình ống dẫn cho liên kết trực tiếp báo cháy và điểm điện thoại liên quan. Ngoài ra, Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thanh toán phí ban đầu, phí thuê và phí bảo trì cho đường dây thuê riêng cho liên kết trực tiếp báo cháy và điểm điện thoại liên quan từ khi hoàn thành cho đến khi kết thúc Thời gian bảo trì.
Nếu Nhà thầu không thể hoàn thành liên kết trực tiếp báo cháy trước ngày cháy
kiểm tra dịch vụ của FSD, Nhà thầu FS sẽ chịu trách nhiệm cung cấp tất cả nhân lực và thiết bị điện thoại cần thiết, bằng chi phí của Nhà thầu FS, chỉ với mục đích cung cấp dịch vụ người phục vụ đầy đủ 24 giờ/ngày để thay thế đường liên kết trực tiếp báo cháy đến ngày hoàn thành liên kết trực tiếp báo cháy và sự hài lòng của Cán bộ giám sát.
Điều khiển công tắc phím sẽ được cung cấp để cách ly hoặc treo tạm thời
của liên kết trực tiếp báo cháy với chỉ báo cảnh báo trực quan trong quá trình kiểm tra định kỳ các Cài đặt.
B8.9 ĐIỀU KHIỂN CÁC HỆ THỐNG PHỤ TRỢ Điều khiển hoạt động của các hệ thống phụ trợ, bao gồm bộ trợ lực trung gian
máy bơm, hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh, cơ chế nhả van điều tiết lửa, cơ chế mở cửa, quạt hút khói, hệ thống thông gió, hệ thống truyền thanh công cộng, điều khiển thang máy cứu hỏa, v.v., nếu được chỉ định, phải tuân thủ các yêu cầu của FSD và Nhà thầu FS phải thực hiện tất cả các kết nối và dây điều khiển điện liên quan. Các chỉ báo báo động bằng hình ảnh và âm thanh có liên quan phải được cung cấp trên bảng điều khiển và bảng chỉ báo báo cháy.
B8.10 PIN VÀ BỘ SẠC
Tất cả các thiết bị trong hệ thống điều khiển báo cháy đều được dự phòng bằng ắc quy và bộ sạc ắc quy. Bộ pin lưu trữ và bộ sạc pin phải là bộ cấp nguồn DC thứ cấp ở trạng thái rắn hoạt động song song với bộ pin lưu trữ. Công suất định mức của hệ thống ắc quy phải được Nhà thầu FS cho phép đủ để cung cấp điện áp và dòng điện không đổi cho tải đứng và tải báo động kết hợp trong mọi tình huống.
Phần B8
Trang 14 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Ắc quy lưu trữ và bộ sạc ắc quy phải có khả năng duy trì
hệ thống hoạt động bình thường trong khoảng thời gian ít nhất 24 giờ mà không cần sạc lại và sau đó sẽ duy trì khả năng hoạt động trong điều kiện "báo động" tối đa trong ít nhất 30 phút đối với tất cả các thiết bị được kết nối và/hoặc có khả năng kích hoạt Hệ thống lắp đặt theo yêu cầu.
Nếu hệ thống được kết nối bằng nguồn dự phòng thay thế như
máy phát khẩn cấp khởi động tự động được thiết kế cho khả năng dự phòng trong 6 giờ, dung lượng của ắc quy lưu trữ và bộ sạc có thể giảm tương ứng, nghĩa là hệ thống sẽ có khả năng duy trì hệ thống ở trạng thái hoạt động bình thường trong 18 giờ và sau đó có khả năng hoạt động trong điều kiện bình thường. trạng thái "báo động" tối đa trong ít nhất 30 phút và có khả năng kích hoạt Cài đặt theo yêu cầu.
Bộ sạc sẽ có thể sạc lại và khôi phục ngân hàng pin trở lại
cài đặt điện áp tiềm năng không đổi của nó trong không quá 12 giờ sau khi phóng điện hoàn toàn.
Nhà thầu FS phải đệ trình tính toán để chứng minh rằng năng lực của
bộ pin và bộ sạc có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng của toàn hệ thống. Trong mọi trường hợp, định mức ampe-giờ của pin không được thấp hơn 10 Ah, ngoại trừ pin được nhà sản xuất bảng điều khiển cung cấp và tích hợp trong bảng điều khiển được sản xuất độc quyền, có hồ sơ kiểm tra và chứng chỉ liên quan về hiệu suất và dung lượng của pin mỗi bảng sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt.
Pin phải đủ điện áp để truyền tín hiệu đến FSD
Hệ thống truyền tín hiệu báo cháy được vi tính hóa thông qua thiết bị phát báo động và đường dây điện thoại.
Bộ sạc phải bao gồm một cầu chỉnh lưu có nguồn điện AC
đầu vào được cung cấp thông qua một máy biến áp cách ly và có các gợn sóng của đầu ra D.C. được làm mịn bằng bộ lọc D.C. trước khi cung cấp cho tải được kết nối trong điều kiện hoạt động bình thường hoặc pin sau khi phóng điện trong sự cố nguồn điện xoay chiều. Quá trình sạc sẽ được điều khiển và chuyển đổi tự động bởi một đơn vị logic điều khiển được tạo thành từ các bảng mạch in.
Bộ sạc pin phải được sản xuất để phù hợp với các phiên bản hiện tại
của các tiêu chuẩn có liên quan như được chỉ ra dưới đây -
BS EN 61204-6:2001 Bộ nguồn điện áp thấp, đầu ra D.C. Yêu cầu đối với nguồn cấp điện áp thấp có tính năng được đánh giá
Phiên bản IEC 61204 1.1: 2001
Thiết bị cấp nguồn điện áp thấp, đầu ra DC – Đặc tính hiệu suất
BS 7430: 2011 Quy tắc thực hành nối đất
Phần B8
Trang 15 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Pin dự phòng phải là loại hydrua kim loại niken kín hoặc loại có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và hiệu suất môi trường được Cán bộ giám sát phê duyệt. Đối với pin được lắp sẵn và tích hợp với các bảng độc quyền hoặc đối với pin riêng lẻ có dung lượng điện mỗi pin vượt quá 50 Ah, các loại pin khác sẽ chỉ được chấp nhận khi có sự chấp thuận của Giám sát viên. Pin phải có tuổi thọ đã được chứng minh là ít nhất 4 năm. Nó sẽ không có bất kỳ hiệu ứng bộ nhớ nào ảnh hưởng đến tuổi thọ hoặc hiệu suất có thể sử dụng của nó. Pin hydride kim loại niken phải tuân thủ BS EN 61951-2: 2011 nếu áp dụng. Bộ sạc pin phải tương thích với loại pin được sử dụng.
Bộ pin và bộ sạc phải được thiết kế và sản xuất bởi hãng uy tín
nhà sản xuất đã liên tục sản xuất pin và bộ sạc được thiết lập để hoạt động cùng với nhiều ứng dụng trong ít nhất 5 năm và cơ sở sản xuất của họ phải có một đại lý địa phương để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật đầy đủ, bao gồm đầy đủ thiết bị dự phòng và chuyên môn kỹ thuật trong thử nghiệm, chạy thử và khắc phục sự cố.
Các yêu cầu kỹ thuật sau đây sẽ được áp dụng: -
Điện áp đầu vào: cộng hoặc trừ 6% thông qua nguồn cung cấp hợp nhất 13A
Tần số: 50 Hz, cộng hoặc trừ 2%.
Điện áp gợn đầu ra:
+5% đầu ra DC
Điện áp đầu ra: Để phù hợp với bảng báo cháy được cung cấp.
Dòng ra: Phù hợp với hệ thống báo cháy
Bảo vệ quá dòng: Cầu chì nguồn, cầu chì sạc, cầu chì ắc quy chống quá tải và ngắn mạch.
Điều khiển: Hoàn toàn tự động
Dụng cụ: Vôn kế đầu ra DC, ampe kế đầu ra DC
Chỉ định: Nguồn điện và bộ sạc khỏe
Pin điện áp thấp Ngoại trừ thiết bị độc quyền đã được phê duyệt được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015
hệ thống đảm bảo chất lượng, bộ pin và bộ sạc phải được đặt trong tủ cấp công nghiệp được làm từ thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2014 1 No. 1.4401 hoặc vật liệu được phê duyệt khác với mặt bên và mặt sau dày tối thiểu 1,6 mm và dày 1,6 mm cửa trước có bản lề với khóa chìa khóa. Hệ thống thông gió đầy đủ bên trong tủ phải được cung cấp. Lớp bảo vệ của tủ không được nhỏ hơn IP 32 đối với trong nhà và chống chịu thời tiết đối với ứng dụng ngoài trời. Nếu vật liệu không phải là thép không gỉ số 1.4401 được chấp thuận sử dụng, thì toàn bộ bề mặt vỏ bọc phải được phủ chất ức chế rỉ sét hóa học, lớp sơn lót chống gỉ và lớp phủ trên cùng để bảo vệ chống ăn mòn tối đa, theo sự hài lòng của Giám sát viên.
Phần B8
Trang 16 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Bảng mạch logic in, cùng với biến áp cách ly và các đầu nối đầu vào nguồn điện lưới có cầu chì, sẽ được lắp ráp tại nhà máy trên một tấm nằm ở phía sau vỏ máy. Các bóng bán dẫn điện phải được gắn trên các bộ tản nhiệt, tách biệt với bảng mạch in, trên tấm phía sau. Các thiết bị và đèn chỉ báo LED phải được gắn ở cửa trước của tủ. Một ngăn thông gió thấp hơn bên trong tủ sẽ cung cấp đủ không gian cho chỗ ở của ngân hàng pin lưu trữ và thông gió.
Các thông tin kỹ thuật sau đây sẽ được Nhà thầu FS đệ trình cho
Cán bộ giám sát phê duyệt trước khi đặt hàng thiết bị: -
(a) Danh mục kỹ thuật và thông số kỹ thuật, bảng tính dung lượng bộ sạc và ắc quy;
(b) Sơ đồ mạch của bộ nguồn; (c) Sơ đồ mạch điều khiển; (d) Bố trí tấm phía trước bộ nguồn; và (e) Chi tiết bảng điều khiển bộ cấp nguồn.
Bộ pin và bộ sạc bao gồm cả bảng mạch in phải được xuất xưởng
được lắp ráp và thử nghiệm trước khi giao hàng trên Trang web theo hướng dẫn thử nghiệm của nhà sản xuất. Việc giao bộ pin và bộ sạc tới Công trường phải kèm theo chứng chỉ kiểm tra ban đầu của nhà máy. Nhà sản xuất bộ sạc và pin phải cung cấp một tuyên bố hoặc chứng chỉ để làm bằng chứng về tuổi thọ của bộ cấp nguồn.
B8.11 ẮC QUY PHỤ Ở nơi yêu cầu hoạt động của ắc quy của các hệ thống điều khiển phụ, một cục pin riêng
pin hydride kim loại niken kín (hoặc đối với dung lượng pin vượt quá 50Ah, pin có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và hoạt động môi trường được Cán bộ giám sát phê duyệt) và bộ sạc cho các hệ thống này phải được cung cấp và lắp đặt cũng như dán nhãn phù hợp để chỉ dẫn. Hệ thống báo cháy chính không được kết nối trực tiếp với bất kỳ mạch phụ trợ nào, ngoài những mạch thiết yếu đối với hệ thống phát hiện và báo động theo quy định.
B8.12 ĐÀO TẠO CHO HỆ THỐNG CÓ ĐỊA CHỈ Nhà thầu FS phải cung cấp các khóa đào tạo đầy đủ và riêng biệt để không
ít hơn tám người do Viên chức giám sát chỉ định để giúp họ hiểu và làm quen với việc sử dụng, bảo trì, lập trình và lập trình lại hệ thống địa chỉ. Nội dung chi tiết và chương trình đào tạo đề xuất sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt. Việc đào tạo sẽ được tiến hành trong giờ làm việc bình thường bởi các giảng viên được phê duyệt của nhà sản xuất trừ khi có sự chấp thuận khác của Cán bộ giám sát. Việc đào tạo phải được thiết kế sao cho sau khi hoàn thành khóa học, những người được đào tạo sẽ có thể thực hiện tất cả các chức năng như được xác định trong mức độ tiếp cận tương ứng của họ.
Phần B8
Trang 17 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B8.13 HỆ THỐNG MÁY TÍNH CHỮA CHÁY Hệ thống máy tính chữa cháy phải được cung cấp và lắp đặt cho các cơ sở lớn hoặc
Cài đặt phức tạp và nơi được chỉ định. Hệ thống máy tính chữa cháy bao gồm hệ thống máy tính để hiển thị và giám sát tình trạng hoạt động của các thiết bị chữa cháy và báo cháy. Hệ thống máy tính sẽ được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc quản lý và bảo trì Cài đặt. Hệ thống máy tính không được can thiệp vào hoạt động của hệ thống điều khiển báo cháy. Khi hệ thống máy tính gặp sự cố hoặc có sự cố thì hệ thống điều khiển báo cháy vẫn hoạt động bình thường, không bị gián đoạn.
Hệ thống máy tính cứu hỏa có thể là một phần của hệ thống máy tính tích hợp cho
chỉ báo và giám sát tất cả các hệ thống dịch vụ tòa nhà trong một tòa nhà. Phần mềm máy tính dựa trên web sẽ được ưu tiên và sẽ được sử dụng trừ khi có sự chấp thuận khác của Viên chức Giám sát. Các cơ sở cũng sẽ được tích hợp sẵn để dễ dàng giám sát và truy cập hệ thống máy tính cứu hỏa từ một địa điểm từ xa thông qua Internet khi cần.
Khi được chỉ định, máy ảnh web sẽ được cung cấp cho các vị trí quan trọng của dịch vụ chữa cháy
thiết bị bao gồm phòng máy bơm chữa cháy, phòng điều khiển chữa cháy hoặc trung tâm điều khiển chữa cháy, gần đầu báo tự động và cuộn vòi, v.v. Các camera web được kết nối với hệ thống máy tính của dịch vụ chữa cháy sẽ cung cấp hình ảnh màu có độ phân giải cao chất lượng tốt để theo dõi từ xa môi trường của phòng và tình trạng của thiết bị chữa cháy, và để kiểm tra/xác nhận nhanh ban đầu về báo cháy khi nhận được. Camera web ở các khu vực công cộng phải được che giấu và hoàn thiện với vỏ bảo vệ như đã được phê duyệt.
Chi tiết và phần mềm liên quan của hệ thống máy tính chữa cháy sẽ được
trình Giám đốc Sở phê duyệt.
Phần B9
Trang 1/10
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B9
LẮP ĐẶT ĐIỆN
B9.1 TỔNG QUAN Hệ thống lắp đặt điện phải bao gồm tất cả các thiết bị đóng cắt, đường trục, ống dẫn và
công tác đi dây bắt đầu từ các điểm cấp điện do người khác cung cấp theo quy định. Hệ thống Lắp đặt cũng sẽ bao gồm các công việc đi dây kết nối với các dịch vụ được chỉ định khác, ví dụ: điều khiển thang máy, biển báo, van điều tiết lửa/cửa chớp, kiểm soát khói, hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, điều khiển và giám sát trung tâm, liên kết điện thoại trực tiếp, v.v.
Nơi bảng điều khiển, công tắc điện hoặc bộ cách ly được lắp đặt trong một
môi trường có độ ẩm cao như phòng máy hoặc phòng điều khiển không có điều hòa không khí hoặc có nguy cơ ngưng tụ hơi nước, để ngăn hơi nước ngưng tụ thấm vào bảng điều khiển, công tắc hoặc bộ cách ly, phải cung cấp một khoảng trống hoặc khe hở 10 mm giữa tường và mặt sau của thiết bị đó.
B9.2 YÊU CẦU CHUNG VỀ ĐIỆN Thiết bị điện, vật liệu lắp đặt, dây cáp, hệ thống dây điện và lắp đặt
thực hành, phải theo tiêu chuẩn được yêu cầu trong các phần liên quan của Thông số kỹ thuật chung về điện.
Nhà thầu FS sẽ sử dụng Công nhân Điện đã Đăng ký của
cấp phù hợp theo Pháp lệnh Điện lực để thực hiện các công việc điện cho các Công trình lắp đặt. Tất cả các chứng chỉ/báo cáo kiểm tra có liên quan phải được ký hợp lệ bởi Nhà thầu điện đã Đăng ký và Công nhân Điện đã Đăng ký và nộp cho Cán bộ Giám sát để lưu hồ sơ.
Tất cả các thiết bị điện phải được đánh giá cho các nhiệm vụ liên tục ở công suất thiết kế và điều kiện hoạt động. Các mạch và thiết bị của Hệ thống lắp đặt điện phải được chọn theo cách sao cho chúng không dễ bị nhiễu điện và từ bên ngoài, bao gồm nhưng không giới hạn đối với việc gián đoạn cung cấp hoặc sụt áp cũng như cung cấp sóng hài đối với hoạt động và hiệu suất bình thường của chúng. Mặt khác, chúng không được gây nhiễu sóng, sóng hài hoặc các ảnh hưởng bất lợi khác đối với hệ thống cung cấp điện thông thường và thiết yếu cũng như đối với các thiết bị điện khác.
B9.3 CẤP ĐIỆN
Nguồn điện phải là 380 Vôn 3 pha 50 Hz hoặc 220 Vôn một pha 50 Hz. Tất cả các thiết bị và lắp đặt phải phù hợp để hoạt động với các điều kiện cung cấp chính này. Tất cả các thiết bị và hệ thống lắp đặt phải được định cỡ với xếp hạng liên tục ở các nhiệm vụ và điều kiện vận hành được thiết kế với hiệu suất và hiệu quả tối ưu, đồng thời với mức tăng nhiệt độ tối thiểu có thể chấp nhận được.
Phần B9
Trang 2/10
FS_GS
Số phát hành 2017
Để đối phó với khả năng bị gián đoạn nguồn điện và/hoặc dao động của giá trị tần số hoặc điện áp ngoài phạm vi cho phép được chỉ định ở trên, tất cả các thiết bị và hệ thống lắp đặt phải có khả năng vận hành và hoạt động bình thường khi có bất kỳ sự xáo trộn không thể tránh khỏi nào đối với Tiêu chuẩn Châu Âu EN 50160: 2010. Tất cả các thiết bị và hệ thống lắp đặt cũng phải tuân thủ Thiết bị và Vật liệu Bán dẫn Quốc tế (SEMI) F47, IEC 61000-4-11: 2004 và IEC 61000-4-34: 2005+AMD1: 2009 về khả năng truyền tải điện áp thấp .
B9.4 HỆ THỐNG ĐI DÂY Dây phải được đặt trong ống thép luồn dây điện hoặc trong ống thép bên trong đám cháy
các thùng/phòng/ống dẫn được bảo vệ định mức trừ khi có quy định khác. Chúng sẽ được nhóm lại và lắp đặt cùng nhau một cách gọn gàng và ngăn nắp. Ống luồn dây điện PVC giấu kín chỉ được chấp nhận nếu tuân thủ đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản B9.6, với sự chấp thuận và hài lòng của Cán bộ giám sát.
B9.5 KÍCH CỠ DÂY DẪN Kích thước dây dẫn để nối dây mạch báo động đến bộ phát hiện tự động và có thể định địa chỉ
hệ thống báo cháy và kiểm soát phải phù hợp với BS 5839-1 đã sửa đổi và đạt được sự vận hành thỏa đáng của hệ thống. Tuy nhiên, kích thước dây dẫn không được nhỏ hơn 1,0 mm2 trong mọi trường hợp. Hệ thống đi dây cũng phải có khả năng được lắp đặt và bảo trì sau đó một cách dễ dàng và không bị hư hại.
Kích thước dây dẫn cho ứng dụng khác phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của
Thông số kỹ thuật chung về điện. B9.6 HỆ THỐNG ĐƯỜNG DÂY VÀ HỆ THỐNG ĐƯỜNG DÂY Ống dẫn và đường trục gắn trên bề mặt nếu được chỉ định hoặc được phép sử dụng phải được
thép tuân thủ các Điều có liên quan của Thông số kỹ thuật chung về điện. Ống luồn dây điện PVC giấu kín chỉ được chấp nhận nếu tuân thủ đầy đủ các điều kiện sau. (a) Các ống luồn dây điện PVC giấu kín phải được nhúng bằng bê tông đến độ sâu tại
nhỏ nhất là 12mm; hoặc
(b) Các ống dẫn PVC giấu kín phải được nhúng bằng thạch cao đến độ sâu ít nhất là 12 mm với điều kiện là khu vực lắp đặt các ống dẫn phải được bảo vệ bằng hệ thống phun nước, hệ thống chữa cháy cố định tự động khác sử dụng nước hoặc hệ thống chữa cháy cố định tự động khác với nước; hoặc
Phần B9
Trang 3/10
FS_GS
Số phát hành 2017
(c) Các điều kiện và tiêu chí khác được yêu cầu hoặc áp đặt bởi và đối với sự chấp nhận của một trong hai hoặc cả hai Viên chức Giám sát và FSD.
Nói chung, các đường dẫn phải được giấu kín, ngoại trừ trong các phòng được bảo vệ có
FRR đã được phê duyệt, chẳng hạn như trong phòng/phòng kiểm soát hỏa hoạn, phòng máy bơm và tủ/phòng van điều khiển vòi phun nước, hoặc trừ khi có quy định khác. Ống dẫn và đường trục phải được tách biệt hoàn toàn khỏi các dịch vụ khác và được sử dụng riêng và duy nhất cho mục đích mà không có hệ thống dây điện của các dịch vụ khác. Trunking chỉ được sử dụng trong các hộp/ống dẫn/phòng được bảo vệ chống cháy có FRR đã được phê duyệt.
Ống dẫn linh hoạt sẽ được sử dụng cho kết nối cuối cùng từ cứng nhắc
ống dẫn/hộp hoặc ống dẫn đến thiết bị. Mỗi ống luồn dây mềm không được dài quá 2 m. Bộ điều hợp phù hợp phải được lắp đặt ở cả hai đầu của ống dẫn mềm. Bộ chuyển đổi phải được làm từ đồng thau. Mỗi bộ chuyển đổi sẽ bao gồm hai phần, một lõi bên trong bắt vít vào lỗ của ống dẫn cùng với một ống măng sông bịt đầu ống dẫn, để bộ chuyển đổi có thể tạo ra mối nối cực kỳ chắc chắn. Lõi sẽ khóa vào đai măng sông bên ngoài và cũng cách ly mọi cạnh cắt sắc nhọn trong ống dẫn có thể làm hỏng cáp khi lắp vào hoặc sử dụng.
Ống dẫn và đường trục phải được định tuyến và lắp đặt theo cách sao cho
bảo vệ tối đa chống lại thiệt hại cơ học. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc chạy các ống dẫn ngang qua các ống dẫn dịch vụ khác, ống dẫn nước, ống dẫn điều hòa không khí, v.v., chúng phải được lắp đặt trước và cố định gần kết cấu nhất.
Dây rút sắt mạ kẽm có kích thước phù hợp sẽ được cung cấp trong tất cả các
ống dẫn. B9.7 NỐI ĐẤT Phải cung cấp và lắp đặt nối đất thích hợp cho hệ thống điện và điện tử.
thiết bị cũng như liên kết tất cả các bộ phận dẫn điện lộ ra ngoài của Hệ thống lắp đặt với hệ thống nối đất chính theo quy định trong Thông số kỹ thuật chung về điện. Tất cả các bộ phận chuyển động dẫn điện như cửa có bản lề của bảng điều khiển, hộp pin và bộ sạc, v.v. phải được liên kết đúng và đủ bằng cáp cách điện mềm có kích thước phù hợp với phần dẫn điện cố định của bảng điều khiển.
B9.8 NHẬN DẠNG DÂY DẪN, CÁP VÀ ỐNG CÁP Mã màu nhận dạng của dây dẫn và cáp trên mạch nguồn LV phải
phù hợp với các yêu cầu hiện hành và tất cả các sửa đổi tiếp theo được quy định trong Quy tắc thực hành đối với Quy định về điện (đi dây) do EMSD ban hành và như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật chung về điện. Nhận dạng dây mạch báo động ELV phải tuân theo BS 7671: 2008+A3: 2015 và BS 5839-1 được sửa đổi với màu đỏ cho dây dẫn đường dây. Ngoài ra, có thể sử dụng chất đánh dấu màu để phân biệt cáp này với cáp khác.
Phần B9
Trang 4 trên 10
FS_GS
Số phát hành 2017
Tất cả các ống dẫn bề mặt, ống dẫn cáp và khay cáp, cáp chống cháy lộ thiên, cáp halogen không khói thấp lộ ra ngoài, cáp bọc thép lộ ra ngoài, cáp MICC lộ ra ngoài, v.v. tạo thành một phần của Hệ thống lắp đặt do Nhà thầu cung cấp và lắp đặt, sẽ được đánh mã màu đỏ bằng một cách như vậy để cho phép nhận dạng sẵn sàng. Việc tạo dải bằng sơn sẽ chỉ được chấp nhận khi việc này có thể được thực hiện lâu dài và hiệu quả. Có thể sử dụng băng keo tự dính màu đỏ chất lượng cao bằng nhựa bền cho cáp bọc thép và cáp MICC. Các dải màu phải được áp dụng cách nhau không quá ba mét.
Các tấm nhận dạng phù hợp sẽ được cung cấp và lắp đặt trên tất cả các thiết bị điện
thiết bị cung cấp điện áp, dòng điện, công suất hoặc các xếp hạng khác và tên nhà sản xuất, thương hiệu hoặc các dấu hiệu mô tả khác mà tổ chức chịu trách nhiệm về sản phẩm có thể được xác định.
Mỗi phương tiện ngắt kết nối cần thiết cho tất cả các thiết bị điện và mỗi
nguồn cung cấp điện phải được đánh dấu rõ ràng để chỉ ra mục đích của nó trừ khi được bố trí và sắp xếp sao cho mục đích đó là hiển nhiên.
Tất cả các dấu hiệu và nhận dạng phải có đủ độ bền để chịu được
tác động môi trường. B9.9 CÁP CHỐNG CHÁY Trừ khi có quy định khác hoặc được chấp thuận bởi Cơ quan giám sát, cáp chống cháy
cáp được sử dụng cho Hệ thống lắp đặt phải là loại halogen không khói thấp và phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của các Điều và Phụ lục có liên quan của FSDCoP cũng như các Thư thông tư và các sửa đổi có liên quan của FSD. Cáp chống cháy cũng phải tuân theo các tiêu chuẩn sau:
(a) BS 6387:2013 Danh mục CWZ;
(b) BS EN 50200: 2006 (loại PH30 trở lên) và Phụ lục E của BS EN 50200
(thời gian tồn tại từ 30 phút trở lên);
(c) BS EN 61034-1:2005+A1:2014 và BS EN 61034-2:2005+A1:2013 hoặc IEC 61034-1 và 2:2005;
(d) BS EN 60754-1:2014 và BS EN 60754-2:2014 (với ít hơn 0,5%
phát thải khí axit và độ pH đối với khí sinh ra không thấp hơn 4,3); Và
(e) BS 7629-1:2008 hoặc BS 7846:2009 (Cat. F2 cho cáp không quá 20
mm đường kính tổng thể hoặc Cat. F30 hoặc tốt hơn đối với đường kính tổng thể vượt quá 20 mm) khi áp dụng cho các loại cáp có liên quan theo tiêu chuẩn.
Hoặc các sản phẩm có hiệu suất tương đương với tất cả các tiêu chuẩn trên và được phê duyệt bởi LPCB, BASEC (Dịch vụ phê duyệt của Anh đối với cáp điện) hoặc cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi tương tự và Giám sát viên.
Phần B9
Trang 5/10
FS_GS
Số phát hành 2017
Đối với các ứng dụng trong các phần khác nhau của Hệ thống lắp đặt, cáp chống cháy cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn khác khi thích hợp bao gồm BS 5839, BS 8434, BS EN 60332-2-2: 2004, BS EN 60332-3-21 đến 3-25: 2009 , BS 5266-1:2011, BS EN 50172:2004, v.v... Khi quy định cáp đồng cách điện khoáng, cáp phải tuân theo BS EN 60702 -1:2002+A1:2015 hoặc IEC 60702-1:2002+AMD1: 2015.
B9.10 BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ VÀ BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ BẢNG CHỈ BÁO Ngoại trừ bộ khởi động động cơ độc quyền được FSD chấp nhận và sản xuất
với ISO 9001 hoặc bảng điều khiển bộ khởi động đã được thử nghiệm loại tuân thủ Tiêu chuẩn BS EN 60439-1 Mẫu 3B hoặc được sản xuất bởi nhà sản xuất được chứng nhận bởi hệ thống chất lượng ISO 9001, vỏ bọc cho bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó phải được xây dựng từ ít nhất Tấm thép dày 1,6 mm với cửa có khóa. Vỏ bọc cho bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và bảng chỉ báo của nó phải có cấp bảo vệ không thấp hơn IP 65 như được quy định trong BS EN 60529: 1992+A2: 2013 hoặc toàn bộ vỏ bọc cho bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó phải được bảo vệ đúng cách và đầy đủ bằng tủ chống thấm nước hoặc vỏ thép chống thấm nước có xếp hạng IP bắt buộc, điều này sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động, kiểm soát và quan sát liên tục và bình thường của bất kỳ phần nào của bảng điều khiển. Tất cả các vỏ bọc phải được hoàn thiện bằng màu trắng bên trong và màu xám bên ngoài. Tất cả các bộ phận mang điện phải được bao phủ và bảo vệ đúng cách để đảm bảo an toàn điện tốt nhất, trước sự hài lòng hoàn toàn của Nhân viên giám sát.
Các dây cáp điều khiển bên trong tủ phải được bố trí gọn gàng và được buộc chắc chắn. Họ
sẽ được kết thúc trong các khối kết nối nơi hệ thống đánh số ferrule theo lịch trình sẽ được cung cấp. Hệ thống đánh số phải được chỉ định rõ ràng trên sơ đồ nguyên công được gắn vào mặt sau của cửa trước bảng điều khiển.
Trường hợp bộ khởi động động cơ tạo thành một phần của tủ hoặc tủ điều khiển động cơ
bảng điều khiển, các yêu cầu trong điều khoản này sẽ được áp dụng cho các phần tủ nơi bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó được lắp đặt.
B9.11 DÂY CÁP VÀ DÂY ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ LẮP ĐẶT DỊCH VỤ PCCC Nhà thầu FS phải sử dụng cáp chống cháy tuân theo Khoản B9.9 để lắp đặt
tất cả các cài đặt được liệt kê trong Bảng 3 bên dưới cho các phần khác nhau của Cài đặt hoặc cáp có hiệu suất tương đương hoặc tốt hơn theo sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Khi đi dây trong ống luồn dây điện được giấu kín là một trong những phương pháp được chấp nhận đối với việc lắp đặt bên ngoài phòng máy, thì phương pháp này sẽ được sử dụng làm phương pháp lắp đặt ưu tiên. Cáp bọc thép chỉ được sử dụng bên ngoài phòng nhà máy khi việc sử dụng ống luồn dây điện giấu kín không được chấp nhận hoặc không khả thi. Giá đỡ cáp phải là loại chống cháy và tính toàn vẹn của hệ thống dây và mạch tổng thể sẽ không bị giảm xuống dưới mức mà bất kỳ loại cáp nào được hỗ trợ. Tính toàn vẹn chống cháy của bất kỳ giá đỡ cáp nào cũng không được thấp hơn tính toàn vẹn tương đương với cáp mà nó hỗ trợ.
Phần B9
Trang 6/10
FS_GS
Số phát hành 2017
Bảng 3 chỉ cho biết các yêu cầu tối thiểu. Khi các tiêu chuẩn và yêu cầu về cáp đặc biệt được chỉ định cho bất kỳ phần nào của Hệ thống lắp đặt và/hoặc theo yêu cầu của FSD, thì các tiêu chuẩn và yêu cầu nghiêm ngặt nhất sẽ được tuân theo.
Bảng 3: Các công trình sử dụng Cáp Chống Cháy
Loại Dịch vụ Cứu hỏa Lắp đặt hoặc vị trí, nếu được chỉ định
Hệ thống/Thiết bị yêu cầu sử dụng Cáp chống cháy
Nhận xét
Hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh
Cáp cấp nguồn/cáp tín hiệu đến loa và tín hiệu định hướng nhấp nháy từ bảng điều khiển/bảng điều khiển và thiết bị AV.
Lắp đặt cố định tự động sử dụng nước
Cáp cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của máy bơm bao gồm cả máy bơm trung chuyển và máy bơm trung gian.
Hệ thống lắp đặt cố định tự động không phải nước
Cáp cấp điện từ bảng điều khiển chính đến các thiết bị truyền động của chất chữa cháy.
Máy phát điện khẩn cấp/Nguồn điện dự phòng chính
Tất cả các cáp cấp điện đi từ máy phát điện khẩn cấp và các nguồn điện dự phòng chính khác đến các bảng chuyển mạch chính và đến các bảng cấp điện chính thiết yếu.
Chiếu sáng khẩn cấp chung ngoại trừ chiếu sáng cho rạp chiếu phim, nhà hát và cơ sở theo lịch trình
Cáp cấp nguồn từ bảng điện chính, bo mạch chính phụ, nguồn ắc quy trung tâm hoặc các nguồn điện khác đến các thiết bị chiếu sáng khẩn cấp trừ các thiết bị chiếu sáng khẩn cấp độc lập.
Chiếu sáng khẩn cấp chung cho rạp chiếu phim, nhà hát và các cơ sở theo lịch trình khác
Cáp cấp nguồn từ bảng điện chính, bo mạch chính phụ, nguồn ắc quy trung tâm hoặc các nguồn điện khác đến các phụ kiện chiếu sáng khẩn cấp.
Dấu hiệu lối thoát Giống như đèn khẩn cấp thông thường.
Phần B9
Trang 7/10
FS_GS
Số phát hành 2017
Loại Dịch vụ Cứu hỏa Lắp đặt hoặc vị trí, nếu được chỉ định
Hệ thống/Thiết bị yêu cầu sử dụng Cáp chống cháy
Nhận xét
Hệ thống báo cháy Cáp cấp nguồn/cáp tín hiệu đến các điểm gọi thủ công, chuông báo động, bộ tín hiệu cảnh báo trực quan và các thiết bị hiện trường khác từ bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy.
Hệ thống phát hiện cháy Các cáp cấp nguồn/cáp tín hiệu cho các thiết bị phát hiện/báo động âm thanh/hình ảnh từ các bảng chỉ báo và điều khiển báo cháy.
Hệ thống vòi/cuộn vòi chữa cháy
Cáp cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của máy bơm chữa cháy cố định và máy bơm tăng áp trung gian.
Thang máy cứu hỏa Cáp cấp điện từ tủ điện chính/phụ đến động cơ kéo/đèn xe/mạch điện của thang máy.
Hệ thống foam cố định Dây cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của máy bơm.
Điều áp hệ thống cầu thang bộ
Cáp cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của quạt và cáp Điều khiển.
Hệ thống vòng chính với máy bơm cố định
Cáp cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện máy bơm
Hệ thống Sprinkler Dây cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của máy bơm.
Hệ thống Sprinkler tái chế trước hành động
Cáp mạch đầu báo nhiệt từ và đến bảng điều khiển.
Cũng đề cập đến Điều B3.23
Hệ thống hút khói
Cáp cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của quạt và Cáp điều khiển.
Phần B9
Trang 8/10
FS_GS
Số phát hành 2017
Loại Dịch vụ Cứu hỏa Lắp đặt hoặc vị trí, nếu được chỉ định
Hệ thống/Thiết bị yêu cầu sử dụng Cáp chống cháy
Nhận xét
Hệ thống phun nước Dây cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của máy bơm.
Hệ thống chữa cháy đường phố
Cáp cấp nguồn từ tủ điện chính/phụ đến động cơ điện của máy bơm.
Nơi vui chơi giải trí công cộng
Cáp/dây điện trong khoang.
Các mạch điện không nằm trong các hạng mục khác trong bảng này và được lắp đặt bởi Nhà thầu FS
Cáp từ tổng đài chính đến bảng điều khiển/bảng điều khiển của các Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy khác nhau.
Trừ khi được quy định khác
Khu vực nguy hiểm/Cửa hàng nguy hiểm
Cáp/dây điện trong khoang.
Phụ thuộc vào vùng nguy hiểm, 0,1,2. Cũng đề cập đến Điều B9.13
Ngoại trừ các khu vực nguy hiểm, sau đây là các phương pháp thay thế được chấp nhận
đến việc sử dụng cáp chống cháy để lắp đặt danh mục công việc tại bảng 3: -
(a) Cáp chạy trong đường trục hoặc trong khay cáp bên trong các phòng/khu vực chịu lửa của nhà máy có FRR được phê duyệt nơi đặt đầu cáp ở cả hai đầu;
(b) Cáp chạy bên trong ống thép luồn dây điện giấu trong bê tông đến một
độ sâu ít nhất 12 mm; (c) Cáp đi trong ống cáp ngầm và bê tông cốt thép
hào cáp đủ tiêu chuẩn chống cháy; (d) Cáp cắm sâu trong đất hoặc nền cứng ít nhất là 300 mm; (e) Cáp chạy trong ống cáp chống cháy và không trộn lẫn với cáp khác
dịch vụ (ví dụ: thiết bị đóng cắt, v.v.) và có định mức chống cháy của ống dẫn cáp không thấp hơn định mức chống cháy của khoang tòa nhà tương ứng.
Và cáp theo các phương pháp thay thế được chấp nhận (a), (b), (c), (d) và (e)
phải tuân theo những điều sau đây: -
Phần B9
Trang 9 trên 10
FS_GS
Số phát hành 2017
(i) Trường hợp cáp chạy trong ống/ống dẫn cáp, chúng không được trộn lẫn với các dịch vụ khác;
(ii) Đối với cáp nguồn kết nối đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung,
cáp phải là cáp chống cháy; (iii) Đối với dây cáp điện cho các bộ đèn khẩn cấp được cấp nguồn tập trung trong rạp chiếu phim,
nhà hát và các cơ sở cụ thể khác được sử dụng để giải trí, cáp phải là cáp chống cháy và được cách ly hoàn toàn khỏi hệ thống phân phối chung;
(iv) Đối với cáp điện cho thang máy cứu hỏa, lắp đặt máy phát điện khẩn cấp,
hệ thống hút khói, điều áp của hệ thống thang bộ, cáp phải là cáp chống cháy;
(v) Đối với dây cáp đến các thiết bị phát hiện của hệ thống phun nước tái chế trước hành động,
cáp phải chịu được nhiệt độ 815 oC trong ít nhất 30 phút; (vi) Đối với cáp điện từ tủ cấp điện thiết yếu đến các loại
của các máy bơm trong Hệ thống lắp đặt bao gồm máy bơm phun nước, máy bơm chữa cháy cố định, máy bơm hút ẩm, máy bơm vòi nước đường phố, máy bơm jumper, máy bơm tăng áp trung gian, máy bơm bọt, máy bơm cố định vòng chính, máy bơm chuyển, v.v., cáp phải là cáp chống cháy;
(vii) Đối với cáp không thuộc các trường hợp từ (ii) đến (vi), cáp phải là PVC
cáp cách điện tuân thủ Đặc điểm kỹ thuật chung về điện trong ống thép luồn dây điện, hoặc dây thép có vỏ bọc và cách điện PVC, có hoặc không có áo giáp theo yêu cầu, tuân thủ Thông số kỹ thuật chung về điện trong phòng nhà máy có chỉ số chống cháy được phê duyệt, ống dẫn cáp có chỉ số chống cháy đã được phê duyệt, ống dẫn cáp ngầm hoặc nhúng trong đất, hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có hiệu suất và chức năng tương đương.
B9.12 THIẾT BỊ ĐIỆN TRONG KHU VỰC NGUY HIỂM Thiết bị điện phải phụ thuộc vào phân loại nguy hiểm
các khu vực thành vùng 0, vùng 1 và vùng 2 trong IEC 60079. Thiết bị và vật liệu an toàn nội tại tuân thủ nhãn EX ia IIC T5 hoặc EX d IIC T5 theo IEC 60079 hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương hoặc tốt hơn sẽ được sử dụng cho tất cả các vùng 0 và khu vực nguy hiểm 1. Có thể sử dụng thiết bị bảo vệ chống cháy và thiết bị chống cháy nổ được phê duyệt đặc biệt bởi cơ quan quản lý hoặc cơ quan phê duyệt được công nhận để sử dụng trong vùng 0 với sự chấp thuận của Giám sát viên cho các khu vực nguy hiểm vùng 0 và vùng 1. Đối với các khu vực nguy hiểm thuộc vùng 2, phải sử dụng vỏ bọc chống tia lửa hoặc thiết bị an toàn nội tại tuân thủ ghi nhãn EX ib hoặc EX e trong IEC 60079 hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương hoặc tốt hơn trừ khi có quy định khác.
Dây dẫn trong khu vực nguy hiểm vùng 0 và vùng 1 phải bằng kim loại cách điện khoáng
cáp có vỏ bọc theo tiêu chuẩn BS EN 60702 -1: 2002+A1: 2015 với các đệm đầu mối tương thích và chống cháy nổ hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương hoặc tốt hơn. Hệ thống dây điện trong khu vực nguy hiểm vùng 2 phải ở trong
Phần B9
Trang 10 trên 10
FS_GS
Số phát hành 2017
ống luồn dây điện giấu kín hoặc cáp chống cháy loại thích hợp. Các đầu cáp phải sử dụng phụ kiện bịt kín, kết nối nối đất liên tục hoặc bịt kín chống cháy nổ, tùy theo điều kiện nào phù hợp.
Tất cả các thiết bị điện và điện tử được sử dụng trong các khu vực nguy hiểm bao gồm
máy dò tự động phải được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát và được chứng nhận bởi một cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi. Thiết bị phải có nhãn “Ex ia”, “Ex d”, v.v. hoặc có các tài liệu phê duyệt liên quan do cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi cấp. Thiết bị điện và điện tử an toàn nội tại cũng phải tuân thủ BS EN 60079-11: 2012 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 1 năm 2012 và tháng 11 năm 2014) khi có liên quan.
B9.13 THIẾT BỊ CHỐNG SỐ ĐIỆN Thiết bị chống sét lan truyền phải được cung cấp và lắp đặt vào nguồn điện
kết nối với cài đặt báo cháy thủ công và tự động và các điều khiển khác trong Cài đặt. Thiết bị chống sét lan truyền phải kết hợp cả thiết bị kẹp năng lượng cao và mạch lọc đặc biệt để giảm bất kỳ đột biến điện nào xuất hiện trong hệ thống điện và mạch nối đất được kết nối xuống mức chấp nhận được mà không gây ra bất kỳ hư hỏng hoặc trục trặc nào cho thiết bị điện và điện tử được kết nối trong Hệ thống lắp đặt.
Thiết bị chống sét lan truyền phải có khả năng cung cấp hiệu suất bảo vệ ở tất cả các chế độ, bao gồm Pha và Trung tính, Pha và Trái đất, và Trung tính và Trái đất theo yêu cầu. Thiết bị chống sét lan truyền phải có khả năng chịu được các đột biến điện lặp đi lặp lại xuất hiện trong hệ thống điện mà không làm suy giảm quá mức hiệu suất chống sét lan truyền của nó trong điều kiện bình thường.
Thiết bị chống sét lan truyền phải được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc được sản xuất bởi nhà sản xuất được chứng nhận bởi hệ thống chất lượng ISO 9001 và phải đáp ứng các yêu cầu về hiệu suất được quy định trong Thông số kỹ thuật chung về điện.
B9.14 ĐÈN
Tất cả các đèn được sử dụng cho các biển báo thoát hiểm và lắp đặt đèn chiếu sáng khẩn cấp phải tuân thủ Bộ luật Năng lượng Tòa nhà, trừ khi có sự chấp thuận khác của Cán bộ Giám sát. Đèn LED thuộc loại, kích thước, độ sáng và màu sắc đã được phê duyệt sẽ được sử dụng cho tất cả các biển báo lối ra nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng.
Tất cả các đèn cho chỉ báo trực quan trên bảng điều khiển và bảng chỉ báo cũng như bảng lặp phải là đèn LED có loại, kích thước, độ sáng và màu sắc đã được phê duyệt trừ khi có quy định khác hoặc được phê duyệt bởi Cán bộ giám sát. Tất cả các đèn LED được sử dụng phải tuân thủ Thông số kỹ thuật chung về điện.
Mục B10 Trang 1/4
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B10
THIẾT BỊ ĐƯỢC CHẤP NHẬN VẬN HÀNH CẦM TAY
B10.1 TỔNG QUÁT Thiết bị xách tay vận hành bằng tay bao gồm bình chữa cháy, cố định
bình phun, chăn chữa cháy, xô cát và bất kỳ thiết bị chữa cháy nào khác được sử dụng như một phương tiện độc lập nhằm mục đích dập tắt, tấn công, ngăn chặn hoặc hạn chế đám cháy. Nó cũng phải bao gồm các thiết bị đã được phê duyệt vận hành tự động cố định được lắp đặt trong phòng. Chỉ những thiết bị cầm tay trong danh sách được Giám đốc Dịch vụ Cứu hỏa phê duyệt mới được chấp nhận. Tất cả các thiết bị lắp đặt và nhân công lắp đặt các thiết bị sẽ được cung cấp. Việc kiểm tra, sửa chữa và bảo trì các thiết bị di động trong suốt thời hạn hợp đồng sẽ được thực hiện bởi một người do Nhà thầu FS tuyển dụng, người này sẽ là Nhà thầu lắp đặt dịch vụ chữa cháy đã đăng ký ở Hạng 3 đã đăng ký với FSD. Các thiết bị cầm tay vận hành bằng tay đã được phê duyệt phải tuân thủ FSDCoP và Thông báo Phòng cháy chữa cháy số 11 và nếu áp dụng BS 5306-3: 2009.
Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt các thiết bị di động điều khiển bằng tay
được FSD và Cán bộ Giám sát phê duyệt và phù hợp với (i) (các) loại công việc hoặc rủi ro trong (các) khu vực riêng lẻ như Cửa hàng Hàng hóa Nguy hiểm, Cửa hàng LPG, phòng máy và các cơ sở được cấp phép khác nhau và (ii) Luật của Đặc khu Hành chính Hồng Kông.
Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm cung cấp, sửa chữa và lắp đặt
các thiết bị di động vận hành bằng tay đã được phê duyệt. Giá treo tường sẽ được cung cấp và lắp đặt bởi Nhà thầu FS.
Trường hợp có một số thiết bị vận hành tự động cố định cùng loại
trong một khoang, Nhà thầu FS sẽ, trừ khi FSD không yêu cầu khác, cung cấp và lắp đặt tất cả các điều khiển cần thiết sao cho hoạt động của bất kỳ một thiết bị nào sẽ khiến tất cả các thiết bị tương tự trong khoang hoạt động đồng thời.
Khi lắp đặt thiết bị di động vận hành bằng tay ở các khu vực công cộng,
Nhà thầu FS phải đệ trình chi tiết về các yêu cầu công việc của nhà thầu và công việc sửa chữa để phê duyệt, đặc biệt chú ý đến các yêu cầu để ngăn thiết bị khỏi bị đánh cắp. Thiết bị giám sát từ xa và bảng báo động từ xa được nêu chi tiết trong Điều B10.5 bên dưới phải được cung cấp và lắp đặt ở nơi được chỉ định sẽ được cấp điện khi thiết bị được nâng lên hoặc tháo ra. Thiết bị cũng phải theo dõi tình trạng của thiết bị di động vận hành bằng tay đã được phê duyệt. Thiết bị di động vận hành bằng tay được phê duyệt đặt ngoài trời phải được lắp đặt bên trong tủ theo sự chấp thuận của Giám sát viên. Khi thiết bị di động vận hành bằng tay được phê duyệt được lắp đặt ngoài trời, Nhà thầu FS phải đệ trình chi tiết về tủ chứa thiết bị cho Cán bộ giám sát để được phê duyệt. Tủ phải có thiết kế chắc chắn và chịu được thời tiết để được FSD và Cán bộ giám sát chấp nhận. Thiết kế và xây dựng của nó phải đảm bảo sẵn sàng tiếp cận và lấy ra khỏi tủ, và thay thế trở lại sau khi sử dụng, thiết bị xách tay dễ dàng dưới tất cả
Mục B10 Trang 2/4
FS_GS
Số phát hành 2017
trường hợp. Các nhãn/từ ngữ có kích thước phù hợp và dễ nhận biết sẽ được cố định hoặc khắc vĩnh viễn trên tủ để cho phép người dùng dễ dàng xác định vị trí của thiết bị xách tay, theo sự hài lòng của FSD và Nhân viên giám sát.
B10.2 VẢI CHỮA CHÁY VÀ THÙNG CÁT Chăn chữa cháy và xô cát phải phù hợp với các yêu cầu của FSD.
Xô phải có dung tích không nhỏ hơn 10 lít và phải được làm bằng thép mạ kẽm và sơn màu đỏ. Chăn chữa cháy phải tuân theo BS 7944: 1999 và phải là loại chịu lực nặng và có thể tái sử dụng được FSD phê chuẩn.
B10.3 BÌNH CHỮA CHÁY Bình chữa cháy phải là loại bình chữa cháy vận hành bằng tay có thể sạc lại tuân thủ
với FSDCoP và loại phù hợp với BS EN 3-7: 2004, NFPA 10: 2013, ISO 7165: 2009, BS 5306-3: 2009 và BS 7863: 2009 cho nước, bọt, bột khô, carbon dioxide, Novec 1230, FM200 hoặc loại tác nhân được phê duyệt khác có công suất như đã chỉ định. Bình chữa cháy loại bọt và bột phải được vận hành bằng hộp khí với hộp khí có thể thay thế được lắp vào bình chữa cháy. Bình chữa cháy loại đảo ngược yêu cầu lộn ngược trước khi sử dụng là không được chấp nhận. Tất cả các bình chữa cháy phải được dán nhãn phù hợp với hướng dẫn sử dụng thích hợp, ngày chỉ định của lần kiểm tra cuối cùng và nhãn bảo trì phù hợp với FSDCoP.
Bình chữa cháy phải được sản xuất và thử nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế được công nhận
tiêu chuẩn. Nhà thầu FS phải nộp giấy chứng nhận phê duyệt lô, dấu chứng nhận phê duyệt lô hoặc bằng chứng khác cho thấy bình chữa cháy đã được phê duyệt lô bởi các cơ quan hoặc tổ chức được công nhận và được Cán bộ giám sát chấp nhận sau khi sản xuất. Bình chữa cháy không có giấy chứng nhận/dấu phê duyệt lô hoặc các tài liệu phê duyệt khác sẽ không được chấp nhận.
Trường hợp loại bình chữa cháy không được chỉ định, Nhà thầu FS phải
đệ trình loại bình chữa cháy thích hợp phù hợp với mối nguy hiểm và sức chứa trong khu vực riêng lẻ cho FSD và Cán bộ giám sát để phê duyệt.
B10.4 BỘ PHUN CỐ ĐỊNH Bộ phun cố định phải là chất làm sạch vận hành tự động khép kín
hoặc loại bột khô được lắp đầu phun nước hoặc thiết bị truyền động khác tuân thủ UL, FM, NFPA, BS hoặc các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan khác và được FSD chấp thuận. Xếp hạng nhiệt độ kích hoạt của thiết bị kích hoạt phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ được quy định bởi và theo sự chấp nhận của FSD. Đối với các phòng được trang bị bình chữa cháy tự động bằng chất sạch, các biểu tượng nhận dạng theo quy định của FSD sẽ được cung cấp và lắp đặt và cố định ở mỗi cửa ra vào. Bộ phun cố định phải được dán nhãn đúng cách với nhãn bảo trì theo FSDCoP. Ngày kiểm tra cuối cùng của các đơn vị phun cố định sẽ được chỉ định.
Mục B10 Trang 3/4
FS_GS
Số phát hành 2017
B10.5 BỘ GIÁM SÁT TỪ XA
Thiết bị giám sát từ xa phải được thiết kế đặc biệt để kiểm soát an ninh và giám sát thiết bị xách tay (thiết bị cầm tay) được phê duyệt vận hành bằng tay. Nó phải có giá đỡ để treo thiết bị di động. Báo động âm thanh cục bộ sẽ được cung cấp, ngoài việc giám sát và báo động từ xa. Thiết bị giám sát từ xa phải là loại có thể định địa chỉ và sử dụng bộ vi xử lý đã được chứng minh hoặc công nghệ tương đương để giám sát sự hiện diện của thiết bị di động và để kiểm tra xem thiết bị đó có duy trì đúng trọng lượng đã cài đặt hay không. Nó sẽ có các tính năng và chức năng sau: Tính năng của thiết bị Mỗi thiết bị giám sát từ xa sẽ là một thiết bị lắp đặt độc lập được gắn trên tường và sẽ được cấp nguồn bằng pin. Pin phải có đủ dung lượng để hoạt động liên tục trong ít nhất 6 tháng ở điều kiện hoạt động bình thường. Bộ vi xử lý của thiết bị sẽ liên tục kiểm tra dung lượng pin. Rất lâu trước khi hết pin, thiết bị sẽ bắt đầu phát ra tiếng bíp cảnh báo để cảnh báo thay pin. Mỗi thiết bị sẽ được điều chỉnh để phù hợp với hầu hết mọi kiểu dáng, loại và kích cỡ của thiết bị xách tay. Dây treo phải được đục lỗ nhiều lần cho tất cả các loại giá đỡ phổ biến và có thể khoan lỗ để sử dụng các phụ kiện không theo tiêu chuẩn. Tấm khung thép của nó phải được thiết kế và xây dựng để phân tán tải trọng khi cố định vào tấm thạch cao và các kết cấu yếu khác. Nắp của nó phải được khóa liên động để tránh giả mạo nhưng cho phép thay thế pin dễ dàng và thiết lập bằng một công cụ đặc biệt được cung cấp cùng với thiết bị. Hoạt động
(a) Kiểm soát trộm cắp
Bộ phận kiểm soát trộm cắp phải liên tục kiểm tra trọng lượng của thiết bị xách tay treo trên đó. Ngay sau khi thiết bị di động được tháo ra, một âm thanh tích hợp cao độ sẽ được kích hoạt cục bộ để đưa ra cảnh báo liên tục trong 30 giây ngay cả khi thiết bị được trả lại ngay lập tức. Đồng thời, một báo động từ xa sẽ được kích hoạt trên bảng báo động từ xa do Nhà thầu FS cung cấp và lắp đặt tại một địa điểm từ xa theo quy định. Vị trí của (các) thiết bị kiểm soát trộm cắp đó, báo động được kích hoạt, phải được xác định bằng (các) đèn chỉ báo LED hoặc thiết bị tương tự và được phê duyệt trên bảng báo động từ xa. Sau 30 giây, âm thanh cảnh báo sẽ giảm xuống thành báo động gián đoạn. Nếu sau 90 giây nữa, thiết bị di động vẫn không hoạt động trở lại thì định kỳ sẽ nghe thấy một tiếng bíp bốn lần. Các báo động tương tự sẽ được lặp lại trên bảng báo động từ xa cùng một lúc, với (các) vị trí của (các) thiết bị có báo động phải được xác định bằng (các) đèn chỉ báo LED hoặc thiết bị tương tự và đã được phê duyệt.
Mục B10 Trang 4/4
FS_GS
Số phát hành 2017
(b) Kiểm soát tình trạng
Nếu thiết bị xách tay đang được giám sát ở tình trạng xả điện hoặc xả một phần (nghĩa là giảm 15% tổng trọng lượng trở lên), thiết bị sẽ phát ra bốn tiếng bíp định kỳ cho đến khi thiết bị xách tay được sạc lại đúng cách và thay thế. Báo động tương tự sẽ được lặp lại trong bảng báo động từ xa, với (các) vị trí của (các) thiết bị có báo động phải được nhận dạng bằng (các) đèn báo LED hoặc thiết bị tương tự và được phê duyệt trên bảng báo động từ xa. Nếu thiết bị xách tay đã được đổ đầy (tức là tăng 15% tổng trọng lượng) và được thay thế sau khi sử dụng, thiết bị sẽ lại đưa ra cảnh báo gián đoạn trong 5 giây và sau đó ngắt 2 giây giữa các lần để cảnh báo rằng thiết bị xách tay đang ở trong tình trạng nguy hiểm . Một tiếng bíp trấn an sẽ phát ra khi thiết bị được thay thế đúng cách và được sạc đúng trọng lượng đã cài đặt ban đầu. Tất cả các tín hiệu báo động phải được lặp lại trong bảng báo động từ xa, với (các) vị trí của (các) thiết bị có báo động phải được xác định bằng (các) đèn chỉ báo LED hoặc thiết bị tương tự và đã được phê duyệt.
Bảng báo động từ xa Một bảng báo động từ xa sẽ được cung cấp ở một vị trí như được chỉ định trên Bản vẽ hoặc theo chỉ dẫn của Nhân viên giám sát để giám sát từ xa các điều kiện của các thiết bị báo động từ xa và các thiết bị di động liên quan. Bảng điều khiển báo động từ xa phải có kết cấu và thiết kế tương tự như bảng điều khiển báo cháy địa chỉ và bảng chỉ báo như được quy định tại Khoản B8.5 của Thông số kỹ thuật chung này, với sự chấp nhận của Cán bộ giám sát. Tất cả các chỉ báo trên bảng điều khiển phải là loại đèn LED hoặc loại tương đương và được phê duyệt để chỉ ra các điều kiện của thiết bị báo động từ xa và các thiết bị di động treo trên chúng, và (các) vị trí cụ thể mà báo động hoặc cảnh báo đã được kích hoạt, bên cạnh hệ thống âm thanh. báo động. Tất cả hệ thống dây điện giữa các thiết bị báo động từ xa và bảng điều khiển cảnh báo từ xa phải được cung cấp và lắp đặt trong các ống dẫn và đường trục được giấu kín dành riêng cho mục đích, theo các yêu cầu liên quan của Mục B9 của Thông số kỹ thuật chung này. Bảng điều khiển phải được kết cấu hoặc đi kèm với tủ bằng tấm thép không gỉ dày ít nhất 1,6 mm theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401, ngoại trừ bảng điều khiển độc quyền đã được FSD chấp nhận và được sản xuất với chất lượng ISO 9001: 2015 hệ thống đảm bảo hoặc tương đương. Thiết kế và bố trí của bảng điều khiển báo động từ xa phải được đệ trình lên Giám sát viên để phê duyệt trước khi đặt hàng và sản xuất.
Mục B11 Trang 1/17
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B11
ĐÈN KHẨN CẤP, BIỂN LỐI RA VÀ MÁY PHÁT ĐIỆN KHẨN CẤP
B11.1 ĐÈN KHẨN CẤP
B11.1.1 Tổng quát
Chiếu sáng khẩn cấp phải được cung cấp cho mục đích thoát hiểm khi hỏa hoạn trong trường hợp mất điện lưới. Chiếu sáng khẩn cấp thoát hiểm phải tuân theo BS5266-1:2011, BS EN 50172:2004, BS EN 1838:2013, BS EN 60598-1:2015 (Incorporation corrigendum December 2015), BS EN 60598-2-22:2014 (Kết hợp sửa đổi tháng 6 năm 2014) và các yêu cầu của FSD và Bộ Tòa nhà, và sẽ được hỗ trợ bởi nguồn điện khẩn cấp. Nguồn điện khẩn cấp sẽ được cung cấp từ một máy phát điện khẩn cấp. Nếu tòa nhà không được trang bị máy phát điện khẩn cấp, hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải được cung cấp bằng nguồn ắc quy thứ cấp. Trong trường hợp mất điện, đèn chiếu sáng khẩn cấp sẽ được kích hoạt trong vòng 5 giây hoặc trong thời gian ngắn hơn được chỉ định ở nơi khác trong Thông số kỹ thuật hoặc theo yêu cầu của FSD khi mất điện lưới trong TẤT CẢ các loại tòa nhà. Để đáp ứng yêu cầu này, hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải được cung cấp bằng nguồn pin thứ cấp, nguồn điện liên tục hoặc nguồn cung cấp điện dự phòng đã được phê duyệt và được Cán bộ giám sát chấp nhận ngay cả khi chúng được kết nối với máy phát điện khẩn cấp. Nguồn cấp điện thứ cấp có được trước khi chuyển đổi nguồn điện chính không được chấp nhận là nguồn cấp điện khẩn cấp cho chiếu sáng khẩn cấp và do đó phải cung cấp nguồn điện thứ cấp từ ắc quy. Ở những nơi giải trí công cộng như nhà hát, rạp chiếu phim, v.v., các vị trí khác như cầu thang thoát hiểm, lối thoát hiểm chính, v.v., theo yêu cầu của FSD và khi được chỉ định trong Thông số kỹ thuật, chiếu sáng khẩn cấp phải được hỗ trợ bởi cả hai trường hợp khẩn cấp. máy phát điện và cung cấp pin thứ cấp. Khi một máy phát điện khẩn cấp được cung cấp trong tòa nhà để lắp đặt, tất cả các hệ thống chiếu sáng khẩn cấp có hoặc không có hệ thống ắc quy phải được kết nối và dự phòng bởi máy phát điện khẩn cấp cho mục đích chữa cháy. Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp bằng pin phải ở dạng đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung hoặc đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập hoặc sự kết hợp của chúng.
Mục B11 Trang 2/17
FS_GS
Số phát hành 2017
Trừ khi có quy định khác hoặc được phê duyệt bởi Viên chức giám sát, việc cung cấp ánh sáng khẩn cấp sẽ như sau: - (a) Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp bằng pin, tức là chiếu sáng khẩn cấp
được hỗ trợ bởi hệ thống pin, sẽ được lựa chọn và cung cấp nếu có thể. Ngoài ra, hệ thống phải được dự phòng bằng máy phát điện khẩn cấp phục vụ mục đích chữa cháy khi có sẵn trong tòa nhà;
(b) Đèn chiếu sáng khẩn cấp khép kín được hỗ trợ khẩn cấp
máy phát điện phục vụ chữa cháy (nếu có) phải được cung cấp cho các thang bộ thoát nạn, buồng công tắc chính, phòng kiểm soát an ninh, phòng điều khiển chữa cháy, phòng máy phát sự cố, phòng máy cơ khí chính, phòng quản lý tòa nhà, phòng công tắc và phòng điều khiển phục vụ cho các mục đích thiết yếu. hoạt động và các địa điểm theo yêu cầu của FSD, trừ khi có sự chấp thuận khác của Viên chức giám sát;
(c) Đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp trung tâm được hỗ trợ bởi
máy phát điện khẩn cấp cho mục đích chữa cháy (nếu có) sẽ được cung cấp cho tất cả các khu vực khác và được phân chia theo khu vực do lợi thế của nó trong việc kiểm tra và thử nghiệm tập trung trừ khi có quy định khác. Số lượng đèn chiếu sáng khẩn cấp được phục vụ bởi một hệ thống được cung cấp trung tâm trong một khu vực không được quá nhiều để hạn chế quy mô của bộ ắc quy trung tâm. Nói chung, phải có ít nhất hai hệ thống được cấp điện tập trung trên một tầng sao cho các đèn chiếu sáng khẩn cấp thay thế liên tiếp sẽ được cấp điện bởi các hệ thống cấp điện tập trung khác nhau. Đối với tòa nhà có diện tích sàn nhỏ, có thể chấp nhận hai hệ thống cấp điện trung tâm cung cấp cho nhiều tầng nhưng đèn chiếu sáng khẩn cấp ở bất kỳ tầng nào vẫn phải được bố trí luân phiên bởi hai hệ thống cấp điện trung tâm;
(d) Đối với các phòng hoặc không gian nhỏ nằm cách xa khu vực chính
các tòa nhà, đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập được hỗ trợ bởi máy phát điện khẩn cấp cho mục đích chữa cháy (nếu có) sẽ được sử dụng ở những khu vực nhỏ hẻo lánh này;
(e) Khi tổng số lượng pin chiếu sáng khẩn cấp trong một
tòa nhà không bao gồm cầu thang thoát hiểm, v.v. được nêu trong mục (b) ở trên là nhỏ (thường dưới 30), phải sử dụng đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập được hỗ trợ bởi máy phát điện khẩn cấp (nếu có);
(f) Bất kỳ thiết kế hoặc sự kết hợp nào khác được FSD phê duyệt và
viên Giám thị.
Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải là loại duy trì hoặc loại không duy trì hoặc kết hợp chúng theo yêu cầu. Đèn chiếu sáng khẩn nguy tại các buồng thang bộ thoát nạn và các lối thoát nạn chính phải là loại duy trì.
Mục B11 Trang 3/17
FS_GS
Số phát hành 2017
Các đèn chiếu sáng khác không nhằm mục đích thoát hiểm hỏa hoạn sẽ không được kết nối với máy phát điện khẩn cấp cho Hệ thống lắp đặt trừ khi có sự chấp thuận khác của Cán bộ giám sát.
B11.1.2 Chiếu sáng Đèn điện
Tất cả các bộ đèn khẩn cấp phải được thiết kế và xây dựng tuân theo BS EN 60598-2-22: 2014 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 6 năm 2014) hoặc các sản phẩm đã được phê duyệt có cấu trúc, chức năng và hiệu suất tương đương và được phê duyệt. Các bộ đèn khẩn cấp được sử dụng trong các lối thoát hiểm khi hỏa hoạn cũng phải tuân thủ các điều khoản về tính không bắt lửa (chống cháy và bắt lửa) trong BS EN 60598-2-22: 2014 (Incorporating corrigendum tháng 6 năm 2014) và các bộ phận bên ngoài của chúng phải chịu nhiệt độ nóng 850 oC. kiểm tra dây và bất kỳ bộ phận cháy nào sẽ tự tắt trong vòng 30 giây. Đối với mỗi không gian kín cần phải có chiếu sáng khẩn cấp, số lượng đèn chiếu sáng khẩn cấp tối thiểu phải tuân theo các yêu cầu của FSDCoP hoặc theo quy định trong Thông số kỹ thuật hoặc Bản vẽ, tùy theo số lượng nào lớn hơn trừ khi được FSD chấp nhận. Trong mọi trường hợp, không được ít hơn một đèn chiếu sáng khẩn cấp trong mỗi không gian kín như vậy. Đèn chiếu sáng khẩn cấp phải có khả năng hoạt động tốt ở chế độ khẩn cấp ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 70 oC trong ít nhất một nửa thời lượng định mức hoặc ít nhất 1 giờ theo BS EN 60598-2-22: 2014 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 6 năm 2014) , tùy theo cái nào dài hơn. Đèn chiếu sáng khẩn cấp phải đạt ít nhất 50% công suất quang thông định mức của nó ở chế độ khẩn cấp trong thời gian không quá 5 giây hoặc trong thời gian kích hoạt được chỉ định trong FSDCoP, tùy theo thời gian nào ngắn hơn, sau khi nguồn cung cấp bình thường gặp sự cố và phải đạt được công suất quang thông định mức ở chế độ khẩn cấp trong vòng chưa đầy 60 giây sau khi nguồn cung cấp bình thường bị hỏng. Đối với đèn điện khẩn cấp yêu cầu thời gian kích hoạt ngắn hơn 5 giây, thời gian kích hoạt phải được xác định bằng thời gian để đèn đạt được 50% hoặc nhiều hơn công suất quang thông định mức ở chế độ khẩn cấp. Công suất phát sáng (lumen) từ đèn điện khẩn cấp phải được duy trì ở mức không thấp hơn mức danh nghĩa của nó (tức là công suất quang thông định mức ở chế độ vận hành khẩn cấp do nhà sản xuất công bố) trong toàn bộ thời gian vận hành khẩn cấp theo thiết kế (tức là thời lượng định mức) ngoại trừ 60-lần đầu tiên. giai đoạn thứ hai sau khi kích hoạt. Ngoài ra, lượng ánh sáng (lumen) của nó khi kết thúc khoảng thời gian định mức không được nhỏ hơn 50% lượng ánh sáng tối đa thu được trong chế độ vận hành khẩn cấp. Điện áp hoạt động danh định của hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải được đánh dấu rõ ràng và dễ nhận biết. Đối với các hệ thống tập trung, bộ phận này phải nằm trên hoặc liền kề với bộ điều khiển của pin trung tâm và đối với các hệ thống không tập trung, bộ phận này phải nằm trên hoặc
Mục B11 Trang 4/17
FS_GS
Số phát hành 2017
liền kề với các bộ đèn thích hợp. Ngoài ra, tất cả các đèn chiếu sáng khẩn cấp phải được ghi nhãn thông tin chi tiết về các bóng đèn thay thế cần thiết để đạt được hiệu suất. Trong trường hợp đèn điện khẩn cấp độc lập giống hệt với đèn điện không khẩn cấp, các nhãn phù hợp được sự chấp thuận của Nhân viên giám sát cũng sẽ được gắn vào đèn điện khẩn cấp độc lập để dễ dàng nhận biết chúng trong quá trình kiểm tra trực quan.
B11.1.3 Đèn khẩn cấp độc lập
Đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập phải có thiết bị liền kề hoặc tích hợp bên trong nó để sạc pin từ nguồn điện chính bình thường và đèn báo (đèn giám sát sạc) có thể nhìn thấy trong sử dụng bình thường sẽ hiển thị các điều kiện sau: - (a) Đèn báo pin đang được sạc. (b) Tính liên tục của mạch tồn tại thông qua phần tử bóng đèn. Khi sử dụng bộ chỉ thị nguồn sáng điện, nó phải tuân thủ các yêu cầu về màu sắc của IEC 60073: 2002. Khi một bộ chỉ thị duy nhất cung cấp chức năng kép, thì có thể chấp nhận màu đỏ hoặc xanh lá cây. Đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập phải có công tắc 'KIỂM TRA' cho mục đích thử nghiệm và bộ ngắt điện áp thấp để ngắt kết nối ắc quy khi xả hết. Đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập phải sử dụng pin niken-hydride kim loại (NiMH) kín, có thể sạc lại, không cần bảo trì khi dung lượng định mức của nó không quá 30Ah. Khi dung lượng định mức cao hơn 30Ah, phải sử dụng pin NiMH hoặc pin axit chì kín hoặc các loại pin khác có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và hiệu suất môi trường đã được Giám sát viên phê duyệt. Pin phải có đủ dung lượng để duy trì công suất của đèn chiếu sáng khẩn cấp trong khoảng thời gian tuân thủ FSDCoP và BS 5266-1: 2011, BS EN 1838: 2013 và trong ít nhất 2 giờ. Đối với chỗ ngủ và một số cơ sở cụ thể được quy định trong BS 5266-1: 2011 hoặc BS EN 50172: 2004 khi không có máy phát điện khẩn cấp, thời lượng cung cấp pin không được ít hơn 3 giờ.
B11.1.4 Đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung
Nguồn điện cung cấp cho đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung phải được cung cấp từ hệ thống cung cấp điện ắc quy trung tâm. Phải sử dụng đèn chiếu sáng khẩn cấp AC. Hệ thống cấp nguồn ắc quy trung tâm phải có khả năng cung cấp nguồn điện xoay chiều cho đèn chiếu sáng khẩn cấp.
Mục B11 Trang 5/17
FS_GS
Số phát hành 2017
Hệ thống cung cấp năng lượng pin trung tâm sẽ bao gồm bộ chỉnh lưu, bộ sạc nhỏ giọt tự động, biến tần, pin lưu trữ, thiết bị đóng cắt, điều khiển, đồng hồ đo, bộ điều chỉnh, đèn hoa tiêu, thiết bị đo đạc và các phụ kiện khác. Nó sẽ cung cấp nguồn điện lưới AC cho đèn chiếu sáng khẩn cấp và đồng thời sạc pin dự trữ trong chế độ bình thường. Trong chế độ khẩn cấp, nó sẽ thay đổi để cung cấp năng lượng từ pin lưu trữ của nó.
Hệ thống cung cấp năng lượng pin trung tâm phải được thiết kế để hoạt động ở các chế độ sau: -
Nguồn điện lưới AC thông thường sẽ được chỉnh lưu thành
Điện áp DC để sạc nổi cho ắc quy. Nguồn điện lưới AC phải được dẫn đến đèn chiếu sáng khẩn cấp hoặc được sử dụng để cấp nguồn cho biến tần để cấp nguồn cho đèn chiếu sáng khẩn cấp.
Khẩn cấp (sự cố nguồn điện AC)
Khi nguồn điện lưới AC bị lỗi, nguồn điện sẽ được thay đổi và được cung cấp từ pin lưu trữ và biến tần. Chế độ bình thường sẽ được khôi phục sau khi nguồn điện lưới AC được khôi phục.
Hệ thống cung cấp điện liên tục bao gồm công tắc chuyển tĩnh, đồng bộ hóa và thiết bị khóa pha, công tắc ngắt mạch bảo trì, ắc quy lưu trữ, bộ sạc, bộ chỉnh lưu, biến tần, v.v. cung cấp các chức năng và hiệu suất tương đương có thể đóng vai trò là hệ thống cung cấp điện ắc quy trung tâm với sự chấp thuận của Cán bộ giám sát . Tuy nhiên, bộ sạc và ắc quy dự trữ của hệ thống cấp điện liên tục phải được thiết kế đặc biệt và có kích thước phù hợp để phục vụ cho thời gian hoạt động của hệ thống chiếu sáng sự cố. Cụ thể, bộ sạc phải có định mức và kích thước phù hợp để cung cấp hiệu suất sạc do nhà sản xuất pin chỉ định để sạc pin trong vòng 12 giờ sau khi xả hết hoặc trong khoảng thời gian ngắn hơn như được chỉ định trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler và BS 5839-1 đã được sửa đổi, v.v. Hệ thống cấp nguồn ắc quy trung tâm phải được thiết kế để hỗ trợ loại không bảo dưỡng, loại duy trì hoặc kết hợp cả hai loại đèn chiếu sáng khẩn cấp được kết nối với cùng một hệ thống cấp nguồn ắc quy trung tâm. Hệ thống cấp nguồn ắc quy trung tâm phải được thiết kế và sản xuất bởi nhà sản xuất được chứng nhận hệ thống chất lượng ISO 9001 đã liên tục sản xuất hệ thống ít nhất 5 năm. Nó sẽ có một đại lý địa phương để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật đầy đủ, bao gồm chính sách dự phòng đầy đủ và chuyên môn kỹ thuật trong thử nghiệm, vận hành và xử lý sự cố. Bộ nguồn ắc quy trung tâm hoặc nhà sản xuất phải được công nhận bởi các tiêu chuẩn quốc tế về chương trình đảm bảo chất lượng như ISO 9001 hoặc BS EN 62040 series.
Mục B11 Trang 6/17
FS_GS
Số phát hành 2017
Một bảng giám sát, điều khiển và thông tin phải được đặt ở mặt trước của tủ hệ thống. Nó có khả năng thu thập, ghi nhật ký và báo cáo dữ liệu, báo động và hướng dẫn phản ánh các điều kiện hoạt động của hệ thống cung cấp năng lượng pin trung tâm và các dữ liệu khác cần thiết cho thử nghiệm thường xuyên, bao gồm, nhưng không giới hạn ở những điều sau: -
Điện áp đầu vào điện áp đầu vào
Đầu vào hiện tại
Liên kết DC Điện áp pin Dòng điện đầu ra của bộ chỉnh lưu Dòng điện sạc/xả pin Dung lượng còn lại Nhiệt độ tủ pin
Biến tần Đầu ra Điện áp đầu ra Dòng điện đầu ra Tần số đầu ra
Các thông tin kỹ thuật sau đây phải được Nhà thầu FS đệ trình cho Cán bộ giám sát để phê duyệt trước khi đặt hàng thiết bị: -
(a) Danh mục kỹ thuật và thông số kỹ thuật của ắc quy trung tâm
hệ thống cung cấp điện; (b) Tính toán chi tiết cho bộ sạc và dung lượng pin với
dữ liệu xả pin của nhà sản xuất được cung cấp cho mục đích xác minh;
(c) Sơ đồ mạch cung cấp điện; (d) Sơ đồ mạch điều khiển. Hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung phải sử dụng pin niken-hydride kim loại (NiMH) kín, có thể sạc lại và không cần bảo trì cho hệ thống cung cấp điện cho pin trung tâm khi công suất định mức của nó không quá 50Ah. Khi dung lượng định mức cao hơn 50Ah, phải sử dụng pin NiMH hoặc pin axit chì kín hoặc các loại pin khác có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và hiệu suất môi trường đã được Giám sát viên phê duyệt. Hệ thống ắc quy phải có dung lượng đủ để duy trì công suất ánh sáng, sau sự cố nguồn điện lưới, của tất cả các đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung (loại được duy trì và loại không được duy trì) ở mức không thấp hơn quang thông định mức của chúng ở chế độ vận hành khẩn cấp. Nó cũng phải có khả năng cấp nguồn cho tất cả các đèn chiếu sáng khẩn cấp loại được bảo trì để cung cấp không ít hơn 50% công suất ánh sáng thiết kế của chúng ở nguồn điện chính bình thường trong chế độ vận hành khẩn cấp.
Mục B11 Trang 7/17
FS_GS
Số phát hành 2017
Hệ thống pin của đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung phải có đủ dung lượng để duy trì công suất của tất cả các đèn chiếu sáng khẩn cấp được kết nối trong khoảng thời gian tuân thủ FSDCoP và BS 5266-1: 2011, BS EN 1838: 2013, tức là ít nhất 2 giờ trong rạp chiếu phim , rạp hát, cơ sở theo lịch trình và các tòa nhà không có máy phát điện khẩn cấp, và trong ít nhất mười lăm (15) phút trong các tòa nhà khác có máy phát điện khẩn cấp. Đối với chỗ ngủ và một số cơ sở cụ thể được quy định trong BS 5266-1: 2011 và BS EN 50172: 2004 không có máy phát điện khẩn cấp, thời lượng cung cấp pin không được ít hơn 3 giờ. Hệ thống ắc quy phải được thiết kế để hoạt động ở điện áp không nhỏ hơn 24V và không lớn hơn 120V DC.
B11.1.5 Cơ sở thử nghiệm
Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải có phương tiện phù hợp để mô phỏng sự cố của nguồn cung cấp bình thường cho mục đích thử nghiệm. Đối với hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung, các phương tiện thử nghiệm phải được cung cấp và lắp đặt cho các thử nghiệm sau: - (a) Thử nghiệm điện áp hàng tuần cho ắc quy và, nếu có,
kiểm tra tỷ trọng kế; (b) Kiểm tra phóng điện hàng tháng trong 1 phút với tốc độ phóng điện 10 giờ; (c) Thử nghiệm bóng đèn hàng năm trong ít nhất một nửa thời gian định mức; (d) Thử nghiệm bóng đèn trong thời gian định mức tối đa ba năm một lần.
Đối với đèn điện khẩn cấp độc lập, phương tiện thử nghiệm (ở dạng phương tiện thử nghiệm tích hợp hoặc bằng cách kết nối đèn điện với phương tiện thử nghiệm từ xa) phải được cung cấp và lắp đặt cho các thử nghiệm sau:-
(a) Kiểm tra phóng điện hàng tháng trong 1 phút với tốc độ phóng điện 10 giờ; (b) Thử nghiệm bóng đèn hàng năm trong ít nhất một nửa thời gian định mức; (c) Thử nghiệm bóng đèn trong thời gian định mức tối đa ba năm một lần.
B11.1.6 Pin và Bộ sạc
Bộ sạc pin phải tương thích với hệ thống pin. Nó sẽ cung cấp hiệu suất sạc định mức do nhà sản xuất pin chỉ định để sạc pin trong vòng 12 giờ sau khi xả hết hoặc trong khoảng thời gian được chỉ định trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, Quy tắc LPC về Lắp đặt Sprinkler và BS 5839-1 đã sửa đổi v.v. cái nào ngắn hơn.
Mục B11 Trang 8/17
FS_GS
Số phát hành 2017
Hệ thống cấp nguồn ắc quy trung tâm sử dụng bộ sạc nhỏ giọt tự động. Hệ thống nạp ắc quy và mạch điện phải được thiết kế để tránh tình trạng sạc và xả ắc quy thường xuyên và nhanh chóng, do đó làm giảm tuổi thọ của chúng. Việc sạc acquy trong đèn điện không được bị ảnh hưởng hoặc gián đoạn trong hoạt động bình thường ngay cả khi tắt đèn điện. Máy biến áp để sạc pin phải tuân thủ các yêu cầu liên quan được quy định trong BS EN 61558-1: 2005+A1: 2009 hoặc BS EN 61558-2 Series. Pin phải được thiết kế tuân thủ BS EN 60598-2-22: 2014 (Incorporating corrigendum June 2014) và phải có tuổi thọ hoạt động theo thiết kế không ít hơn 4 năm trong điều kiện hoạt động bình thường, tức là sau 4 năm hoạt động ở điều kiện bình thường sạc và xả, ắc quy vẫn có khả năng cung cấp dung lượng định mức và phục vụ trong thời lượng định mức, tức là giai đoạn vận hành khẩn cấp theo thiết kế. Ắc quy và bộ sạc cho hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung cũng phải tuân theo Điều B8.10 khi có liên quan.
B11.1.7 Hệ thống giám sát, kiểm tra và ghi nhật ký trung tâm
Hệ thống giám sát, kiểm tra và ghi nhật ký trung tâm (CMTL) đề cập đến tất cả các loại hệ thống tự động, tự kiểm tra hoặc từ xa để giám sát, kiểm tra và ghi nhật ký hiệu suất của đèn chiếu sáng khẩn cấp độc lập trong quá trình kiểm tra thường xuyên hệ thống chiếu sáng khẩn cấp trong quá trình vận hành. Hệ thống CMTL tự động phải có một đơn vị máy tính trung tâm để giám sát trạng thái và kiểm tra tự động định kỳ tất cả các bộ đèn khẩn cấp độc lập được kết nối với nó. Hệ thống tự kiểm tra phải có các phương tiện tích hợp sẵn để tự động kiểm tra đèn chiếu sáng khẩn cấp theo các khoảng thời gian đã lên lịch và tạo báo động hoặc cảnh báo cục bộ nếu không vượt qua kiểm tra. Hệ thống từ xa có thể bắt đầu thử nghiệm đèn điện khẩn cấp độc lập mà không cần tiếp cận trực tiếp với nó. Hệ thống này có thể được sử dụng để thử nghiệm đèn điện được lắp đặt ở mức cao. Sự cố của hệ thống CMTL sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của đèn chiếu sáng khẩn cấp. Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt Hệ thống giám sát, thử nghiệm và ghi nhật ký trung tâm cho tất cả các bộ đèn khẩn cấp độc lập trong tòa nhà để tạo điều kiện giám sát thường xuyên khi tổng số lượng bộ đèn khẩn cấp độc lập trong tòa nhà không bao gồm các bộ đèn nằm bên trong cầu thang thoát hiểm được ngăn cách của cửa chống cháy vượt quá 50 số hoặc trường hợp tổng số đèn chiếu sáng khẩn cấp khép kín bố trí tại các buồng thang bộ thoát nạn vượt quá 50 số. Trong trường hợp loại hệ thống CMTL không được chỉ định, hệ thống CMTL tự động sẽ được sử dụng.
Mục B11 Trang 9/17
FS_GS
Số phát hành 2017
Hệ thống CMTL tự động phải có các phương tiện để liên lạc với đèn điện và ghi lại các lỗi từ một vị trí ở xa. Mỗi bộ đèn phải được gán một địa chỉ duy nhất và hệ thống CMTL phải có khả năng giao tiếp tối thiểu với tất cả các bộ đèn được kết nối, cộng với ít nhất 20% công suất dự phòng để mở rộng trong tương lai. Nó phải là một hệ thống dựa trên bộ vi xử lý hoàn toàn tự động cung cấp thử nghiệm chi tiết và ghi lại tất cả các bộ đèn khẩn cấp. Các thử nghiệm có thể được lập trình vào những ngày và thời gian cụ thể để phù hợp với yêu cầu của người dùng cuối. Đơn vị máy tính trung tâm trong hệ thống CMTL tự động cũng phải tuân thủ các yêu cầu liên quan trong phần hệ thống giám sát và điều khiển trung tâm trong Thông số kỹ thuật A/C chung.
Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống CMTL để tự động thực hiện tất cả các chức năng kiểm tra định kỳ với lượng nhân công tối thiểu. Sau đó, Nhà thầu FS phải lựa chọn các thiết bị và bộ phận phù hợp, chính xác và tương thích để đạt được hiệu suất được chỉ định trong thiết kế. Thiết kế chi tiết cũng như thông tin kỹ thuật đầy đủ của hệ thống phải được đệ trình lên Cán bộ giám sát phê duyệt trước khi đặt hàng và lắp đặt.
Khi lựa chọn kiểu dáng và loại thiết bị, Nhà thầu FS phải
đảm bảo rằng các cơ sở bảo dưỡng và phụ kiện thay thế có sẵn tại địa phương trong vòng 3 ngày làm việc để bảo trì hệ thống trong tương lai.
Hệ thống CMTL sẽ có khả năng bắt đầu tất cả các thử nghiệm hàng tuần, hàng tháng và hàng năm được yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư. Nhà thầu FS phải cung cấp các khóa đào tạo đầy đủ và riêng biệt cho không ít hơn bốn người do Cán bộ giám sát chỉ định để giúp họ hiểu và làm quen với việc sử dụng, bảo trì, lập trình và lập trình lại hệ thống CMTL. Nội dung chi tiết và chương trình đào tạo đề xuất sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt. Việc đào tạo sẽ được tiến hành trong giờ làm việc bình thường bởi các giảng viên được phê duyệt của nhà sản xuất trừ khi có sự chấp thuận khác của Cán bộ giám sát. Việc đào tạo phải được thiết kế sao cho sau khi hoàn thành khóa học, những người được đào tạo sẽ có thể thực hiện tất cả các chức năng giám sát, kiểm tra và ghi dữ liệu. Giấy chứng nhận/thư chấp nhận sẽ được cấp bởi nhà sản xuất hệ thống CMTL hoặc đại lý được phê duyệt của nhà sản xuất nêu rõ rằng họ hài lòng với khả năng của những người được đào tạo để vận hành và sửa đổi các chương trình của hệ thống CMTL mà không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống.
Nhà thầu FS sẽ cho phép cung cấp nhân công và chi phí để sửa đổi chương trình máy tính trong hệ thống CMTL tự động ít nhất hai lần trong Thời gian bảo trì sau khi nghiệm thu hệ thống để phù hợp với yêu cầu của người dùng cuối.
Phần B11
Trang 10 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B11.1.8 Đi dây cho đèn khẩn cấp
Hệ thống Lắp đặt phải tuân thủ BS 5266-1: 2011, BS EN 50172: 2004, BS 7671: 2008+A3: 2015 và tất cả các yêu cầu liên quan trong Phần B9. Hệ thống dây điện cũng phải tuân thủ các yêu cầu cấp phép của các cơ sở theo lịch trình nếu có.
Tất cả các hệ thống dây điện cho đèn chiếu sáng khẩn cấp, bộ pin và các thiết bị khác để lắp đặt chiếu sáng khẩn cấp phải bắt đầu từ (các) điểm cấp điện chuyên dụng như thể hiện trên Bản vẽ hoặc từ nguồn điện lưới nơi không chỉ định điểm cấp điện chuyên dụng.
B11.1.9 Cách ly
Hệ thống dây điện của hệ thống chiếu sáng thoát hiểm (hệ thống lắp đặt chiếu sáng khẩn cấp cho mục đích thoát hiểm khi hỏa hoạn) phải dành riêng cho Hệ thống lắp đặt và tách biệt với hệ thống dây điện của bất kỳ mạch nào khác, bằng cách lắp đặt trong ống dẫn thép tách biệt, ống dẫn hoặc bằng cách tách biệt khỏi dây dẫn của tất cả các dịch vụ khác bằng vách ngăn bằng thép hoặc vật liệu không cháy được chấp thuận khác chắc chắn, cứng cáp và liên tục về mặt cơ học. Tất cả các bộ phận và vách ngăn bằng kim loại phải được nối đất điện theo BS 7671: 2008+A3: 2015.
B11.1.10 Bộ cách ly, công tắc và thiết bị bảo vệ
Mỗi công tắc cách ly, thiết bị bảo vệ, thiết bị vận hành chính trong hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải được đánh dấu “KHẨN CẤP”, “THOÁT KHỎI” hoặc “ĐÈN CHỜ” khi thích hợp và việc đánh dấu phải chỉ ra cách sử dụng. Chi tiết sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt.
B11.1.11 Tương thích điện từ
Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải được thiết kế và lắp đặt sao cho không gây nhiễu điện từ, theo Chỉ thị EMC 89/336/EEC. Khi sử dụng đèn điện LED để chiếu sáng khẩn cấp, nó phải tuân thủ các yêu cầu về giới hạn nhiễu bức xạ được quy định trong tiêu chuẩn CISPR 15 về “Giới hạn và phương pháp đo các đặc tính nhiễu vô tuyến của chiếu sáng điện và thiết bị tương tự” do Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế ban hành ( IEC) và tất cả các yêu cầu liên quan của OFCA.
B11.1.12 Chứng nhận Lắp đặt Chiếu sáng Khẩn cấp và Biển báo Thoát hiểm không
bao gồm trong Cài đặt dịch vụ chữa cháy
Trong trường hợp chỉ ra rằng có các biển báo lối ra và lắp đặt đèn khẩn cấp trong cùng một tòa nhà bởi những người khác và không được đưa vào Hệ thống lắp đặt nhưng chúng sẽ được FSD kiểm tra, Nhà thầu FS sẽ bao gồm các biển báo lối ra và lắp đặt đèn khẩn cấp đó của những người khác trong đệ trình đến FSD như là một phần của
Phần B11
Trang 11 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Cài đặt với các thông tin cần thiết sẽ được cung cấp bởi các bên liên quan. Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên lắp đặt có liên quan, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các cuộc kiểm tra chức năng và hiệu suất cuối cùng đối với việc lắp đặt đèn khẩn cấp và các biển báo lối thoát hiểm của các bên khác để xác định bất kỳ sự không tuân thủ nào đối với các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư , FS_TC và EE_TC nhằm mục đích chứng nhận các điều kiện thỏa đáng của việc lắp đặt đèn khẩn cấp và biển báo lối thoát hiểm. Bất kỳ công trình nào được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ được Nhà thầu FS khắc phục khi lắp đặt đèn khẩn cấp hoặc biển báo thoát hiểm được bao gồm trong Công trình lắp đặt hoặc được báo cáo cho Cán bộ giám sát khi các công việc đó được lắp đặt bởi người khác, trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD. Sau khi chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau khi khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ cứu hỏa, Nhà thầu FS phải chứng nhận việc lắp đặt đèn khẩn cấp và biển báo thoát hiểm đó bởi những người khác đóng vai trò là Nhà thầu lắp đặt dịch vụ cứu hỏa đã đăng ký cho họ. Sau đó, Nhà thầu FS sẽ sắp xếp để FSD kiểm tra tất cả các Hệ thống lắp đặt trong tòa nhà bao gồm cả việc lắp đặt đèn khẩn cấp và biển báo thoát hiểm do những người khác thực hiện.
Với mục đích kiểm tra dịch vụ chữa cháy, việc lắp đặt đèn khẩn cấp được đề cập trong điều khoản này sẽ được giới hạn ở những cài đặt theo yêu cầu của FSD và Bộ Tòa nhà và không bao gồm việc lắp đặt đèn khẩn cấp được thiết kế chỉ dành cho hoạt động của người dùng khi mất điện lưới. Nhà thầu FS cũng sẽ thu thập thông tin từ các bên lắp đặt có liên quan và bao gồm việc lắp đặt đèn khẩn cấp và biển báo thoát hiểm của những người khác trong các bản đệ trình, chẳng hạn như Biểu mẫu 314 cho FSD trước khi Lắp đặt.
B11.1.13 Thiết bị điều khiển tự động
Khi hệ thống lắp đặt chiếu sáng khẩn cấp được điều khiển bởi (các) thiết bị điều khiển tự động hoặc thiết bị tương tự, chẳng hạn như tự động điều chỉnh độ sáng và/hoặc tự động bật/tắt bằng tế bào quang điện và/hoặc cảm biến chuyển động, v.v., các thiết bị và mạch điều khiển tự động đó phải được thiết kế và được xây dựng để đảm bảo rằng chúng sẽ không làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng theo bất kỳ cách nào đến hoạt động bình thường của và nguồn điện cho bất kỳ đèn chiếu sáng khẩn cấp nào. Thiết bị điều khiển tự động phải an toàn nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động của đèn chiếu sáng khẩn cấp trong điều kiện cấp điện bình thường hoặc khẩn cấp khi thiết bị gặp sự cố. Mạch và thiết bị điều khiển tự động phải tuân thủ các yêu cầu liên quan của Thông số kỹ thuật chung về điện.
Phần B11
Trang 12 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Khi thiết bị và/hoặc mạch điều khiển tự động được tích hợp với đèn điện chiếu sáng khẩn cấp, chúng phải tuân thủ các yêu cầu liên quan của BS EN 60598-2-22: 2014 (Incorporating corrigendum June 2014).
B11.2 BIỂN LỐI RA
Dấu hiệu lối ra phải phù hợp với BS ISO 3864-1: 2011, BS 5499-4: 2013, BS EN 60598-1: 2015 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 12 năm 2015), BS EN 60598-2-22: 2014 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 6 năm 2014), BS 5266-1: 2011, BS EN 50172: 2004 và BS EN 1838: 2013. Biển báo lối ra cũng phải tuân thủ các yêu cầu trong FSDCoP và Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy. Biển báo lối thoát hiểm phải được nhìn thấy và dễ thấy từ bất kỳ vị trí nào trong khuôn viên để đảm bảo rằng các lối thoát hiểm có thể dễ dàng được nhận biết và theo dõi trong trường hợp khẩn cấp và trong điều kiện có lửa và khói. Việc cung cấp biển báo lối ra được coi là bao gồm tất cả các biển báo chỉ hướng liên quan hoặc một loạt biển báo cho các lối thoát hiểm như được quy định trong Khoản 4.2 trong BS EN 50172: 2004 để hỗ trợ tiến về phía lối ra như được chỉ dẫn bởi biển báo lối ra. Đèn LED thuộc loại, kích thước, độ sáng và màu sắc đã được phê duyệt phải được sử dụng cho tất cả các biển báo lối ra nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng, như được quy định trong Điều B9.14. Để đảm bảo tầm nhìn và sự dễ thấy của biển báo lối ra mọi lúc kể cả điều kiện có lửa và khói, biển báo lối ra tối thiểu phải tuân thủ tất cả các yêu cầu sau: - (a) Biển báo lối ra phải được chiếu sáng bên trong mang một trong những thiết kế
được quy định trong FSDCoP và Thông tư FSD tháng 5/2008. Một loại biển báo lối ra sẽ được lắp đặt trong cùng một khu phát triển để duy trì tính đồng nhất, trừ khi được FSD chấp thuận và chấp nhận theo cách khác.
Độ tương phản màu cho các viền trong mờ với ký hiệu chữ/đồ họa
phải là một trong các cách kết hợp sau hoặc theo quy định: - Màu Tương phản Màu Xanh lá cây Trắng Trắng Xanh lục Sự kết hợp màu sắc được chọn phải nhất quán trong cùng một màu
phát triển. Màu sắc không bị xấu đi hoặc trở nên mờ nhạt trong suốt thời gian sử dụng và sẽ kéo dài ít nhất mười năm.
(b) Khoảng cách nhìn biển báo lối ra không được nhỏ hơn 25 m dưới
môi trường xung quanh không có điều kiện khói có và không có ánh sáng bình thường. Các từ phải dễ đọc. Tính đồng nhất của độ sáng là yếu tố quan trọng. Tỷ lệ giữa độ chói tối đa và tối thiểu trong vùng màu trắng hoặc xanh lục không được lớn hơn 10:1.
Phần B11
Trang 13 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
(c) Dấu hiệu thoát hiểm phải dễ dàng nhìn thấy và dễ thấy trong điều kiện khói và lửa. Khoảng cách quan sát không bị giảm đáng kể khi có khói. Độ sáng của biển báo thoát hiểm là yếu tố quan trọng đối với tầm nhìn trong điều kiện khói và lửa. Biển báo lối ra phải tạo ra độ chói trung bình không dưới 100 cd/m2 trừ khi có quy định khác. Tỷ lệ độ chói vùng trắng của biển báo lối ra với độ chói vùng xanh không nhỏ hơn 5:1 và không lớn hơn 15:1.
Đối với biển báo lối ra có độ chói trung bình thấp hơn nhưng có khả năng đạt được khoảng cách nhìn, khả năng hiển thị và mức độ rõ ràng tương đương hoặc tốt hơn như biển báo lối ra LED 100 cd/m2 trong điều kiện khói (ở mật độ quang học không nhỏ hơn 1 m-1) có và không có bình thường chiếu sáng, các báo cáo thử nghiệm được thực hiện và chứng nhận bởi phòng thí nghiệm/cơ quan thử nghiệm độc lập đã được phê duyệt sẽ được cung cấp để chứng minh và phê duyệt. Biển báo lối ra phải có khả năng hoạt động tốt ở chế độ khẩn cấp ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 70oC trong ít nhất một nửa thời lượng định mức hoặc ít nhất 1 giờ theo BS EN 60598-2-22: 2014 (Kết hợp chỉnh sửa tháng 6 năm 2014) , tùy theo thời gian nào dài hơn, ở chế độ khẩn cấp như được chỉ định trong EN 60598-2-22. Độ chói trung bình của biển báo lối ra không được giảm quá 30% so với giá trị thiết kế ban đầu trong suốt tuổi thọ định mức của nó khi hoạt động liên tục khi hoạt động ở nhiệt độ môi trường trong khoảng từ 5 oC đến 40 oC.
Trường hợp được thể hiện trên Bản vẽ rằng không thể lắp đặt biển báo ngay phía trên lối ra hoặc khi biển báo lối ra không dễ dàng nhìn thấy từ tất cả các vị trí trong khuôn viên được phục vụ bởi biển báo lối ra, các biển chỉ dẫn bổ sung được chiếu sáng bên trong hoặc các biển báo khác phù hợp với BS ISO 3864-1:2011, BS 5266-1:2011 và BS EN 50172:2004 phải được cung cấp và lắp đặt tại các vị trí dễ thấy để chỉ dẫn lối ra. Thiết kế đồ họa của biển chỉ dẫn phải tuân theo FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư. Đối với các biển báo lối ra có đèn được cung cấp và lắp đặt ở những nơi như rạp hát, rạp chiếu phim, v.v. và các cơ sở cụ thể khác được sử dụng để giải trí với hoạt động và hiệu suất bình thường chủ yếu được tiến hành trong môi trường tối, độ chói tối đa của bất kỳ mảng nào trên biển báo lối ra không được vượt quá 80 cd/ m2. Tuy nhiên, độ chói trung bình không được nhỏ hơn 25 cd/m2. Ngoài ra, kích thước chữ của biển báo lối ra bằng tiếng Anh và tiếng Trung không được nhỏ hơn 175mm. Cần bố trí đủ số lượng biển báo lối ra và biển chỉ dẫn ở những nơi này để các biển báo chỉ lối ra và tiến về phía lối ra có thể nhìn thấy ở tất cả các vị trí. Khi được phê duyệt, biển báo lối ra có thể có đèn tích hợp với bộ điều khiển hai giai đoạn cung cấp mức độ chiếu sáng khác nhau cho môi trường bình thường và tối. Các biển báo lối ra màu đen và xanh lục sẽ không được sử dụng trừ khi có sự chấp thuận của FSD và Viên chức giám sát. Biển báo thoát hiểm phải đảm bảo an toàn trong thi công và sử dụng. Nó sẽ không tạo ra bất kỳ tác động có hại nào và không tạo ra bất kỳ rủi ro và trách nhiệm pháp lý bổ sung nào đối với những người cư ngụ trong tòa nhà, người lao động và khách công cộng trong toàn bộ thời gian sử dụng.
Phần B11
Trang 14 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
Các chi tiết xây dựng, kết thúc, sự xuất hiện và dữ liệu hiệu suất của các dấu hiệu lối ra sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt trước khi chế tạo. Nhà thầu FS phải cho phép sửa đổi hình thức và chi tiết của các biển báo lối ra để Nhân viên Giám sát hài lòng. Các biển báo thoát hiểm được chiếu sáng phải được kết nối với nguồn điện lưới và với nguồn điện khẩn cấp nếu có trong tòa nhà và khi được chỉ định. Tất cả hệ thống dây điện cho các biển báo lối ra bắt đầu từ các điểm cấp điện như thể hiện trên Bản vẽ sẽ do Nhà thầu FS cung cấp và lắp đặt. Đèn chiếu sáng cho biển báo lối ra phải là loại hoạt động liên tục. Số lượng đèn LED cho mỗi biển báo được chiếu sáng bên trong không được ít hơn hai. Sự cố của một hoặc nhiều bóng đèn không được làm gián đoạn dòng điện nạp vào ắc quy và không được gây quá tải. Dòng điện đầu vào cho mỗi bóng đèn LED không được đặt cao hơn giá trị thiết kế khuyến nghị của nhà sản xuất để hoạt động liên tục nhằm đạt được tuổi thọ hoạt động định mức. Biển báo lối ra phải được sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng như ISO 9000/9002 hoặc tương đương và đã được phê duyệt. Đèn LED ở biển báo lối ra phải tuân thủ các yêu cầu về giới hạn nhiễu bức xạ quy định trong tiêu chuẩn CISPR 15 về “Giới hạn và phương pháp đo các đặc tính nhiễu vô tuyến của đèn điện và thiết bị tương tự” do Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC) và tất cả các bên liên quan ban hành. yêu cầu của OFCA. Các biển báo lối ra khép kín phải được cung cấp cùng với (các) pin thứ cấp. Các biển báo thoát hiểm được cung cấp trung tâm phải được kết nối với bộ pin trung tâm của hệ thống chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp trên cùng một tầng hoặc trong cùng một cơ sở. Trong trường hợp pin được cung cấp, tuổi thọ hoạt động theo thiết kế của pin không được ít hơn bốn năm. Ở chế độ khẩn cấp không có nguồn điện lưới và nguồn điện khẩn cấp, pin phải có khả năng duy trì hoạt động của biển báo lối thoát hiểm và biển báo chỉ dẫn liên quan trong thời gian không ít hơn khoảng thời gian quy định đối với việc lắp đặt đèn chiếu sáng khẩn cấp trong Điều B11.1 và trong mọi trường hợp không được ít hơn hơn 2 giờ sau khi mất điện lưới. Pin, bộ sạc pin, hệ thống dây điện, thiết bị kiểm tra, công tắc chuyển đổi tự động, phụ kiện và các thiết bị liên quan của biển báo lối ra phải tuân thủ các yêu cầu liên quan về lắp đặt đèn khẩn cấp và các yêu cầu như được chỉ định trong Khoản B11.1, BS 5266-1: 2011, BS EN 50172: 2004 và BS EN 1838: 2013. Hệ thống dây điện bên trong và mạch điện tử phải được bảo vệ khỏi dòng điện quá mức có thể xảy ra trong các điều kiện lỗi bằng cách kết hợp các thiết bị an toàn giữa pin và mạch điện tử. Không được có công tắc giữa ắc quy và đèn chiếu sáng khẩn cấp ngoại trừ thiết bị chuyển đổi. Chuyển đổi từ chế độ cung cấp bình thường sang khẩn cấp phải được đặt ở mức 0,85 lần điện áp cung cấp định mức hoặc thấp hơn.
Phần B11
Trang 15 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
B11.3 MÁY PHÁT ĐIỆN KHẨN CẤP
Máy phát điện khẩn cấp cho Hệ thống lắp đặt phải tuân thủ các yêu cầu liên quan như được quy định trong Thông số kỹ thuật chung về điện cho tổ máy phát điện diesel và trong Thông số kỹ thuật cụ thể, và được chứng nhận bởi Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo Pháp lệnh đăng ký kỹ sư (Cap. 409) trong các nguyên tắc được phê duyệt (hoặc trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt) do Nhà thầu FS tuyển dụng. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các thử nghiệm để đáp ứng yêu cầu của Cán bộ giám sát và FSD khi hoàn thành việc lắp đặt. Máy phát điện khẩn cấp cho Hệ thống lắp đặt cũng là một loại Hệ thống lắp đặt điện. Nhà thầu FS sẽ sắp xếp tất cả các công việc được thực hiện bởi công ty đã đăng ký và công nhân theo các quy định pháp luật về Lắp đặt điện. Các chứng chỉ/biểu mẫu được ký hợp lệ bởi Nhà thầu FS và Công nhân điện đã đăng ký của Nhà thầu FS sẽ được nộp cho Cán bộ giám sát sau khi hoàn thành việc lắp đặt. Toàn bộ việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp cũng phải được Kỹ sư Chuyên nghiệp đã Đăng ký kiểm tra và chứng nhận. Nhà thầu FS chỉ được chỉ định công nhân đã được đào tạo làm công việc lắp đặt dầu nhiên liệu hoặc dầu diesel của máy phát điện khẩn cấp. Các yêu cầu về kho chứa hàng nguy hiểm phải được tuân thủ khi có liên quan. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm đệ trình và phối hợp cần thiết trong việc xin giấy phép kho chứa hàng nguy hiểm theo yêu cầu. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng tất cả các bộ phận cơ khí và di động của hệ thống lắp đặt máy phát điện khẩn cấp được bôi trơn và cân bằng, đồng thời các bộ phận điều khiển được thiết lập chính xác khi hoàn thành. Nhà thầu FS phải cung cấp biện pháp xử lý âm thanh cho việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp và các điểm hút khí và khí thải của nó để mức độ tiếng ồn sẽ được giữ dưới mức yêu cầu của EPD hoặc theo quy định trong Thông số kỹ thuật cụ thể, tùy theo mức nào thấp hơn. Vị trí của khí thải và chiều cao của nó cũng phải tuân thủ các yêu cầu của EPD. Trừ khi việc cung cấp biện pháp xử lý âm thanh bởi những người khác được chỉ ra rõ ràng trên Bản vẽ, Nhà thầu FS sẽ đảm bảo rằng những người khác sẽ không cung cấp biện pháp xử lý âm thanh trong công trình xây dựng.
Trong trường hợp được chỉ ra rằng có việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp trong cùng tòa nhà bởi những người khác và không được đưa vào Hệ thống lắp đặt nhưng nó sẽ được FSD kiểm tra, Nhà thầu FS sẽ bao gồm việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp do những người khác thực hiện trong hồ sơ đệ trình lên FSD như một phần của các Cài đặt với các thông tin cần thiết sẽ được cung cấp bởi các bên liên quan. Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên lắp đặt có liên quan, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các cuộc kiểm tra chức năng và hiệu suất cuối cùng đối với việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp do những người khác thực hiện, bao gồm kiểm tra tải của Hệ thống lắp đặt và thiết bị sử dụng nguồn điện máy phát điện khẩn cấp, để xác định bất kỳ hành vi không tuân thủ nào với các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, FS_TC và EE_TC nhằm mục đích chứng nhận các điều kiện thỏa đáng của việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp và giao diện của nó với Hệ thống lắp đặt. Bất kỳ Cài đặt nào được tìm thấy không tuân thủ dịch vụ cứu hỏa
Phần B11
Trang 16 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
các yêu cầu của FSD sẽ được Nhà thầu FS khắc phục hoặc được báo cáo cho Cán bộ Giám sát khi các công việc đó được thực hiện bởi những người khác, trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD. Sau khi chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau khi khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu FS phải chứng nhận việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp đó bởi những người khác đóng vai trò là Nhà thầu lắp đặt dịch vụ chữa cháy đã đăng ký cho nó. Sau đó, Nhà thầu FS sẽ sắp xếp kiểm tra bởi FSD đối với tất cả các Hệ thống lắp đặt trong tòa nhà bao gồm cả việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp. Với mục đích kiểm tra dịch vụ chữa cháy, việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp được đề cập trong điều khoản này sẽ được giới hạn theo yêu cầu của FSD và không bao gồm việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp được thiết kế chỉ dành cho hoạt động của người dùng khi mất điện lưới. Nhà thầu FS cũng sẽ thu thập thông tin từ các bên lắp đặt có liên quan và bao gồm việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp của những người khác trong các bản đệ trình, chẳng hạn như Biểu mẫu 314 cho FSD trước tất cả các Lắp đặt. Trong quá trình thử nghiệm lắp đặt máy phát điện khẩn cấp, Nhà thầu FS phải phối hợp và kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các Hệ thống lắp đặt và thiết bị, thang máy cứu hỏa và RFSI yêu cầu cung cấp điện khẩn cấp tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn và mất điện đều đã được thử nghiệm để vận hành bằng nguồn điện khẩn cấp . Máy phát điện khẩn cấp phải có định mức đầy tải liên tục tối thiểu không thấp hơn mức tiêu thụ của tất cả các Hệ thống lắp đặt và thiết bị, thang máy cứu hỏa và RFSI được kết nối với chúng. Cần có một máy phát điện khẩn cấp chuyên dụng riêng cung cấp điện khẩn cấp cho Hệ thống lắp đặt, thang máy cứu hỏa và RFSI. Máy phát điện khẩn cấp sẽ không được kết nối với phụ tải điện thiết yếu phục vụ phi cứu hỏa khác mà không có sự chấp thuận của FSD và Giám sát viên. Máy phát điện khẩn cấp cho Hệ thống lắp đặt phải được đặt trong phòng riêng biệt, độc lập với các máy phát điện khẩn cấp cung cấp cho các phụ tải điện thiết yếu khác trừ khi có sự chấp thuận khác. Trong trường hợp máy phát khẩn cấp cho Hệ thống lắp đặt được FSD chấp nhận để cung cấp các phụ tải điện thiết yếu khác, Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trên bảng điều khiển máy phát, bảng điều khiển dịch vụ chữa cháy và bảng lặp lại dịch vụ chữa cháy trong văn phòng quản lý để đưa ra cảnh báo ở mức nhiên liệu thấp khi tổng lượng nhiên liệu dự trữ để cung cấp cho thiết bị chữa cháy, thang máy cứu hỏa và RFSI ít hơn 7,5 giờ. Khi kho chứa nhiên liệu dưới mức yêu cầu cung cấp tối thiểu 6,5 giờ, hệ thống lắp đặt máy phát điện khẩn cấp phải có phương tiện để cắt tất cả các phụ tải điện không phục vụ cứu hỏa được kết nối với máy phát điện khẩn cấp bằng các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh. Phụ tải điện không phục vụ cứu hỏa cũng sẽ bị ngắt trong trường hợp hệ thống điều khiển hoặc hệ thống cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh gặp sự cố khi tín hiệu báo cháy được kích hoạt. Tất cả các rơle điều khiển, công tắc tơ và công tắc chuyển đổi tự động cho hệ thống điều khiển và hệ thống cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh phải được lắp đặt trong bảng điều khiển bên trong phòng máy phát điện. Cáp chống cháy phù hợp với Điều B9.9 phải được sử dụng cho mạch tín hiệu và điều khiển. Nhà thầu FS phải dán thông báo thích hợp và ký tên bên trong phòng máy phát điện khẩn cấp và phòng chuyển mạch chính theo FSDCoP để chỉ ra
Phần B11
Trang 17 trên 17
FS_GS
Số phát hành 2017
tổng tải điện thiết yếu của Hệ thống lắp đặt và thiết bị, thang máy cứu hỏa và RFSI được kết nối với máy phát điện khẩn cấp.
B11.4 LẮP ĐẶT VÀ CHỨNG NHẬN
Nhà thầu FS phải sử dụng Công nhân Điện đã Đăng ký có trình độ phù hợp theo Pháp lệnh Điện lực (Điều 406) để thực hiện lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp, biển báo thoát hiểm và máy phát điện khẩn cấp. Tất cả các chứng chỉ/báo cáo thử nghiệm có liên quan phải được Nhà thầu FS và Công nhân điện đã đăng ký của Nhà thầu FS ký hợp lệ và nộp cho Cán bộ giám sát để lưu hồ sơ. Khi được chỉ định, Nhà thầu FS cũng phải có Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký chứng nhận Hệ thống lắp đặt và hồ sơ sẽ được nộp cho Cán bộ giám sát.
Mục B12 Trang 1/15
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B12
CƠ KHÍ, LẮP ĐẶT DỊCH VỤ CHÁY CHÁY ĐẶC BIỆT VÀ LIÊN QUAN
B12.1 LẮP ĐẶT DỊCH VỤ CHỮA CHÁY CƠ HỌC Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy cơ khí phải bao gồm hệ thống thông gió/điều hòa không khí
hệ thống điều khiển, điều áp hệ thống buồng thang bộ, hệ thống hút khói và các thiết bị truyền động tự động. Chi tiết về từng hệ thống có thể được tìm thấy trong Điều B12.2 đến Điều B12.5 dưới đây.
Nhà thầu FS sẽ tuyển dụng một nhà thầu trong Danh sách các nhà cung cấp được phê duyệt
của Nhà thầu Vật liệu và Chuyên gia cho Công trình Công cộng trong Hạng mục Lắp đặt Điều hòa không khí để thực hiện các công việc cho hệ thống thông gió cơ học, hệ thống hút khói và điều áp của hệ thống cầu thang bộ trong các tòa nhà và nhà thầu này cũng sẽ là Nhà thầu Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa đã Đăng ký của Các lớp liên quan đã đăng ký với FSD. Tên của nhà thầu này sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt trước khi làm việc.
Nhà thầu FS sẽ tuyển dụng một Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo Pháp lệnh đăng ký kỹ sư (Cap. 409) trong lĩnh vực Cứu hỏa, Dịch vụ xây dựng, Cơ khí hoặc Điện (hoặc trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt) với bằng chứng về kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong lĩnh vực liên quan công việc thiết kế, người nhấn mạnh và chuyên về lắp đặt hệ thống thông gió và xử lý không khí cơ học với sự chấp thuận của Cán bộ giám sát để thực hiện thiết kế và giám sát việc đệ trình, lắp đặt và thử nghiệm điều áp của hệ thống cầu thang và hệ thống hút khói. Tư cách và trình độ chuyên môn của Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký cũng sẽ được FSD và Cán bộ giám sát chấp nhận.
Tất cả các lớp lót cho mục đích cách âm, cách nhiệt và trang trí trong đường ống và đường ống phải thuộc loại 1 hoặc 2 tốc độ lan truyền ngọn lửa trên bề mặt tuân theo BS 476-7: 1997, hoặc đạt tiêu chuẩn yêu cầu đó bằng cách sử dụng chất chống cháy đã được phê duyệt sản phẩm.
Trường hợp chỉ ra rằng có một số bộ phận hoặc hệ thống chữa cháy cơ học
Dịch vụ Lắp đặt trong cùng một tòa nhà bởi những người khác và không được bao gồm trong Công việc lắp đặt nhưng nó sẽ được FSD kiểm tra, Nhà thầu FS sẽ bao gồm việc Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa cơ học đó bởi những người khác trong hồ sơ đệ trình lên FSD như một phần của Công việc Lắp đặt với các yêu cầu cần thiết. thông tin do các bên liên quan cung cấp.
Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên lắp đặt có liên quan, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các cuộc thử nghiệm chức năng và hiệu suất cuối cùng đối với việc Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa cơ học của những người khác để xác định bất kỳ sự không tuân thủ nào đối với các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thông tư, và FS_TC nhằm mục đích chứng nhận các điều kiện thỏa đáng của Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy cơ học và sự giao tiếp của nó với Hệ thống lắp đặt và các Hệ thống lắp đặt dịch vụ tòa nhà khác. Bất kỳ Cài đặt nào được tìm thấy không tuân thủ dịch vụ cứu hỏa
Mục B12 Trang 2/15
FS_GS
Số phát hành 2017
các yêu cầu của FSD sẽ được Nhà thầu FS khắc phục khi Hệ thống lắp đặt chữa cháy cơ học được bao gồm trong Hệ thống lắp đặt hoặc được báo cáo cho Cán bộ giám sát khi các công việc đó được lắp đặt bởi người khác, trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD. Sau khi chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau khi khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu FS phải chứng nhận Hệ thống lắp đặt hệ thống chữa cháy cơ học đó bởi những người khác đóng vai trò là Nhà thầu lắp đặt hệ thống chữa cháy đã đăng ký cho nó. Sau đó, Nhà thầu FS sẽ sắp xếp kiểm tra bởi FSD đối với tất cả các Hệ thống lắp đặt trong tòa nhà bao gồm cả Hệ thống lắp đặt cơ khí chữa cháy do người khác thực hiện. Nhà thầu FS cũng sẽ thu thập thông tin từ các bên lắp đặt có liên quan và bao gồm việc lắp đặt Dịch vụ chữa cháy cơ học của những người khác trong các bản đệ trình như Biểu mẫu 314 và 501 cho FSD trước khi bắt đầu và hoàn thành tất cả các công việc lắp đặt.
B12.2 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THÔNG GIÓ/ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ (VAC) Trừ khi có quy định khác, cần có hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí
bởi FSD sẽ được bao gồm trong Cài đặt. Nhà thầu FS sẽ phối hợp về giao diện của hệ thống điều khiển VAC với các bên liên quan chịu trách nhiệm về công việc Lắp đặt hệ thống thông gió và điều hòa không khí và nộp bản vẽ cho Cán bộ giám sát và FSD để phê duyệt cung cấp tất cả các chi tiết của việc lắp đặt công việc bao gồm:
(a) Tốc độ dòng chảy của từng quạt thông gió; (b) Cần ngắt quạt thông gió; (c) Phương pháp được sử dụng để tắt quạt; (d) Vị trí của công tắc dừng thủ công; (e) Sơ đồ thể hiện bố trí phía không khí; (f) Nguyên tắc vận hành để ngắt quạt; và (g) Vị trí và cách bố trí của bảng chỉ dẫn/bảng điều khiển, hoặc nếu có, kết nối liên thông
với hệ thống kiểm soát báo cháy.
Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan chịu trách nhiệm về công việc Lắp đặt Thông gió và Điều hòa không khí để có được các thông tin và sơ đồ cần thiết về Lắp đặt Thông gió và Điều hòa không khí để Nhà thầu FS có thể cung cấp trong các bản vẽ đã nộp tất cả các chi tiết của Cài đặt như được quy định ở đây.
Hệ thống điều khiển VAC phải được thiết kế không an toàn, vận hành đáng tin cậy và
tuân thủ tất cả các yêu cầu liên quan của FSD. Một công tắc phím bypass với các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trong các bảng phải được bao gồm để tạm thời cách ly hệ thống điều khiển VAC trong quá trình kiểm tra báo cháy bảo trì định kỳ. Ba phím sẽ được cung cấp.
Mục B12 Trang 3/15
FS_GS
Số phát hành 2017
Khi được FSD yêu cầu và được Cán bộ giám sát chấp thuận, việc kích hoạt các máy dò chỉ được cung cấp cho hệ thống điều khiển VAC sẽ không phát âm thanh báo cháy chung và không được gửi tín hiệu báo cháy qua liên kết trực tiếp báo cháy và bộ phát báo động. Tuy nhiên, một báo động với các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh sẽ được cung cấp trên bảng điều khiển.
B12.3 ĐIỀU ÁP CỦA HỆ THỐNG CẦU THANG Trường hợp chỉ ra rằng điều áp của hệ thống cầu thang được bao gồm trong
Lắp đặt, Nhà thầu FS sẽ thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống. Điều áp của hệ thống cầu thang bộ phải tuân thủ các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, BS EN 12101-3: 2002, BS 5588-4: 1998 và nếu thích hợp BS EN 12101-6: 2005. Nhà thầu FS phải nộp thiết kế, bản vẽ và tính toán điều áp của hệ thống cầu thang cho Cán bộ giám sát và FSD phê duyệt cung cấp tất cả các chi tiết xác nhận việc tuân thủ FSDCoP, nguyên tắc vận hành, sơ đồ, bố trí, điều khiển và danh mục trên bộ cửa và các thiết bị khác. Nhà thầu FS phải chỉ ra mối quan hệ giữa áp suất ở các phần khác nhau của tòa nhà, đặc biệt là ở các khu vực có điều hòa không khí và áp suất trong cầu thang bộ.
Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hệ thống được thực hiện bởi những người khác và không bao gồm trong
trong quá trình Lắp đặt, Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các thử nghiệm cuối cùng để xác định bất kỳ sự không tuân thủ nào đối với FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, đồng thời để xác minh hệ thống đáp ứng các yêu cầu về chức năng và hiệu suất. Bất kỳ công việc nào được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ được khắc phục khi chúng được đưa vào Hệ thống lắp đặt hoặc được báo cáo cho Nhân viên giám sát khi những công việc đó được thực hiện bởi những người khác trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD. Nhà thầu FS phải bao gồm điều áp của hệ thống cầu thang bộ trong hồ sơ đệ trình lên FSD với các thông tin cần thiết được cung cấp bởi các bên liên quan.
Nhà thầu FS phải điều phối các phần khác nhau của công trình, đặc biệt là điều phối các phần của nhà thầu, v.d. khung cửa và bộ đóng cửa, v.v., các bộ phận cơ khí, ví dụ: quạt, v.v. và các bộ phận điện, ví dụ: cáp, v.v. để đảm bảo hệ thống đáp ứng các yêu cầu về chức năng và hiệu suất.
Điều áp của hệ thống buồng thang bộ phải tuân theo các quy định sau: - (a) Khoang cần bảo vệ và vị trí điều áp của buồng thang bộ.
quạt / thiết bị cầu thang phải như được chỉ ra trên Bản vẽ. Cách bố trí hệ thống ống dẫn và các phụ kiện liên quan được thể hiện trên Bản vẽ chỉ mang tính biểu thị. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống hoàn chỉnh theo đánh giá về điện trở cuối cùng và có cho phép điều chỉnh, dựa trên hoạt động chạy ống dẫn thực tế và các tác động đối với hiệu suất đối với thiết bị được cung cấp được sử dụng cho hệ thống.
(b) Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký được thuê bởi Nhà thầu FS cho
điều áp của hệ thống buồng thang bộ phải bố trí tất cả các phụ tùng
Mục B12 Trang 4/15
FS_GS
Số phát hành 2017
bao gồm tất cả các biểu mẫu, bản vẽ và thông tin kỹ thuật cần thiết cho FSD để được sự đồng ý và kiểm tra việc điều áp lắp đặt hệ thống cầu thang. Việc đệ trình sẽ bao gồm tất cả các sơ đồ cần thiết cần thiết để giải thích đầy đủ hoạt động của Cài đặt bao gồm ít nhất thông tin về các chế độ “bình thường”, “cháy” và “không có điện” với sự phối hợp đầy đủ với các dịch vụ khác. Kỹ sư Chuyên nghiệp đã Đăng ký sẽ ký và xác nhận trên bản đệ trình rằng toàn bộ hệ thống đã được thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và kiểm tra phù hợp và rằng tất cả các thành phần, vật liệu và tay nghề tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của FSDCoP, BS EN 12101-6: 2005 - “Hệ thống kiểm soát khói và nhiệt. Đặc điểm kỹ thuật cho các hệ thống chênh lệch áp suất. Kits” và các Yêu cầu và Thông tư của FSD.
Mặc dù Nhà thầu FS chứng minh rằng toàn bộ hệ thống sẽ hoạt động theo các yêu cầu tiêu chuẩn thông qua tính toán bằng số để làm hài lòng Cán bộ giám sát và FSD, Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm đảm bảo rằng hệ thống đang thử nghiệm thực sự hoạt động phù hợp với các yêu cầu tiêu chuẩn. Luôn duy trì đặc điểm kỹ thuật có ngăn cháy.
Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt tất cả các bộ phận cần thiết để vận hành đầy đủ hệ thống ở chế độ tự động hoặc thủ công bất kể các bộ phận đó có được chỉ định hay không. Áp suất của hệ thống buồng thang bộ phải có khả năng duy trì mức áp suất tối thiểu ở mức tối thiểu 50 Pa bên trong buồng thang bộ với tất cả các cửa đóng và tất cả các hệ thống giảm áp vẫn hoạt động. Mức điều áp tối đa phải được duy trì sao cho trong mọi trường hợp, lực tổng hợp, để khắc phục sự chênh lệch áp suất qua bất kỳ cửa nào và tác động của cửa gần hơn, vượt quá 100 N hoặc một con số được FSD đồng ý khi tác dụng vào tay nắm mở cửa hoặc vị trí tấm đẩy. Điều áp của hệ thống buồng thang bộ phải duy trì lưu lượng không khí qua cửa mở với vận tốc không khí không thấp hơn yêu cầu trong Thông tư FSD số 2/2006 và BS 5588-4: 1998 đối với các loại hệ thống khác nhau, hoặc một con số được FSD đồng ý trong quá trình tình hình mở cửa. Số lượng cửa mở phải theo yêu cầu của FSD.
(c) Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt quạt điều áp như hình minh họa
trên Bản vẽ và khi được yêu cầu để đáp ứng các yêu cầu về áp suất. Đối với các tòa nhà có nhiều hơn một cầu thang điều áp, phải cung cấp và lắp đặt các động cơ kép cho mỗi quạt. Quạt điều áp phải có khả năng kiểm soát lưu lượng thay đổi sao cho có thể đáp ứng các yêu cầu về điều áp trong khoảng thời gian được FSD chấp nhận khi cửa mở hoặc đóng.
Khi quạt điều áp không được lắp đặt bên trong hệ thống chống cháy riêng biệt
phòng máy hoặc khi phòng máy có lắp đặt các dịch vụ khác, các cụm quạt và động cơ phải được bao bọc bởi vỏ chống cháy có FRR không nhỏ hơn FRR của cầu thang phục vụ.
Động cơ danh định cho quạt thông gió (hút hoặc bổ sung) phải cung cấp định mức tối thiểu cao hơn 20 % so với đầu vào công suất hoạt động của động cơ theo yêu cầu vận hành danh nghĩa. Các cuộn dây động cơ
Mục B12 Trang 5/15
FS_GS
Số phát hành 2017
phải được cách điện để cho phép động cơ hoạt động ở điều kiện thiết kế trong khoảng thời gian 1 giờ ở nhiệt độ môi trường là 250 °C.
(d) Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt hệ thống đường ống điều áp,
các phụ kiện liên quan để điều áp hệ thống cầu thang bộ và vỏ chống cháy liên quan. Việc chế tạo và thử nghiệm tất cả các ống dẫn phải phù hợp với DW 143 & DW 144 và các yêu cầu quy định trong Thông số kỹ thuật. Tất cả các ống dẫn phải được chế tạo từ thép tấm mạ kẽm. Tấm nhôm sẽ không được chấp nhận.
Toàn bộ hệ thống ống điều áp được lắp đặt bên ngoài cầu thang điều áp
phải được bao bọc bởi vỏ chống cháy có FRR không nhỏ hơn ngăn được phục vụ. Một cách sắp xếp khác dành cho phần ống dẫn được lắp đặt bên trong phòng máy được chỉ định để điều áp hệ thống cầu thang, được bảo vệ khỏi các khu vực khác bằng vỏ chống cháy (bao gồm cả cửa tự đóng) và không có các dịch vụ khác.
(e) Nguồn cấp điện cho hệ thống điều áp của buồng thang bộ phải cung cấp
từ các nguồn cung cấp thông thường và thiết yếu của tòa nhà tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của FSD. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng tất cả hệ thống dây điện, dây cáp, thiết bị điện, rơle khởi động, bộ điều khiển, v.v. phải phù hợp để vận hành liên tục ở nhiệt độ môi trường không thấp hơn 250 °C trong 1 giờ. Trong trường hợp bảng điều khiển động cơ được sử dụng để phục vụ điều áp cho các thiết bị cầu thang, nó phải là dạng tủ được thử nghiệm điển hình được chế tạo theo BS EN 61439-1: 2011 và BS EN 61439-2: 2011 từ tấm thép dày không dưới 2 mm. Tất cả các bảng phân phối phụ, tất cả hệ thống dây điện và cáp, v.v. phải được lắp đặt bên trong phòng hoặc khu vực bao vây có FRR không dưới 2 giờ và không chứa thiết bị nào khác.
(f) Tất cả các hệ thống sẽ được kích hoạt tự động bất cứ khi nào bất kỳ Dịch vụ Cứu hỏa nào
Cài đặt trong tòa nhà được kích hoạt và sẽ duy trì hoạt động cho đến khi đặt lại thủ công. Chỉ thị bằng hình ảnh và báo động bằng âm thanh phải được cung cấp và lắp đặt trên bảng điều khiển. Hoạt động của tất cả các hệ thống phải được hướng dẫn từ hệ thống điều khiển báo cháy bất cứ khi nào bảng điều khiển đó truyền tín hiệu “Cháy”. Các tiếp điểm khô phải được cung cấp để truyền tín hiệu “Cháy” trong quá trình điều áp của hệ thống cầu thang bộ. Việc lắp đặt cho tất cả các dây dẫn ra ngoài và các phụ kiện liên quan được kết nối giữa các tiếp điểm khô này với bảng điều khiển động cơ điều áp của hệ thống cầu thang phải đáp ứng yêu cầu mới nhất của FSD.
Khi ở chế độ “cháy”, áp suất của hệ thống cầu thang bộ sẽ không được kiểm soát hoặc chịu ảnh hưởng của bất kỳ dịch vụ và hệ thống nào khác bao gồm hệ thống quản lý hoặc tự động hóa tòa nhà, cũng như sự cố hoặc đóng cửa của các hệ thống đó sẽ ngăn cản hoạt động của nó. Tuy nhiên, các hệ thống như vậy có thể giám sát các hoạt động theo yêu cầu. Mỗi hệ thống phải được trang bị một công tắc điều khiển bật/tắt bằng tay và đèn báo tại bảng điều khiển báo cháy. Các đèn chỉ báo để hiển thị thao tác bật hoặc tắt thủ công phải có khung màu đỏ và nhấp nháy. Những đèn chỉ thị cho thấy hoạt động bình thường của (các) quạt phải có gờ màu xanh lá cây và là đèn ổn định.
Mục B12 Trang 6/15
FS_GS
Số phát hành 2017
Trong mỗi điều áp của ống hút gió của hệ thống cầu thang bộ, phải lắp đặt một cảm biến khói, khi cảm nhận được khói đi qua, nó sẽ ghi đè lên tất cả các thiết bị điều khiển khác và tắt quạt của hệ thống điều áp của cầu thang bộ. Cảm biến áp suất trong không gian điều áp phải phù hợp với điều kiện môi trường bình thường, tức là không thấp hơn 40 °C và 99 % R.H. Tất cả các dây dẫn được sử dụng để kết nối cảm biến áp suất phải là loại chịu nhiệt độ cao P.V.C. theo BS EN 50525-1: 2011, BS EN 50525-2-41: 2011 và BS EN 50525-42: 2011 (tối thiểu 135 °C). Các dây cáp phải chạy trong ống dẫn mạ kẽm trong không gian điều áp trong ống chống cháy hoặc được nhúng trong ống thép giấu kín càng gần mặt tường trong không gian càng tốt. Các cảm biến áp suất và thiết bị liên quan được sử dụng trong điều áp của hệ thống cầu thang bộ phải thuộc loại quy trình công nghiệp theo BS EN 60654-4: 1998. Chất lượng thương mại đối với thiết bị sưởi ấm, thông gió và điều hòa không khí sẽ không được chấp nhận. Van điều tiết giảm áp suất khí quyển phải được cung cấp và lắp đặt để điều áp hệ thống cầu thang nhằm giảm áp suất quá mức. Khung của bộ giảm chấn phải là tấm thép không gỉ dày tối thiểu 3,2 mm được tạo thành một đoạn kênh cứng.
B12.4 HỆ THỐNG HÚT KHÓI
Khi được chỉ ra rằng hệ thống hút khói được bao gồm trong Công trình lắp đặt, Nhà thầu FS phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống. Hệ thống hút khói bao gồm hệ thống hút khói tĩnh và hệ thống hút khói động. Hệ thống hút khói phải tuân thủ các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, cũng như các tiêu chuẩn quốc tế được Cán bộ giám sát chấp nhận. Nhà thầu FS phải đệ trình thiết kế, bản vẽ và tính toán của hệ thống hút khói cho Cán bộ giám sát và FSD để phê duyệt cung cấp tất cả các chi tiết xác nhận việc tuân thủ FSDCoP, nguyên tắc vận hành, sơ đồ, bố trí, điều khiển và danh mục. Nhà thầu FS phải chỉ ra mối quan hệ giữa áp suất và dòng chảy ở các phần khác nhau của tòa nhà trong các tình huống hỏa hoạn. Khi cần thiết, Nhà thầu FS sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất trong phân tích, mô phỏng và tính toán. Trong trường hợp một phần của hệ thống hoặc toàn bộ hệ thống được thực hiện bởi những người khác và không bao gồm trong Lắp đặt, Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các thử nghiệm chức năng và hiệu suất cuối cùng để xác định bất kỳ sự không phù hợp nào. -tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, đồng thời xác minh hệ thống tuân thủ các yêu cầu về chức năng và hiệu suất. Bất kỳ công việc nào được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ được khắc phục khi chúng được đưa vào Hệ thống lắp đặt hoặc được báo cáo cho Nhân viên giám sát khi những công việc đó được thực hiện bởi những người khác trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD. Nhà thầu FS phải bao gồm hệ thống hút khói trong hồ sơ đệ trình lên FSD với các thông tin cần thiết do các bên liên quan cung cấp.
Mục B12 Trang 7/15
FS_GS
Số phát hành 2017
Đối với hệ thống hút khói tĩnh, Nhà thầu nghiên cứu khả thi phải phối hợp với các bên liên quan về thiết kế tòa nhà để cung cấp các bình chứa khói theo yêu cầu, miệng hút khói/cháy tự động và các đường xả khói cần thiết. Việc cố định rèm ngăn khói phải bằng phương tiện đã được phê duyệt theo khuyến nghị của nhà sản xuất, tuân thủ các yêu cầu của dịch vụ cứu hỏa và được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Đối với hệ thống hút khói động, Nhà thầu nghiên cứu khả thi phải cung cấp và lắp đặt các hệ thống phù hợp nhất với công suất sử dụng và chức năng của các khu vực liên quan. Trường hợp hệ thống hút khói chỉ được cung cấp cho một phần của tòa nhà, Nhà thầu nghiên cứu khả thi phải áp dụng các tình huống xấu nhất trong tính toán về ảnh hưởng của điều hòa không khí và quạt thông gió ở các phần khác nhau của tòa nhà.
Hệ thống hút khói phải tuân thủ các yêu cầu sau: -
(a) Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm về thiết kế hoàn chỉnh và
cài đặt hệ thống và phối hợp tốt hệ thống với các bên khác. Kỹ sư Chuyên nghiệp đã Đăng ký được Nhà thầu FS tuyển dụng cho hệ thống hút khói sẽ sắp xếp các bản đệ trình lên Viên chức Giám sát và FSD để xin phép và kiểm tra việc lắp đặt hệ thống hút khói. Việc đệ trình phải bao gồm tất cả các biểu mẫu, bản vẽ và tính toán kỹ thuật / thông tin cần thiết để giải thích đầy đủ các chế độ hoạt động đầy đủ bao gồm ít nhất thông tin về các điều kiện “bình thường”, “cháy” và “không có điện”. Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký sẽ ký và xác nhận rằng toàn bộ hệ thống đã được anh ta thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và kiểm tra đúng cách, đồng thời tất cả các bộ phận, vật liệu và tay nghề phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của hệ thống hút khói như đã nêu trong các yêu cầu mới nhất của FSD .
Mặc dù Nhà thầu FS thể hiện bằng cách tính toán để
sự hài lòng của Cán bộ giám sát rằng hệ thống sẽ hoạt động theo tiêu chuẩn được yêu cầu, Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm đảm bảo rằng hệ thống, được thử nghiệm bất cứ lúc nào, trên thực tế hoạt động theo Thông số kỹ thuật.
Hệ thống hút khói phải có khả năng duy trì sự di chuyển của khói
ở chế độ ngược dòng và cách xa chế độ của lối ra/thoát. Trong khoang chữa cháy được bảo vệ, các đường hút khói và không khí bổ sung phải được bố trí sao cho hiệu ứng “làm sạch” hoặc “dòng chảy chéo” xảy ra ở tất cả các khu vực. Việc cung cấp không khí bổ sung phải được đưa vào ở mức thấp và/hoặc theo cách sao cho tránh trộn lẫn sớm với khí nóng. Bất cứ khi nào không khí trang điểm không được đẩy bằng cơ học, đường dẫn không khí phải càng trực tiếp càng tốt với tuyến đường ngắn nhất. Các điểm hút khói phải ở trên cao trong không gian liên quan và phải được phân bố hợp lý sao cho khói không bay quá 30 m trước khi vào cửa hút gần nhất của hệ thống hút. Ít nhất một điểm khai thác phải được cung cấp và lắp đặt trong mỗi đơn vị 500 m2 diện tích sàn.
Mục B12 Trang 8/15
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt các loại máy khuếch tán cung cấp/lưới tản nhiệt/cửa chớp, v.v. phù hợp để duy trì vận tốc tối đa như sau, được tính bằng diện tích tự do: -
(i) Cửa nạp khí bổ sung khi không được đẩy bằng cơ khí 3 m/s (ii) Cửa nạp khí bổ sung ở nơi được đẩy bằng cơ khí 6 m/s (iii) Lưới hút hoặc cửa xả 6 m/s
Nhà thầu FS phải duy trì mức cung cấp tối thiểu hoặc tỷ lệ không khí bổ sung ở mức tối thiểu 80 % so với tỷ lệ khai thác tổng thể. Khi nguồn cung cấp hoặc không khí bổ sung được cung cấp bằng các phương tiện cơ khí, điều này phải được cung cấp bởi một hệ thống không khí cung cấp độc lập. Trong trường hợp có thể chấp nhận sử dụng hệ thống điều hòa không khí thông thường để cung cấp không khí bổ sung, Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt các thiết bị cho hệ thống điều hòa không khí sao cho hệ thống có thể thay đổi trong quá trình cháy từ chế độ vận hành bình thường sang chế độ hút đầy. không khí bên ngoài vào ngăn cần thiết.
Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng tất cả các hệ thống và lắp đặt không bị lỗi-
an toàn, đáng tin cậy trong vận hành và đáp ứng tất cả các yêu cầu liên quan của FSD, để duy trì luồng khói tự do với tất cả các thiết bị / bộ phận cần thiết cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ở chế độ tự động hoặc thủ công bất kể thiết bị / bộ phận đó có được chỉ định hay không .
(b) Quạt hút/cung cấp khí Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt hệ thống hút và cung cấp khói
quạt không khí phải đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định bao gồm kết cấu, công suất, hiệu quả, kích thước động cơ, định mức âm thanh và các ràng buộc về kích thước vật lý do thiết kế có thể áp đặt và để phù hợp với các yêu cầu hút khói.
Tất cả các quạt hút khói phải được thi công hoặc sơn phủ hoàn thiện
vật liệu có khả năng chịu được nhiệt độ môi trường ít nhất là 250°C trong khoảng thời gian không ít hơn 1 giờ mà không tạo ra khói hoặc bất kỳ loại khói độc hại nào. Nhà sản xuất tương ứng phải chứng nhận bằng chứng minh rằng lớp phủ hoàn thiện đó sẽ được áp dụng tại nhà máy với các yêu cầu cụ thể được tuân thủ. Các quạt phải được kết nối trực tiếp với bên ngoài bằng ống dẫn không cháy bao gồm cả kết nối mềm, nếu được lắp đặt. Khi quạt hút khói/khí bổ sung được lắp đặt trong khoang phục vụ, hệ thống bao gồm quạt, động cơ, truyền động, hệ thống điện, quạt liên kết ống gió, v.v. phải được bảo vệ bằng vật liệu hoặc vỏ bọc chống cháy tuân theo Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy.
Động cơ cho quạt thông gió (hút hoặc bổ sung) phải cung cấp định mức danh nghĩa cao hơn ít nhất 20 % so với đầu vào công suất vận hành của động cơ theo yêu cầu vận hành danh nghĩa. Các cuộn dây của động cơ phải được cách điện để cho phép động cơ hoạt động ở điều kiện thiết kế trong khoảng thời gian 1
Mục B12 Trang 9/15
FS_GS
Số phát hành 2017
giờ ở nhiệt độ môi trường ít nhất là 250°C. Động cơ quạt phải được lắp đặt bên ngoài luồng không khí nóng nếu có thể.
Để ngăn khói tái lưu thông, các điểm xả khói
phải được ngăn cách không ít hơn 5 mét theo bất kỳ hướng nào từ tất cả các cửa hút gió hoặc các lối mở khác vào bất kỳ tòa nhà nào. Nghiêm cấm xả khói vào bất kỳ phương tiện thoát hiểm nào hoặc cầu thang của lính cứu hỏa.
Nhà thầu FS phải lưu ý các yêu cầu sau: -
(i) Khói không được thải ra ở mặt dưới của bất kỳ mái che hoặc phần nhô ra nào; Và
(ii) Không được phóng điện ở độ cao đo được dưới 3 mét
từ bề mặt nằm ngang xung quanh đến đáy của lỗ thoát và nơi có độ cao dưới 6 mét, khói không được thải xuống dưới.
(c) Hệ thống ống dẫn và phụ kiện Nhà thầu FS sẽ cung cấp và lắp đặt hệ thống ống dẫn và các phụ tùng liên quan
phụ kiện lắp đặt hệ thống hút khói như thể hiện trên Bản vẽ và theo yêu cầu để phù hợp với yêu cầu hút khói. Việc chế tạo và thử nghiệm tất cả các hệ thống ống gió phải tuân theo DW 143 & DW 144, cấp công nghiệp và các yêu cầu được quy định trong Thông số kỹ thuật. Tất cả các ống dẫn phải được chế tạo từ thép tấm mạ kẽm. Tấm nhôm sẽ không được chấp nhận.
Ống dẫn của hệ thống hút khói không được cung cấp lửa hoặc
bộ giảm chấn khói và bất kỳ hạn chế nào khác trong hệ thống ống dẫn trừ khi được FSD chấp nhận. Các trường hợp ngoại lệ sẽ là khi chỉ sử dụng một hệ thống khai thác hoặc cung cấp để phục vụ một số ngăn nơi có thể cần có bộ giảm chấn khói và lửa cơ giới tuân thủ các yêu cầu của FSD. Ngoài ra, các bộ giảm chấn khói và lửa cơ giới tuân thủ các yêu cầu của FSD phải được yêu cầu tại cửa xả chính và cửa nạp chính. Nếu ống dẫn của hệ thống hút khói đi qua các khoang, tất cả các bộ phận của ống dẫn bên ngoài khoang phục vụ phải được bảo vệ bằng vỏ bọc hoặc phủ bằng vật liệu chống cháy theo yêu cầu trong Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy, bộ phận đó phải có khả năng chống cháy theo tiêu chuẩn BS 476-24: 1987 hoặc được bao bọc hoàn toàn bằng kết cấu chống cháy theo BS 476-20: 1987 có FRR không nhỏ hơn FRR của tường hoặc sàn của khoang phục vụ hoặc khoang chứa ống dẫn, tùy theo giá trị nào cao hơn.
Bộ giảm chấn khói và lửa vận hành bằng động cơ phải tuân thủ UL 555S: 2014 Loại I và ISO 10294 (phần 1 đến 5) có liên quan và các tiêu chuẩn quốc tế khác đã được Cán bộ giám sát và FSD phê duyệt. Bộ giảm chấn khói và lửa vận hành bằng động cơ phải được thiết kế an toàn. Bộ giảm chấn phải hoàn chỉnh với bộ truyền động động cơ điện kèm theo vỏ chống cháy phù hợp. Việc lắp đặt mô-đun giảm chấn phải được bịt kín hoàn toàn bằng các miếng đệm hoặc vật liệu được phê duyệt giữa khung mô-đun và khung lắp. Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về khả năng chống cháy
Mục B12
Trang 10 trên 15
FS_GS
Số phát hành 2017
trong Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy, vật liệu đệm phải có khả năng chịu được nhiệt độ môi trường xung quanh ít nhất là 250 °C trong ít nhất 1 giờ mà không tạo ra khói hoặc bất kỳ khói độc nào. Nhà sản xuất bộ giảm chấn phải chứng nhận rằng bộ giảm chấn đã lắp ráp, bao gồm tất cả các phụ kiện và bộ điều khiển, có thể chịu được nhiệt độ 250 °C trong thời gian 1 giờ mà không bị biến dạng, vênh, hư hỏng vòng đệm, ổ trục hoặc bất kỳ tác động có hại nào.
(d) Lắp đặt điện Các hệ thống cung cấp và phân phối điện thiết yếu cung cấp khói
hệ thống cung cấp không khí khai thác và trang điểm phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của FSD. Tất cả hệ thống dây điện, dây cáp, thiết bị điện, rơle khởi động, điều khiển, v.v. từ các nguồn cung cấp chính và phụ của tòa nhà phải phù hợp để hoạt động liên tục ở nhiệt độ môi trường 250 °C trong thời gian tối thiểu 1 giờ.
Khi bảng điều khiển động cơ được sử dụng để cung cấp khói
hệ thống cung cấp không khí hút và bổ sung, bảng điều khiển động cơ phải là dạng tủ được thử nghiệm loại được chế tạo theo BS EN 61439-1: 2011 và BS EN 61439-2: 2011 từ tấm thép dày không dưới 2 mm và tất cả phụ -bảng phân phối, hệ thống dây điện, cáp, v.v. phải được đặt trong phòng hoặc khu vực bao vây có FRR không dưới 2 giờ và không chứa thiết bị nào khác.
Cáp phải là loại chống cháy và phải tuân thủ các yêu cầu của FSD.
(e) Điều khiển và Vận hành Tất cả hệ thống sẽ được kích hoạt tự động bất cứ khi nào đầu báo khói
và bất kỳ thiết bị điều khiển/cảm biến nào được chỉ định là thiết bị truyền động của nó đều được kích hoạt và sẽ duy trì hoạt động cho đến khi được đặt lại thủ công với các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh. Hệ thống cũng sẽ được kích hoạt bằng công tắc điều khiển thủ công và/hoặc công tắc dòng chảy của vòi phun nước được chỉ định trong cùng khu vực trong trường hợp hệ thống phát hiện khói không kích hoạt được hệ thống hút khói trước khi vòi phun nước hoạt động. Khi hệ thống hút khói được lắp đặt ở những khu vực dễ bị báo động cháy không mong muốn, hệ thống phát hiện đặc biệt phù hợp với sự chấp thuận của Cán bộ giám sát và FSD sẽ được cung cấp và lắp đặt. Trường hợp thiết bị hút khói không được Nhà thầu FS lắp đặt, Nhà thầu FS sẽ điều phối, cung cấp và lắp đặt các tiếp điểm khô để truyền tín hiệu “cháy” để kích hoạt hệ thống hút khói sẽ kết nối trực tiếp từ hệ thống điều khiển báo cháy. Tất cả các dây dẫn và phụ kiện đi ra từ các tiếp điểm khô này đến bảng điều khiển động cơ của hệ thống hút khói phải tuân thủ yêu cầu của FSD.
Khi ở chế độ “cháy”, không có hệ thống hút khói nào được kết nối với nó
sẽ được kiểm soát hoặc chịu ảnh hưởng của bất kỳ hệ thống dịch vụ tòa nhà nào khác cũng như sự cố hoặc đóng cửa của các hệ thống dịch vụ tòa nhà đó sẽ ngăn cản hoạt động của nó. Tuy nhiên, các hệ thống dịch vụ tòa nhà như vậy có thể giám sát hoạt động của hệ thống hút khói theo yêu cầu.
Mục B12
Trang 11 trên 15
FS_GS
Số phát hành 2017
Mỗi hệ thống sẽ được cung cấp và lắp đặt với bộ điều khiển bật/tắt bằng tay
công tắc và đèn báo tại bảng điều khiển báo cháy. Các đèn chỉ báo để hiển thị thao tác bật hoặc tắt thủ công phải được cung cấp và lắp đặt với khung màu đỏ và nhấp nháy, đồng thời những đèn báo (các) quạt hoạt động bình thường phải có khung màu xanh lá cây và là đèn ổn định.
Hệ thống phát hiện được chọn cho hệ thống hút khói động
thuộc loại phát hiện sớm. Đối với các khu vực sạch sẽ, hệ thống báo động phát hiện khói rất sớm (VESDA) hoặc hệ thống có chức năng và hiệu suất tương đương như đã được phê duyệt sẽ được áp dụng. Đối với các khu vực không sạch sẽ và khu vực có độ ẩm cao, hệ thống phát hiện nói chung phải là loại phản ứng sớm phù hợp với các ứng dụng có thể phản ứng ở giai đoạn đầu của đám cháy với ít khói. Tuy nhiên, hệ thống phải được trang bị các phương tiện cần thiết như thiết kế phân vùng chéo (kết nối trùng khớp) với sự chấp thuận của FSD, bù cho độ ẩm cao, điều chỉnh độ lệch độ nhạy, v.v. để tránh báo cháy giả và báo cháy không mong muốn. Hệ thống phát hiện đặc biệt sẽ được sử dụng khi cần thiết hoặc được chỉ định. Đối với thiết kế phân vùng chéo, một báo động có cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trên bảng điều khiển sẽ được nâng lên khi một máy dò được kích hoạt. Hệ thống hút khói sẽ hoạt động với sự khởi động của hai đầu báo bất kỳ trong kết nối trùng hợp. Khi được FSD yêu cầu và được Cán bộ giám sát chấp thuận, việc kích hoạt các thiết bị phát hiện chỉ được cung cấp cho hệ thống hút khói sẽ không phát ra âm thanh báo cháy chung và không được gửi tín hiệu báo cháy qua liên kết trực tiếp báo cháy và bộ phát báo động.
Công tắc điều khiển sẽ được cung cấp và lắp đặt trong bảng điều khiển và
trong bảng điều khiển báo cháy chính và bảng chỉ báo/trung tâm điều khiển báo cháy để kích hoạt và tắt từng quạt của hệ thống hút khói động bằng tay.
B12.5 THIẾT BỊ VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG Các thiết bị kích hoạt tự động được điều khiển bởi hệ thống phát hiện cháy/khói/nổ, hệ thống báo cháy và các phương tiện tự động như công tắc dòng chảy của vòi phun nước, v.v., nơi được chỉ định trên Bản vẽ để bảo vệ ngăn, để đóng khu vực lấy khí hệ thống chống lũ lụt, cho các khu vực được cấp phép và khi cần thiết, sẽ được cung cấp và lắp đặt bởi Nhà thầu FS. Tất cả nguồn điện, điều khiển và hệ thống dây điện sẽ được bao gồm. Các thiết bị kích hoạt tự động phải thuộc loại đã được phê duyệt và phải phù hợp với loại nguy hiểm trong khu vực được bảo vệ. Các thiết bị kích hoạt tự động cho cửa chớp chống cháy phải được vận hành bằng thiết bị phát hiện khói và hoàn chỉnh với bộ điều khiển bằng tay ở cả hai bên ngoại trừ cửa chớp chống cháy nằm trong khu vực đỗ xe và trong nhà bếp sẽ được vận hành bằng thiết bị dò nhiệt hoặc thiết bị được phê duyệt đặc biệt có điều khiển bằng tay. Đối với các bộ giảm chấn được lắp đặt trên cửa, thiết bị kích hoạt tự động phải được kết nối với bộ nhả bộ giảm chấn từ xa bằng điện từ. Bộ nhả van điều tiết từ xa điện từ phải phù hợp để lắp đặt ngoài trời để điều khiển bộ giảm chấn từ xa. Cơ chế kích hoạt phải là
Mục B12
Trang 12 trên 15
FS_GS
Số phát hành 2017
bền và đáng tin cậy. Thiết bị phải có thiết kế không an toàn sao cho van điều tiết sẽ được giải phóng khi không có nguồn điện và phải hoạt động đáng tin cậy và đáp ứng tất cả các yêu cầu liên quan của FSD. Thiết bị phải bao gồm một dây thép có vỏ bọc được kết nối với bộ nhả van điều tiết từ xa điện từ ở một đầu và thiết bị khóa van điều tiết lửa ở đầu kia hoặc một thiết bị tương tự được phê duyệt. Dây thép có vỏ bọc phải được neo tại các điểm chiến lược sao cho dây thép có thể di chuyển tự do so với lớp vỏ bên ngoài. Tín hiệu báo cháy sẽ kích hoạt thiết bị bằng cơ chế hồi lò xo hoặc tương tự sẽ kéo dây thép và nhả van điều tiết. Thiết kế phải sao cho không có hoặc chỉ một phần nhỏ của dây có vỏ bọc được đặt bên ngoài phòng để có hình thức đẹp và thiết bị được lắp đặt ngoài trời phải được lắp bên trong hộp thép không gỉ chống bụi và chống ẩm được lắp chìm vào tường bên ngoài. Bộ nhả van điều tiết từ xa điện từ phải hoàn chỉnh với chỉ báo bật nguồn và thiết bị đặt lại van điều tiết. Bộ giảm chấn lửa sẽ được cung cấp tại các địa điểm và được xây dựng theo tiêu chuẩn theo yêu cầu của FSD và Bộ Tòa nhà để tuân thủ Quy định của Tòa nhà đối với các ngăn và lỗ mở. Khi được chỉ định, bộ giảm chấn lửa cũng phải được thiết kế và xây dựng để tuân thủ UL 555S: 2014 Loại I, hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương được phê duyệt cho bộ giảm chấn khói, để hạn chế khói lan rộng. Bộ giảm chấn khói và lửa kết hợp phải hoàn chỉnh với bộ truyền động động cơ điện kèm theo vỏ chống cháy phù hợp và có thể đóng hoàn toàn ở áp suất và lưu lượng không khí thiết kế trong khi cháy. Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về khả năng chống cháy trong Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy, nhà sản xuất bộ giảm chấn phải chứng nhận rằng các bộ giảm chấn khói và lửa đã lắp ráp, bao gồm tất cả các phụ kiện và bộ điều khiển, có thể chịu được nhiệt độ 250 °C trong thời gian 1 giờ mà không bị biến dạng, cong vênh, hư hỏng các vòng đệm. , vòng bi, hoặc bất kỳ ảnh hưởng có hại nào. Ngoài liên kết nóng chảy, bộ giảm chấn lửa và khói sẽ được vận hành bởi hệ thống báo cháy tòa nhà được cung cấp trong cùng khu vực tòa nhà, bao gồm báo cháy thủ công, công tắc dòng chảy trong hệ thống phun nước và máy dò trong hệ thống điều khiển VAC. Một cửa kiểm tra sẽ được cung cấp cho mỗi van điều tiết và liên kết dễ nóng chảy liên quan để kiểm tra thường xuyên và cho từng thiết bị kích hoạt tự động cho mục đích bảo trì. Khi được FSD yêu cầu và được Cán bộ giám sát chấp thuận, việc kích hoạt các máy dò chỉ được cung cấp cho các thiết bị kích hoạt tự động sẽ không phát âm thanh báo cháy chung và không được gửi tín hiệu báo cháy qua liên kết trực tiếp báo cháy và máy phát báo động. Tuy nhiên, một báo động với các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh sẽ được cung cấp trên bảng điều khiển. Các máy dò dùng cho thiết bị khởi động tự động phải được nối dây theo kiểu kết nối ngẫu nhiên khi có hai hoặc nhiều máy dò được cung cấp.
B12.6 LẮP ĐẶT DỊCH VỤ CHỮA CHÁY ĐẶC BIỆT
Lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, hệ thống bọt cố định và di động, hệ thống hóa chất khô, hệ thống nước bọt, hệ thống phun sương nước, hệ thống chống cháy nổ, hệ thống phun nước, hệ thống phát hiện bụi, hệ thống bột khô, hệ thống hóa chất ướt, hệ thống chữa cháy nhà hàng, gas
Mục B12
Trang 13 trên 15
FS_GS
Số phát hành 2017
hệ thống phát hiện, hệ thống an toàn tính mạng, hệ thống phòng cháy chữa cháy công nghiệp cho các khu vực có nguy cơ cao và các hệ thống chữa cháy khác không được đề cập trong các phần khác của Thông số kỹ thuật. Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt sẽ được cung cấp và lắp đặt ở nơi được chỉ định và theo yêu cầu. Nhà thầu FS phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt để tuân thủ các yêu cầu theo luật định và xem xét cẩn thận các yếu tố về hiệu suất, bảo trì, độ tin cậy và khả năng phục hồi. Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác đối với thiết kế nhỏ, Nhà thầu FS phải thuê một kỹ sư chuyên nghiệp có trình độ để chịu trách nhiệm và thực hiện thiết kế cho Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt. Kỹ sư được tuyển dụng phải là Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo Pháp lệnh đăng ký kỹ sư (Cap. 409) trong lĩnh vực Cứu hỏa, Dịch vụ tòa nhà, Cơ khí hoặc Điện (hoặc trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt) với bằng chứng về kinh nghiệm ít nhất 3 năm chuyên ngành Dịch vụ chữa cháy Thiết kế lắp đặt. Tư cách và trình độ chuyên môn của Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký cũng sẽ được FSD và Cán bộ giám sát chấp nhận. Nhà thầu FS phải đệ trình thiết kế chi tiết của Hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt bao gồm bản vẽ, tính toán, danh mục thiết bị và các thông tin khác để FSD chấp nhận và được Cán bộ giám sát phê duyệt. Đối với hệ thống độc quyền, thiết kế và tính toán thiết kế phải được hỗ trợ bởi dữ liệu của nhà sản xuất và theo hướng dẫn thiết kế của nhà sản xuất. Nhà thầu FS phải được sự chấp nhận của FSD và sự chấp thuận của Cán bộ giám sát về thiết kế trước khi đặt hàng thiết bị và tiến hành công việc lắp đặt trên Công trường. Khi sử dụng hệ thống tiền chế, Nhà thầu FS phải cung cấp sổ tay thiết kế và tính toán của nhà sản xuất hệ thống. Khi sử dụng hệ thống kỹ thuật, Nhà thầu FS phải gửi tính toán toán học đầy đủ hoặc lập mô hình máy tính cùng với sổ tay thiết kế của nhà sản xuất. Khi chương trình máy tính độc quyền được yêu cầu để hoàn thành thiết kế và chương trình máy tính không hiển thị tất cả các bước tính toán, Nhà thầu FS phải đưa ra bằng chứng cho thấy kết quả do chương trình máy tính tạo ra phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và được FSD chấp nhận. Tất cả thiết bị được sử dụng phải thuộc loại được FSD phê duyệt hoặc phải được liệt kê bởi các Cơ quan Chứng nhận Sản phẩm theo Thông tư số 1/2007 của FSD. Đối với mẫu thiết bị chưa được FSD chấp nhận trước đó hoặc chưa được liệt kê bởi các Cơ quan chứng nhận sản phẩm, Nhà thầu FS phải xin xác nhận của FSD và Cán bộ giám sát trước khi đặt hàng. Việc lắp đặt phải tuân theo khuyến nghị của nhà sản xuất và các phương pháp hay nhất trong các tiêu chuẩn thích hợp như mã NFPA, tiêu chuẩn BS, v.v. để được FSD chấp nhận và sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Đối với các thiết bị đặc biệt chưa được FSD chấp nhận trước đây, Nhà thầu FS phải thuê một Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo Pháp lệnh đăng ký kỹ sư (Cap. 409) với bằng chứng về kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong lĩnh vực liên quan và được phê duyệt để chứng nhận hiệu suất và hoạt động của thiết bị đặc biệt và nhận được sự chứng thực của FSD và Giám sát viên.
Mục B12
Trang 14 trên 15
FS_GS
Số phát hành 2017
Khi được chỉ định để bảo vệ an toàn tính mạng tốt hơn, Nhà thầu FS phải cung cấp hệ thống viễn thông khẩn cấp trong tòa nhà như thiết bị liên lạc nội bộ cố định tại sảnh thang máy cứu hỏa của mỗi tầng với các bảng điều khiển chính/bộ lặp tại trung tâm điều khiển hỏa hoạn và phòng an ninh/bảo vệ của tòa nhà để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cứu hộ và báo cáo trong trường hợp khẩn cấp.
B12.7 LẮP ĐẶT VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHÁY CHÁY LIÊN QUAN
RFSI và RFSP phải tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy và các yêu cầu theo luật định có liên quan. Khi có các RFSI trong cùng một tòa nhà được FSD kiểm tra, Nhà thầu FS phải phối hợp với những người khác, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các cuộc kiểm tra hiệu suất và chức năng cuối cùng trên tất cả các RFSI của những người khác để xác định bất kỳ sự không tuân thủ nào đối với các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, Bộ luật An toàn Phòng cháy chữa cháy và FS_TC. Bất kỳ công trình nào được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ được Nhà thầu FS khắc phục khi chúng được đưa vào Hệ thống lắp đặt hoặc được báo cáo cho Cán bộ giám sát khi các công việc đó được thực hiện bởi những người khác trước khi sắp xếp kiểm tra với FSD. Sau khi chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau khi khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu FS sau đó sẽ sắp xếp việc FSD kiểm tra tất cả các Hệ thống lắp đặt trong tòa nhà bao gồm cả RFSI bởi những người khác. Khi có các RFSP trong cùng một tòa nhà được FSD kiểm tra, Nhà thầu FS phải phối hợp với những người khác, thu thập và kiểm tra thông tin và chứng nhận từ các bên liên quan trên tất cả các RFSP bởi những người khác để xác nhận việc hoàn thành và sẵn sàng cho việc kiểm tra của FSD. FSD. Nhà thầu FS phải điều phối và kiểm tra xem tất cả RFSI và RFSP của những người khác sẽ được FSD kiểm tra đã được kiểm tra, khắc phục khi cần thiết và được chứng nhận bởi các bên liên quan trước khi sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Nhà thầu FS sẽ thu thập thông tin từ các bên liên quan và đưa RFSI vào các bản đệ trình như Biểu mẫu 314 và 501 cho FSD. Nhà thầu FS cũng phải đệ trình các bản vẽ có tính toán trên RFSP khi cần thiết để FSD phê duyệt.
Nhà thầu FS phải thuê một kỹ sư vận hành chịu trách nhiệm được Cán bộ giám sát phê duyệt theo yêu cầu trong Khoản D3.6 để điều phối và giám sát việc hoàn thành tất cả các Lắp đặt trong một tòa nhà hoặc dự án cần phải được kiểm tra bởi FSD bất kể có hay không cài đặt của các tác phẩm đó được bao gồm trong Cài đặt hoặc bởi những người khác. Tất cả RFSI và RFSP của những người khác sẽ được đưa vào. Nhà thầu FS phải đặc biệt chú ý đến các công việc giao tiếp và truyền tín hiệu đến các cài đặt khác nhau cũng như liên kết thông tin liên lạc với bên ngoài. Trong trường hợp FSD yêu cầu các chứng chỉ và giấy phép để hoàn thành việc kiểm tra dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu FS phải phối hợp với các bên liên quan, kiểm tra và xác nhận rằng tất cả các giấy phép và chứng chỉ đã được cấp trước đó.
Mục B12
Trang 15 trên 15
FS_GS
Số phát hành 2017
sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Các giấy phép và chứng chỉ có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, giấy phép cho phòng máy phát điện khẩn cấp, phòng chứa nhiên liệu và kho chứa hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận bình gas, giấy chứng nhận chất phóng xạ và các giấy phép theo luật định khác theo yêu cầu. Tại các cơ sở được cấp phép, Nhà thầu FS phải sử dụng các loại thiết bị phù hợp đã được phê duyệt như chống nổ, chống cháy, chống thời tiết, chống ăn mòn, chống tia lửa, an toàn nội tại, v.v. để phù hợp với các ứng dụng. Khi hệ thống thông gió cơ học trong các cơ sở được cấp phép được bao gồm trong Hệ thống lắp đặt, tất cả các bộ giảm chấn lửa và giảm khói cần thiết phải được cung cấp. Hệ thống thông gió cũng phải được liên kết với hệ thống phát hiện khí và các hệ thống phát hiện khác, khi chúng được cung cấp và lắp đặt tại cơ sở được cấp phép theo yêu cầu của FSD.
Mục B13 Trang 1/5
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC B13
ĐIỀU KHOẢN KHÁC
B13.1 SƠN, HOÀN THIỆN, BẢO VỆ VÀ NHẬN DIỆN
Việc sơn phải tuân theo Thông số kỹ thuật chung cho Tòa nhà do ArchSD ban hành trừ khi có quy định khác. Sơn tất cả các bề mặt bao gồm hệ thống cáp/khay/ống dẫn, bảng điều khiển, hộp, vỏ bọc, lớp phủ, hệ thống đường ống, thiết bị, phụ kiện, v.v. trừ khi có quy định khác. Các bề mặt tự hoàn thiện như thép không gỉ, nhôm anot hóa, mạ crôm, đồng, nhựa, v.v. không cần phải sơn. Hệ thống đường ống mạ kẽm hoặc ống dẫn khí được giấu trong trần giả hoặc bình thường không thể tiếp cận và/hoặc nhìn thấy không cần phải sơn trừ khi có quy định khác, nhưng phải áp dụng chỉ báo mã màu thích hợp. Không cần sơn thiết bị có sơn hoặc sơn epoxy tại nhà máy. Phải sơn và sơn phủ nhằm mục đích bảo vệ vật liệu khỏi bị ăn mòn kể cả vật liệu bên trong các không gian kín. Tất cả các bề mặt, trừ khi có quy định khác, sẽ được hoàn thiện bằng sơn hạng nhất. Tất cả các bề mặt kim loại phải được chải và làm sạch để không bị rỉ sét, cặn, bụi bẩn và dầu mỡ trước khi sơn. Tất cả các công việc sẽ được thực hiện bởi các thương nhân có trình độ / công nhân lành nghề có trình độ. Sơn gốc nước có hàm lượng chất bảo quản và chất bay hơi giảm hoặc sơn có hàm lượng dung môi giảm được pha chế để phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi tối thiểu tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín sẽ được sử dụng ở các khu vực có người ở và khu vực cải tạo không có hệ thống thông gió tự nhiên tốt. Ngoài ra, tất cả các loại sơn không được chứa thủy ngân, chì, crom hóa trị sáu hoặc các hợp chất cadmium. Tất cả các công việc sơn phải được hoàn thành và để trong môi trường thông gió ít nhất 1 tuần, hoặc thời gian bảo dưỡng do nhà sản xuất sơn khuyến nghị, tùy theo thời gian nào dài hơn, trước khi tiếp nhận hoặc bàn giao khu vực cải tạo để giảm thiểu tiếp xúc với hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Tất cả các bề mặt phải được sơn và hoàn thiện theo quy định trong Thông số kỹ thuật cụ thể để đáp ứng và phù hợp với thiết kế kiến trúc thẩm mỹ theo yêu cầu.
Sơn phải thuộc loại đã được phê duyệt và thường phải tuân theo BS 6150: 2006+A1: 2014 và như được mô tả bên dưới: -
(a) Không thực hiện công việc sơn trong thời tiết ẩm ướt, sương mù hoặc trên
bề mặt không khô hoàn toàn hoặc nếu có quá nhiều bụi trong không khí. (b) Đảm bảo rằng tất cả các lỗ, vết nứt và các khuyết tật khác trên bề mặt đã được thực hiện
tốt trước khi sơn. (c) Đảm bảo bề mặt hoàn toàn sạch sẽ và khô ráo trước khi sơn. Lỏng lẻo
vật liệu phải được loại bỏ bằng cách chải khô bằng chổi hoặc bàn chải cứng.
Mục B13 Trang 2/5
FS_GS
Số phát hành 2017
(d) Giữ bề mặt sạch sẽ và không bám bụi trong quá trình sơn phủ và làm khô. (e) Bảo vệ lớp phủ bề mặt mới thi công khỏi bị hư hại. Sơn lót phải được quét lên bề mặt kim loại trước khi sơn các lớp sơn lót và sơn hoàn thiện. Sơn lót cho bề mặt kim loại không mạ kẽm phải là sơn lót giàu kẽm kim loại theo tiêu chuẩn BS 4652: 1995, Loại 2, và cho bề mặt mạ kẽm phải là sơn lót canxi plumbat hoặc sơn lót ăn mòn đã được phê duyệt. Ống đồng trần phải được đánh bóng sáng và phủ một lớp vecni tổng hợp trong suốt có khả năng chịu nhiệt đã được phê duyệt. Tất cả các bề mặt sẽ nhận được một lớp sơn lót, một lớp sơn lót và 2 lớp phủ hoàn thiện. Lớp sơn lót, lớp sơn lót và lớp sơn phủ hoàn thiện phải của cùng một nhà sản xuất. Quy trình sơn phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đối với sơn chống ăn mòn và sơn lót, phải sử dụng đúng loại chất pha loãng/chất kích hoạt và cách pha phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tất cả các loại sơn phải được đệ trình để được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Hàm lượng hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), tính bằng gam trên lít, của tất cả sơn và sơn lót không được vượt quá giới hạn quy định theo Quy định Kiểm soát Ô nhiễm Không khí (Hợp chất Hữu cơ Dễ bay hơi) hoặc giới hạn do EPD đặt ra, tùy theo mức nào nghiêm ngặt hơn. Hàm lượng VOC của sơn phải được xác định bằng các phương pháp được quy định trong Quy định Kiểm soát Ô nhiễm Không khí (Hợp chất Hữu cơ Dễ bay hơi) hoặc các phương pháp khác được EPD chấp nhận. Màu sắc của các lớp phủ hoàn thiện phải được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát. Các đường ống và đường ống phải được hoàn thiện với việc xác định các chỉ báo mã màu khi màu của lớp sơn hoàn thiện không phù hợp với ISO 3864-1: 2011. Thân vòi lấy nước trên đường phố sẽ được sơn màu đỏ nếu nó được kết nối với nguồn cấp nước sạch và được sơn màu vàng nếu nó được kết nối với nguồn cung cấp nước mặn. Nếu vòi nước trên đường không được sử dụng, nắp trống sẽ được sơn màu xanh lam. Các ống và phụ kiện bằng đồng phải được đánh bóng sáng bằng cách chà nhám, lau bằng cồn khoáng và phủ một lớp vecni tổng hợp trong suốt chịu nhiệt đã được phê duyệt. Trong trường hợp không thể sơn bình thường, phải áp dụng tất cả các biện pháp có thể để chống ăn mòn cho nhà máy như lớp phủ bảo vệ đặc biệt, sơn chống ăn mòn đặc biệt, v.v. theo khuyến nghị của nhà cung cấp hoặc được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể. Để bảo vệ chống ăn mòn bên trong hệ thống, xử lý hóa học thích hợp, cung cấp cực dương hy sinh và liên kết để loại bỏ tác động điện phân cũng phải được áp dụng bất cứ khi nào có thể áp dụng.
Để bảo vệ tạm thời, tất cả các bộ phận bằng thép không gỉ phải được bọc bằng băng dính PVC cho đến khi bàn giao. Tất cả các bộ phận kim loại màu phải được sơn hoặc bôi trơn (tùy theo cách nào phù hợp nhất). Tất cả các bộ phận sáng (tấm mạ crôm, thép không gỉ được đánh bóng
Mục B13 Trang 3/5
FS_GS
Số phát hành 2017
thép hoặc nhôm, v.v.) có khả năng bị xuống cấp phải được phủ bằng mỡ động vật hoặc lớp phủ bảo vệ phù hợp trong quá trình thi công. Sau khi hoàn thành công việc, lớp phủ bảo vệ phải được loại bỏ và các bộ phận được đánh bóng khi thích hợp. Bất kỳ hư hỏng nào đối với lớp sơn lót hoặc lớp phủ bảo vệ phải được sửa chữa. Khi cần phải tháo hoặc tháo một phần lớp bảo vệ để lắp đặt hoặc tạo mối nối, Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng tiêu chuẩn bảo vệ được cung cấp ban đầu được áp dụng lại vào thời gian sớm nhất có thể. Tất cả các thiết bị, van đường ống và phụ kiện phải được làm sạch kỹ càng và loại bỏ rỉ sét và các chất lạ khác cả trước khi lắp dựng và trước khi chịu các thử nghiệm áp suất. Đối với các thiết bị và bảng điều khiển điện hoặc điện tử nhạy cảm với nhiệt độ và/hoặc độ ẩm, Nhà thầu FS phải bảo vệ chúng khỏi độ ẩm và/hoặc nhiệt độ cao khi cần thiết bằng cách vận hành máy hút ẩm di động hoặc tạm thời và/hoặc máy điều hòa không khí trong khu vực chứa các thiết bị này. Để bảo vệ thiết bị khỏi bị bụi xâm nhập, Nhà thầu FS phải bảo quản chúng trong phòng không có bụi hoặc bọc chúng trong các tấm hoặc túi PVC chịu lực tốt. Khi cần thiết, các bộ lọc sẽ được cung cấp trong hệ thống điều hòa không khí tạm thời.
B13.2 PHỤ TÙNG VÀ DỤNG CỤ
Đối với nhà máy và/hoặc thiết bị có trong Hợp đồng, Nhà thầu FS phải cung cấp các loại phụ tùng thay thế nói chung ở bất cứ nơi nào phù hợp với nhà máy và/hoặc thiết bị liên quan cùng với bất kỳ hạng mục bổ sung nào cho nhà máy và/hoặc thiết bị cụ thể. Trừ khi được quy định chi tiết, các tiêu chí mà theo đó Nhà thầu FS sẽ đánh giá sự cần thiết phải có các phụ tùng thay thế phải là bất kỳ bộ phận hoặc bộ phận nào của nhà máy hoặc thiết bị chịu mài mòn do ma sát, độ rung hoặc mỏi do nhiệt độ, hỏng hóc để đảm bảo an toàn (hoặc mặt khác), ăn mòn, xói mòn, mục nát, tuổi thọ hoạt động hạn chế, cặn lắng và/hoặc bão hòa không thể chấp nhận được, hao mòn thông thường và có khả năng hỏng hóc hoặc đạt mức hiệu suất thấp không thể chấp nhận được. Nhà thầu FS phải cung cấp bộ phụ tùng thay thế và các công cụ đặc biệt bao gồm đầu phun nước dự phòng, đầu dò, tấm kính vỡ thay thế, đèn báo, chìa khóa đặc biệt, cầu chì, các bộ phận cho hệ thống chữa cháy bằng khí sau khi xả và các công cụ, bộ dụng cụ đặc biệt, điện tử/máy vi tính các thiết bị hoặc công cụ cùng với bất kỳ thỏa thuận cấp phép phần cứng và phần mềm bắt buộc nào, hướng dẫn và sách hướng dẫn cho hệ thống phát hiện địa chỉ, v.v. theo yêu cầu đối với tất cả những điều sau: - (a) Được yêu cầu bởi các quy tắc theo luật định và FSD;
(b) Yêu cầu của Thông số kỹ thuật chung này như được quy định trong Phần A2,
Khoản B3.12 và Khoản B6.15;
(c) Cần thiết để vận hành và bảo trì một năm sau khi hết Thời hạn bảo trì; (Tất cả các phụ tùng và công cụ để sử dụng và tiêu thụ trong Thời gian bảo trì sẽ được Nhà thầu FS cung cấp riêng)
(d) Được yêu cầu bởi các quy tắc và tiêu chuẩn được thông qua trong Thông số kỹ thuật chung này và các yêu cầu khác trong Thông số kỹ thuật chung này tại thời điểm hoàn thành việc lắp đặt và trước khi bắt đầu Thời gian bảo trì.
Mục B13 Trang 4/5
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS phải cung cấp và lắp đặt tủ có khóa hoặc các tủ bằng thép không gỉ dày ít nhất 1,6mm theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2014 Số 1.4401 và có kết cấu chắc chắn để đảm bảo sự hài lòng của Cán bộ giám sát trong (các) phòng của nhà máy và/ hoặc (các) phòng điều khiển để chứa phụ tùng và dụng cụ. Các bộ phụ tùng thay thế và công cụ đặc biệt đó sẽ được đệ trình lên Cán bộ giám sát để phê duyệt trong vòng 4 tháng sau khi bắt đầu Hợp đồng, hoặc trong khoảng thời gian đó đã được Cán bộ giám sát đồng ý bằng văn bản. Nhà thầu FS cũng phải cung cấp tất cả các phụ tùng thay thế và các công cụ đặc biệt cần thiết cho toàn bộ Giai đoạn bảo trì để vận hành và bảo trì nhà máy và lắp đặt. Các phụ tùng thay thế và các công cụ đặc biệt phải bổ sung cho các yêu cầu trong đoạn thứ hai của Điều B13.4 này. Khi kết thúc Thời gian bảo trì, Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng các phụ tùng thay thế và các công cụ đặc biệt được yêu cầu trong đoạn thứ hai của điều khoản này được cung cấp và cất giữ trong tủ. Nhà thầu FS phải bổ sung và cung cấp các phụ tùng thay thế bằng chi phí của mình có thể đã được sử dụng trong Thời gian bảo trì. Ngoài ra, Nhà thầu FS phải bao gồm trong sách hướng dẫn vận hành và bảo trì danh sách khuyến nghị đầy đủ của nhà sản xuất về tất cả các bộ phận, phụ tùng thay thế và công cụ đặc biệt có thể thay thế với số kiểu, số bộ phận và số lượng có thể chứng minh là cần thiết để bảo dưỡng nhà máy và/hoặc thiết bị. Danh sách này phải bao gồm sơ đồ hoặc danh mục chi tiết của các bộ phận liên quan và bảng giá công bố của nhà sản xuất trung thực. Ngoài ra, Nhà thầu FS cũng phải đưa vào sổ tay cam kết rằng `tất cả các thành phần/bộ phận thiết yếu của tất cả các hệ thống được lắp đặt để vận hành hệ thống ở mức hiệu suất chấp nhận được có thể được chuyển đến Công trường để thay thế sau 7 ngày làm việc kể từ ngày đặt hàng. Nhà thầu FS phải đệ trình thông tin về tuổi thọ vận hành theo thiết kế của các thiết bị như ắc quy, thiết bị phát hiện, bình chữa cháy, hệ thống chữa cháy bằng khí, v.v. được yêu cầu thay thế sau vài năm. Nhà thầu FS phải cung cấp tối thiểu ba chìa khóa cho mỗi thiết bị vận hành chìa khóa, ổ khóa và công tắc trừ khi có quy định khác.
B13.3 DỰ PHÒNG ĐỒNG HỒ NƯỚC
Việc đo lường nguồn cung cấp nước cho các Cơ sở lắp đặt là không cần thiết. Tuy nhiên, phải cung cấp khả năng kết nối đồng hồ WSD trong tương lai tại mỗi điểm kết nối với đường ống chính, ngay phía sau van chặn chính. Vị trí của đồng hồ tương lai này sẽ được hiển thị trên bản vẽ lắp đặt. Nhà thầu FS phải phối hợp với Nhà thầu xây dựng để thu thập thông tin khi cần thiết.
B13.4 TIẾNG ỒN VÀ RUNG ĐỘNG
Nhà thầu FS phải thực hiện tất cả các bước cần thiết để ngăn chặn việc truyền bất kỳ tiếng ồn và rung động khó chịu nào ảnh hưởng đến các khu vực có người ở của tòa nhà. Các biện pháp cũng sẽ được cung cấp để đáp ứng các yêu cầu trong Pháp lệnh An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp, Cap 509.
Mục B13 Trang 5/5
FS_GS
Số phát hành 2017
Máy bơm và động cơ phải được cân bằng và căn chỉnh sao cho vận tốc rung đo được ở cả ba trục không được vượt quá 1,8 mm/s rms trong phạm vi từ 10 đến 1.000 Hz như được định nghĩa trong BS ISO 2954: 2012 và BS ISO 21940-31: 2013 . Bộ máy bơm điều khiển bằng động cơ phải được gắn trên một tấm đế chung được hỗ trợ bởi các giá đỡ cách ly kiểu lò xo đã được phê duyệt trên bệ bê tông. Các đầu nối mềm phải được lắp đặt tại các đầu nối của máy bơm để hấp thụ rung động. Trừ khi có quy định khác, không được sử dụng đầu nối mềm loại cầu đơn hoặc cầu đôi làm từ cao su, EPDM và các vật liệu tương tự. Kết cấu của đầu nối mềm phải theo quy định tại Điều B1.10 đối với khe co giãn sử dụng thép không gỉ. Đầu nối mềm phải được sử dụng để hấp thụ rung động và không được sử dụng để xử lý sự sai lệch trong quá trình lắp đặt. Tất cả các máy bơm và đường ống phải được căn chỉnh chính xác sau khi hoàn thành. Máy bơm phải có xếp hạng tiếng ồn thấp, đặc biệt đối với bộ máy bơm jumper và các thiết bị khác yêu cầu hoạt động thường xuyên. Xử lý âm thanh sẽ được cung cấp khi cần thiết và được sự chấp thuận của Cán bộ giám sát.
Xử lý âm thanh phải được cung cấp cho việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp và các Cơ sở lắp đặt và thiết bị của Dịch vụ Cứu hỏa khác để tuân thủ các yêu cầu theo luật định về tiếng ồn và độ rung.
B13.5 CƠ SỞ THIẾT BỊ
Tất cả các đế và giá đỡ cho nhà máy và thiết bị sẽ do Nhà thầu FS cung cấp và lắp đặt, ngoại trừ các cột và khối bê tông sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp trừ khi có quy định khác nhưng sẽ được Nhà thầu FS thiết kế cho phù hợp với thiết bị thực tế. Các cột và khối phải được thiết kế để nhô ra khoảng 100 mm so với mặt sàn hoàn thiện.
B13.6 CƠ SỞ AN TOÀN
Các cơ sở an toàn vận hành và bảo trì sẽ được cung cấp và lắp đặt tuân thủ Pháp lệnh An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp và các yêu cầu của Bộ Lao động. Tất cả các bộ phận chuyển động phải được che phủ thích hợp và các thiết bị dừng khẩn cấp phải được cung cấp và lắp đặt khi cần thiết. Không gian và cơ sở thích hợp sẽ được phép để bảo trì và tiếp cận.
B13.7 SƠ ĐỒ VÀ BẢN VẼ BỐ TRÍ CHÍNH
Sơ đồ nguyên lý và các bản vẽ bố trí chính có liên quan phải được cung cấp cho tất cả các phòng chính của nhà máy và phòng điều khiển dịch vụ chữa cháy. Các sơ đồ, bản vẽ phải có kích thước phù hợp, trình bày rõ ràng, được treo trong khung kính và lắp đặt ở vị trí thích hợp trong phòng theo yêu cầu của Cán bộ giám sát.
Phần C1 Trang 1/8
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN C – KỸ THUẬT CHỮA CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT
PHẦN C1
KỸ THUẬT CHỮA CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT
C1.1 TỔNG QUÁT
Phương pháp tiếp cận kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất (PBFE) sẽ được áp dụng khi được chỉ định cho nghiên cứu, đánh giá, thiết kế, phân tích, giải quyết vấn đề, lựa chọn và/hoặc đánh giá tổng thể toàn bộ dịch vụ chữa cháy và thiết kế tòa nhà, thiết bị/lắp đặt dịch vụ chữa cháy, vật liệu xây dựng/ xây dựng, bảo vệ an toàn tính mạng, bảo vệ tài sản, phương pháp can thiệp hỏa hoạn, rủi ro và nguy cơ hỏa hoạn liên quan, và hiệu suất của các hệ thống trong hỏa hoạn. Khi yêu cầu phương pháp PBFE, Nhà thầu FS phải tuyển dụng đầy đủ và không ít hơn một (các) kỹ sư chuyên nghiệp có năng lực và trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về PBFE và được Cán bộ giám sát phê duyệt để thực hiện các công việc cho PBFE và chịu trách nhiệm về giao diện của PBFE với các tác phẩm của người khác. Các thông tin chi tiết bao gồm tên, lý lịch, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm chuyên môn của kỹ sư chuyên môn về PCCC phải được trình duyệt. (Các) kỹ sư chuyên nghiệp chịu trách nhiệm về PBFE phải là Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo Pháp lệnh đăng ký kỹ sư (Cap. 409) trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, Dịch vụ tòa nhà, Cơ khí hoặc Điện (hoặc các bằng cấp chuyên môn tương đương khác được phê duyệt) với bằng chứng về kinh nghiệm hoàn thành các trường hợp thành công ít nhất 3 năm trong các nghiên cứu thiết kế lắp đặt dịch vụ chữa cháy và kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy có liên quan, đã được công nhận và phê duyệt trình độ học vấn, đào tạo và kinh nghiệm chuyên môn sau khi đủ điều kiện về PBFE và có kiến thức đầy đủ về Quy định xây dựng ở Hồng Kông, tất cả với sự hài lòng và chấp thuận của Cán bộ giám sát. Các trường hợp thành công đã hoàn thành được đệ trình như một bằng chứng về kinh nghiệm trong thiết kế Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa có liên quan và nghiên cứu kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy sẽ là những trường hợp đã được phê duyệt thành công bởi Ủy ban An toàn Phòng cháy chữa cháy của Cục Tòa nhà của Chính phủ HKSAR và thư phê duyệt từ Ủy ban An toàn Phòng cháy chữa cháy đối với từng trường hợp như vậy sẽ được đệ trình để Giám sát viên kiểm tra và phê duyệt. Tư cách và trình độ chuyên môn của Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký cũng sẽ được FSD và Cán bộ giám sát chấp nhận. Kỹ sư Chuyên nghiệp đã Đăng ký được tuyển dụng cho các công việc trên PBFE không được là kỹ sư kiểm tra độc lập chuyên nghiệp được tuyển dụng theo yêu cầu trong Khoản C1.5 hoặc kỹ sư chạy thử theo yêu cầu trong Khoản D3.6 cho bất kỳ phần nào của Lắp đặt và Công trình.
C1.2 TIÊU CHUẨN VÀ HƯỚNG DẪN
Phương pháp tiếp cận, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, ứng dụng hoặc các công việc tương tự về kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất phải tuân theo quy trình chữa cháy được quốc tế công nhận.
Phần C1 Trang 2/8
FS_GS
Số phát hành 2017
các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy tắc và hướng dẫn được FSD và Bộ Tòa nhà chấp nhận và được Cán bộ giám sát phê duyệt. Một số tiêu chuẩn, quy tắc và hướng dẫn đã biết sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn ở những điều sau: -
(a) Vụ Tòa nhà - Quy tắc Thực hành An toàn Phòng cháy chữa cháy trong Tòa nhà:
2011;
(b) Sở cứu hỏa - Quy tắc thực hành đối với các cơ sở và thiết bị chữa cháy tối thiểu và kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì các cơ sở và thiết bị;
(c) Hiệp hội kỹ sư phòng cháy chữa cháy - SPFE Handbook of Fire Protection Engineering, 4th Edition, 2008;
(d) Hiệp hội Phòng cháy Chữa cháy Quốc gia - Tiêu chuẩn NFPA 92 cho Hệ thống Kiểm soát Khói, Phiên bản 2015;
(e) Hiệp hội kỹ sư phòng cháy chữa cháy - Hướng dẫn kỹ thuật về phân tích và thiết kế phòng cháy chữa cháy dựa trên hiệu suất của các tòa nhà và Bộ luật của Hiệp hội kỹ sư phòng cháy chữa cháy Hướng dẫn chính thức về đánh giá và phân tích thiết kế dựa trên hiệu suất của tòa nhà;
(f) BS 7974: 2001 và PD 7974 (phần 0 đến 8) về Ứng dụng An toàn Phòng cháy chữa cháy
Nguyên tắc kỹ thuật để thiết kế các tòa nhà;
(g) BS 9999:2008, Quy phạm thực hành an toàn cháy nổ trong thiết kế, quản lý và sử dụng công trình;
(h) PAS 79: 2012, Đánh giá rủi ro hỏa hoạn – Hướng dẫn và phương pháp khuyến nghị;
(i) PAS 911: 2007, Chiến lược chữa cháy – Hướng dẫn và khuôn khổ cho
công thức; (j) Tổ chức Công chứng về Kỹ sư Dịch vụ Xây dựng - Guide E on Fire
Kỹ thuật; (k) Khuyến nghị của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế
Tiểu ban - ISO/TC92/SC4, BS ISO/TR 13387:1999 (phần 1 đến phần 8) và các tiêu chuẩn liên quan;
(l) Tùy chọn dựa trên hiệu suất trong NFPA 101: 2015, NFPA 101A: 2016 và
NFPA 5000 : 2015; (m) Quy tắc xây dựng dựa trên hiệu suất/Quy tắc phòng cháy chữa cháy ở Vương quốc Anh/Thụy Điển/
Úc/New Zealand/Nhật Bản/các nước phát triển khác.
Nhà thầu FS phải chọn các tiêu chuẩn, quy tắc và phương pháp thích hợp nhất cho phương pháp PBFE và phải được sự đồng ý của FSD và Bộ Tòa nhà cũng như sự chấp thuận của Cán bộ giám sát.
Mục C1 Trang 3/8
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS phải tuân theo Ghi chú thực hành dành cho người được ủy quyền và kỹ sư kết cấu đã đăng ký PNAP 204 – Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kỹ thuật chữa cháy do Bộ Xây dựng xuất bản. Nhà thầu FS cũng phải tuân thủ các quy tắc, hướng dẫn, sách hướng dẫn mới nhất và các yêu cầu khác về PBFE do FSD và Bộ Xây dựng ban hành.
C1.3 PHẦN MỀM VÀ CÔNG CỤ MÁY TÍNH
Khi phương pháp PBFE yêu cầu sử dụng phần mềm máy tính và/hoặc công cụ để lập mô hình, phân tích, mô phỏng và/hoặc tính toán, chi phí sử dụng tất cả các phương tiện, phần cứng máy tính, phần mềm và công việc máy tính đó sẽ được coi là đã bao gồm. Bản sao cứng và điện tử của kết quả tính toán và đầu ra phải được nộp. Nhà thầu FS sẽ cho phép chi phí trình diễn cho Cán bộ giám sát đầu ra bao gồm kết quả được mô hình hóa cục bộ trên máy tính do Nhà thầu FS cung cấp. Nhà thầu FS phải cung cấp (các) chứng chỉ được công nhận/xác nhận, bằng chứng và/hoặc chứng minh phù hợp cho thấy sự chấp nhận phần mềm và công cụ máy tính của các cơ quan được quốc tế công nhận để phân tích PBFE tương tự. Nhà thầu FS phải cung cấp chi tiết về các nguyên tắc, công thức, giả định, giới hạn, dữ liệu và tính toán được áp dụng trong các công cụ và phần mềm máy tính này khi Giám sát viên yêu cầu. Tất cả các tính toán và kết quả tính toán phải được kiểm tra và xác nhận bởi (các) kỹ sư chuyên nghiệp có năng lực và kinh nghiệm do Nhà thầu FS tuyển dụng, như được nêu chi tiết trong Khoản C1.1, cho PBFE.
C1.4 KIỂM TRA
Khi hoàn thành PBFE yêu cầu kiểm tra tại chỗ, kiểm tra lửa/khói, kiểm tra trong phòng thí nghiệm và/hoặc kiểm tra quy mô đầy đủ để hoàn thành nghiên cứu và đánh giá, tất cả các kiểm tra đó bao gồm kiểm tra lửa, kiểm tra mô phỏng, kiểm tra mô phỏng, kiểm tra khói, kiểm tra hiện trường và các thử nghiệm thử nghiệm, tại chỗ và/hoặc bên ngoài, sẽ được coi là bao gồm trong Hệ thống lắp đặt. Tất cả các thử nghiệm về lửa/khói trong phòng thí nghiệm phải được thực hiện bởi các phòng thử nghiệm/cơ quan thử nghiệm độc lập đã được phê duyệt có kinh nghiệm và được quốc tế công nhận rộng rãi để thực hiện các thử nghiệm về nghiên cứu lửa và vật liệu chữa cháy. Chi tiết sẽ được đệ trình để phê duyệt.
C1.5 KIỂM TRA ĐỘC LẬP
Đối với phương pháp PBFE được sử dụng cho thiết kế tòa nhà/an toàn phòng cháy chữa cháy/thiết kế tòa nhà, lựa chọn hệ thống/lắp đặt/thiết bị chữa cháy, đánh giá các giải pháp thay thế để tuân thủ các yêu cầu theo luật định, đánh giá hệ thống/lắp đặt dịch vụ cứu hỏa mới, đánh giá rủi ro của các công trình sửa đổi lớn, và đánh giá các điều khoản về phòng cháy chữa cháy và an toàn tính mạng của tòa nhà/kết cấu như ngăn cháy và sơ tán cư dân, Nhà thầu FS sẽ thuê một kỹ sư kiểm tra chuyên nghiệp có trình độ và kinh nghiệm độc lập chuyên về PBFE với sự chấp thuận của Cán bộ giám sát để kiểm tra, xác nhận và kiểm tra trên tất cả các thiết kế, đánh giá, phân tích, tính toán,
Mục C1 Trang 4/8
FS_GS
Số phát hành 2017
lập mô hình máy tính, đệ trình và tất cả các công việc trên PBFE của Nhà thầu FS và báo cáo tất cả các phát hiện một cách độc lập cho Giám sát viên. Kỹ sư kiểm tra độc lập phải là một Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo Pháp lệnh đăng ký kỹ sư (Cap. 409) trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy, Dịch vụ tòa nhà, Cơ khí hoặc Điện (hoặc các bằng cấp chuyên môn tương đương được phê duyệt khác) với bằng chứng về kinh nghiệm đã hoàn thành các trường hợp thành công của ít nhất 3 năm trong các nghiên cứu thiết kế Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa và kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy có liên quan, đã được công nhận và phê duyệt trình độ học vấn, đào tạo và kinh nghiệm chuyên môn sau khi đủ điều kiện về PBFE, đồng thời có kiến thức đầy đủ về Quy định Xây dựng ở Hồng Kông, tất cả đều đạt được sự hài lòng và chấp thuận của Giám sát viên. Các trường hợp thành công đã hoàn thành được đệ trình như một bằng chứng về kinh nghiệm trong thiết kế Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa có liên quan và nghiên cứu kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy sẽ là những trường hợp đã được phê duyệt thành công bởi Ủy ban An toàn Phòng cháy chữa cháy của Cục Tòa nhà của Chính phủ HKSAR và thư phê duyệt từ Ủy ban An toàn Phòng cháy chữa cháy đối với từng trường hợp như vậy sẽ được đệ trình để Giám sát viên kiểm tra và phê duyệt. Tư cách và trình độ chuyên môn của Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký cũng sẽ được FSD và Cán bộ giám sát chấp nhận. Kỹ sư kiểm tra độc lập chuyên nghiệp được tuyển dụng phải trung lập, độc lập và không được là nhân viên của Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu hoặc bất kỳ Nhà thầu phụ chuyên gia nào có thể tham gia thi công bất kỳ phần nào của Lắp đặt và Công trình và sẽ không có bất kỳ xung đột lợi ích thực tế. Anh ta sẽ không phải là kỹ sư chuyên nghiệp được thuê cho các công việc trên PBFE theo yêu cầu trong Khoản C1.1 hoặc kỹ sư chạy thử theo yêu cầu trong Khoản D3.6 cho bất kỳ phần nào của Lắp đặt hoặc Công trình hoặc Kỹ sư Chuyên nghiệp đã Đăng ký khác được thuê để thực hiện bất kỳ một phần của Cài đặt và Công trình.
C1.6 CHƯƠNG TRÌNH VÀ NỘP
Nhà thầu FS phải cung cấp một chương trình chi tiết cho nghiên cứu PBFE bao gồm thời gian cho phép tham vấn, kiểm tra chi tiết và được các cơ quan có thẩm quyền và các bên phê duyệt. Vì kết quả của nghiên cứu PBFE sẽ ảnh hưởng đến các điều khoản của Thiết kế tòa nhà và Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa, Nhà thầu FS sẽ dành đủ thời gian để thực hiện các nghiên cứu PBSE và thông qua các kết quả trong giai đoạn đầu của Hợp đồng trước khi bắt đầu tất cả các công việc lắp đặt. Nhà thầu FS phải thu thập và cung cấp tất cả các dữ liệu, số liệu thống kê và thông tin được sử dụng cho các nghiên cứu và đánh giá về kỹ thuật phòng cháy chữa cháy. Nhà thầu FS phải lấy ý kiến và phê duyệt từ FSD, Bộ Xây dựng và các cơ quan chính phủ có liên quan và cơ quan có thẩm quyền về các giả định được sử dụng, dữ liệu thống kê và hỏa hoạn, cách tiếp cận, phương pháp luận và kết quả của PBFE. Nhà thầu FS sẽ tính toán chi phí cho việc đệ trình, đệ trình lại và thảo luận với các bên liên quan và cơ quan có thẩm quyền trước khi hoàn thiện các nghiên cứu và đánh giá.
Mục C1 Trang 5/8
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS phải đệ trình các kết quả và báo cáo của PBFE theo định dạng có thể chấp nhận được cho Cán bộ giám sát bao gồm các chi tiết về mục tiêu, chức năng và tuyên bố hiệu suất, phương pháp luận, nguyên tắc, giả định, hạn chế, số liệu thống kê, dữ liệu, công thức, tính toán, tiêu chuẩn được thông qua, phân tích rủi ro, lập mô hình máy tính, số liệu, sơ đồ, mô hình, kết quả kiểm tra, đánh giá, giải pháp, khuyến nghị và các thông tin liên quan khác. Nhà thầu FS phải nộp và nộp lại khi cần thiết cho Cán bộ giám sát cả bản cứng và bản điện tử (được lưu trữ trong đĩa CD-ROM) của các tài liệu về kết quả/báo cáo của PBFE và ít nhất 3 bản sao cho mỗi tài liệu hoặc theo quy định. Bản sao điện tử phải ở định dạng tệp theo quy định hoặc được phê duyệt bởi Cán bộ giám sát. Trước khi đệ trình kết quả cuối cùng của PBFE cho Cán bộ giám sát để phê duyệt, Nhà thầu FS phải đệ trình và nhận được sự chấp thuận của các cơ quan có liên quan như FSD và Sở Xây dựng về tất cả các kết quả, giải pháp và đề xuất. Kỹ sư chuyên nghiệp chuyên ngành phòng cháy chữa cháy được tuyển dụng theo Khoản C1.1 phải xác nhận tất cả các tài liệu trước khi nộp. Các tài liệu cũng sẽ được kiểm tra bởi bên kiểm tra độc lập khi được cung cấp. Sau khi được các bên và cơ quan có thẩm quyền có liên quan phê duyệt, Nhà thầu FS phải đưa các kết quả và báo cáo của PBFE, với tất cả các sửa đổi đã được phê duyệt thực hiện trong quá trình lắp đặt, vào sổ tay vận hành và bảo trì.
Trước khi thực hiện nghiên cứu chi tiết về PBFE, Nhà thầu FS phải nộp báo cáo sơ bộ để lấy ý kiến từ Cán bộ giám sát, FSD và Sở Xây dựng về cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu. Báo cáo sơ bộ sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở những nội dung sau: -
(a) Mục tiêu; (b) Mô tả dự án và xác định các khu vực có nguy cơ cháy cho nghiên cứu; (c) Giả định; (d) Tiêu chí chấp nhận và mức độ rủi ro; (e) Nhận dạng mối nguy hiểm; (f) Các tình huống hỏa hoạn; (g) Các yêu cầu về chức năng, hiệu suất và mã; (h) Thiết kế công trình sai lệch so với yêu cầu của quy chuẩn; (i) Thiết kế ý tưởng thử nghiệm/giải pháp thay thế sẽ được nghiên cứu; (j) Phương pháp và mức độ đánh giá; và (k) Công cụ/thử nghiệm/phần mềm sẽ được sử dụng.
Các báo cáo cuối cùng của PBFE sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở những điều sau: -
Mục C1 Trang 6/8
FS_GS
Số phát hành 2017
(a) Mục tiêu, mô tả dự án, yêu cầu mã, giả định, tuyên bố chức năng, tuyên bố hiệu suất, bằng chứng tài liệu, sai lệch so với mã, giải pháp thay thế, khuyến nghị và tất cả các phần khác theo yêu cầu trong các tiêu chuẩn, mã và hướng dẫn có liên quan;
(b) Đánh giá định tính và/hoặc đánh giá định lượng (xác định và
xác suất) khi thích hợp tuân theo các tiêu chuẩn, quy trình và hướng dẫn có liên quan;
(c) Đánh giá rủi ro nếu có, trừ những trường hợp đơn giản khi
phương pháp so sánh, đánh giá giám định và phương pháp xác minh được chấp nhận;
(d) Giải pháp kỹ thuật chữa cháy;
(e) Phân tích độ nhạy của các giả định và dữ liệu được sử dụng;
(f) Đánh giá về các yếu tố an toàn, dự phòng, hạn chế và
dự phòng được cung cấp trong giải pháp so với mã quy định;
(g) Khuyến nghị và kết luận; và (h) Các biện pháp phòng ngừa được đề xuất và các điều kiện biên
nên được người dùng/nhà điều hành tuân theo trong tương lai. Điều này bao gồm việc đệ trình một kế hoạch quản lý an toàn phòng cháy chữa cháy để đảm bảo rằng các biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy cần thiết để đạt được mức hiệu suất kỹ thuật phòng cháy chữa cháy được chấp nhận thay thế cho thiết kế theo quy định được thực hiện và duy trì.
C1.7 TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN
PBFE nhằm mục đích cải thiện và tăng cường an toàn cháy nổ trong các tòa nhà, đặc biệt là an toàn tính mạng của người cư ngụ. Việc phân tích và đánh giá phải nhằm mục đích cải thiện thiết kế tòa nhà và các điều khoản về dịch vụ chữa cháy để đáp ứng các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, các quy định về tòa nhà và mối quan tâm về rủi ro hỏa hoạn và nguy cơ hỏa hoạn, đặc biệt đối với những phần của thiết kế có thể không được đề cập đầy đủ trong mã lửa theo quy định và mã xây dựng. Nhà thầu FS hoặc Nhà thầu xây dựng không được sử dụng các nghiên cứu PBFE làm công cụ chủ yếu để giảm bớt các điều khoản về tòa nhà và/hoặc dịch vụ cứu hỏa trong các bộ luật phòng cháy chữa cháy, bộ luật xây dựng, tiêu chuẩn và quy định do các yếu tố dự phòng, giới hạn an toàn, dự phòng và năng lực dự phòng thường có thể đã được tích hợp vào các điều khoản của các quy tắc, tiêu chuẩn và quy định đó để phục vụ cho sự khác biệt trong hoạt động và các trường hợp không lường trước được. Bất kỳ sự giảm thiểu nào của giới hạn an toàn và định mức, mặc dù vẫn có thể tuân theo tiêu chuẩn tối thiểu, sẽ làm giảm tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy tổng thể của tòa nhà và sẽ không được chấp nhận. Nhà thầu FS phải cho phép đủ giới hạn an toàn, dự phòng và trợ cấp trong các nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật phòng cháy chữa cháy dựa trên hiệu suất để duy trì các tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy tương đương hoặc tốt hơn so với các quy tắc quy định và các tòa nhà tương tự khác trong lãnh thổ.
Mục C1 Trang 7/8
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS hoặc Nhà thầu xây dựng không được sử dụng các nghiên cứu PBFE làm công cụ chỉ để xóa bỏ bất kỳ yêu cầu nào trong các quy tắc và quy định về phòng cháy chữa cháy/xây dựng trừ khi các biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy thay thế và/hoặc bổ sung được sự chấp thuận của Giám sát viên, FSD và Bộ Xây dựng sẽ được cung cấp để tăng cường hoặc duy trì an toàn phòng cháy chữa cháy. Việc sử dụng các nghiên cứu PBFE để chứng minh tòa nhà vẫn an toàn cháy nổ khi xóa một số yêu cầu trong quy tắc và quy tắc phòng cháy chữa cháy/quy tắc xây dựng quy định và không bổ sung các biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy thay thế/bổ sung tương ứng sẽ không được phê duyệt. Nhà thầu FS sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận tổng thể trong việc thực hiện nghiên cứu PBFE.
Sau đây là các tiêu chí tối thiểu được xem xét trong đánh giá: -
(a) An toàn tính mạng của người cư trú/công cộng;
(b) Hành vi và ứng phó của con người khi xảy ra cháy; (c) An toàn tính mạng của lính cứu hỏa; (d) Cháy lan sang các khoang và tòa nhà liền kề; (e) Tổn thất tài sản và công trình chống cháy; (f) Mất cơ hội/hoạt động kinh doanh phù hợp; (g) Thiệt hại đối với các tòa nhà di sản nếu áp dụng; (h) Tác động môi trường và cộng đồng khi thích hợp; và (i) Hiệu quả chi phí khi thích hợp và không phải hy sinh an toàn cháy nổ.
C1.8 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khi kết quả được phê duyệt của PBFE chỉ ra hoặc yêu cầu bổ sung và/hoặc sửa đổi thiết kế, vật liệu, thiết bị và/hoặc các chi tiết lắp đặt của Hệ thống Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa hoặc thiết kế tòa nhà để tuân thủ các yêu cầu, thì tất cả các công việc bổ sung và/hoặc sửa đổi đó sẽ được bao gồm trong Hệ thống lắp đặt mà không phải trả thêm phí và được Cán bộ giám sát phê duyệt trừ khi có quy định khác. Khi kết quả được phê duyệt của PBFE cho thấy việc xóa một số bộ phận của hệ thống chữa cháy hoặc toàn bộ vật liệu chống cháy trong một khu vực hoặc trong bất kỳ phòng nào, việc xóa các hệ thống hoặc vật liệu đó sẽ không được thực hiện mà không có sự chấp thuận trước của Giám sát viên và khoản tiết kiệm chi phí cho việc xóa phần đó của Công trình sẽ được đánh giá và Tổng số tiền Hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo Hợp đồng khi thích hợp.
C1.9 BẢO VỆ AN TOÀN TÍNH MẠNG
Một cách tiếp cận toàn diện sẽ được thông qua để đánh giá PBFE. Đánh giá PBFE sẽ đặc biệt nhấn mạnh vào bảo vệ an toàn tính mạng và con người.
Mục C1 Trang 8/8
FS_GS
Số phát hành 2017
an toàn bao gồm cả an toàn cho người khuyết tật, người già, phụ nữ mang thai và trẻ em theo tiêu chuẩn quốc tế hiện hành. Tất cả các tình huống khói và lửa có thể xảy ra sẽ được đề cập trong nghiên cứu. Hỏa hoạn có thể bắt nguồn từ nhiều sự cố khác nhau bao gồm tai nạn hỏa hoạn, hỏng hóc thiết bị điện và cơ khí, phá hoại, thiên tai và đốt phá. Tất cả chúng sẽ được giải quyết khi thích hợp và được phê duyệt. Các phương tiện bổ sung như hệ thống liên lạc khẩn cấp, bộ giảm chấn kiểm soát khói và thiết bị, v.v. có thể cải thiện khả năng bảo vệ an toàn tính mạng sẽ được xem xét và sử dụng. Khói là một trong những mối nguy hiểm chính trong tai nạn hỏa hoạn. Việc đánh giá sẽ xây dựng các chi tiết giảm thiểu nguy cơ khói để bảo vệ an toàn tính mạng của người cư ngụ trong tòa nhà. Các biện pháp đã được phê duyệt để giảm thiểu nguy cơ cháy và khói nhằm bảo vệ an toàn tính mạng trong đánh giá PBFE có thể cao hơn các tiêu chuẩn tối thiểu theo yêu cầu luật định. Tất cả các biện pháp bổ sung để bảo vệ an toàn tính mạng được phê duyệt theo đánh giá, nghiên cứu hoặc công việc tương tự của PBFE sẽ được đưa vào Hệ thống lắp đặt khi đánh giá PBFE là một phần trong phạm vi của Hệ thống lắp đặt.
Mục D1 Trang 1/5
FS_GS
Số phát hành 2017
PHẦN D – KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG
MỤC D1
YÊU CÂU CHUNG
D1.1 CHUNG
Việc kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử phải được thực hiện theo các yêu cầu quy định trong Phần này và Quy trình thử nghiệm và chạy thử hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy trong các tòa nhà chính phủ sẽ được tham khảo và thông qua khi thích hợp. Trong suốt quá trình thi công Công trình lắp đặt, Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm đảm bảo tuân thủ các yêu cầu theo luật định và các yêu cầu liên quan có trong Phần A2 và phải thông báo cho Cán bộ giám sát về bất kỳ hành vi vi phạm nào trực tiếp hoặc gián tiếp làm giảm sự vận hành an toàn và thỏa đáng của Công trình cho dù hoặc không phải sự vi phạm như vậy liên quan đến các tác phẩm được đề cập trong Bản cài đặt hoặc các tác phẩm liên quan đến các tác phẩm khác. Tất cả các công việc không đạt tiêu chuẩn hoặc khiếm khuyết được tìm thấy trong quá trình kiểm tra, thử nghiệm và vận hành sẽ được sửa chữa hoặc thay thế theo sự hài lòng của Giám sát viên.
Tất cả các Công trình lắp đặt phải được Nhà thầu FS vận hành và thử nghiệm một cách phù hợp để đạt được sự hài lòng và chấp thuận của FSD và Cán bộ giám sát. Nhà thầu FS phải sử dụng các kỹ sư vận hành có trình độ và kinh nghiệm đã được Cán bộ giám sát phê duyệt để tiến hành thử nghiệm và vận hành Hệ thống lắp đặt.
D1.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH
Nhà thầu FS phải nộp các phương pháp và thủ tục kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử chi tiết cùng với các định dạng báo cáo để báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử để Cán bộ giám sát phê duyệt ít nhất bốn tháng trước khi bắt đầu công việc thử nghiệm và chạy thử, hoặc bốn tháng sau việc chấp nhận Hồ sơ dự thầu của mình, tùy theo điều kiện nào đến trước. Đối với các công trình nhỏ theo đơn đặt hàng của hợp đồng công trình nhỏ với thời gian thi công ngắn, việc đệ trình các phương pháp và thủ tục kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử chi tiết cùng với các mẫu báo cáo phải được thực hiện ít nhất bốn tuần trước khi bắt đầu bất kỳ công việc thử nghiệm và chạy thử nào.
Việc trình nghiệm thu công trình trong thời gian thi công phải được thực hiện kịp thời phù hợp với chương trình xây dựng được phê duyệt. Đối với các cuộc thử nghiệm phải được thực hiện đạt yêu cầu trước khi tiến hành công việc xây dựng tiếp theo, các cuộc thử nghiệm đó phải được hoàn thành với sự chấp thuận của Cán bộ giám sát trước khi tiến hành công việc xây dựng mới.
Mục D1 Trang 2/5
FS_GS
Số phát hành 2017
Nhà thầu FS phải đệ trình các phương pháp và quy trình kiểm tra, thử nghiệm và vận hành chi tiết theo định dạng trong FS_TC và EE_TC, bổ sung các trang và chi tiết bổ sung theo khuyến nghị của nhà sản xuất và các tiêu chuẩn liên quan, đồng thời bổ sung các quy trình thử nghiệm và vận hành cho các hệ thống và thiết bị không được đề cập trong FS_TC và EE_TC. Các thủ tục chi tiết sẽ được tách thành hai phần chính bao gồm những nội dung sau: -
(a) Kiểm định bắt buộc phải thực hiện trong thời gian thi công;
Và
(b) Thử nghiệm và vận hành thử cần thiết để chứng nhận việc hoàn thành Lắp đặt trước khi bắt đầu Thời gian bảo trì.
D1.3 THÔNG BÁO VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH
Đối với các hạng mục có sự chứng kiến của Cán bộ giám sát hoặc Đại diện của ông ấy, Nhà thầu FS phải cung cấp thông báo trước về công việc kiểm tra, thử nghiệm và vận hành thử cùng với các chi tiết về ngày, giờ và danh sách các hạng mục sẽ được kiểm tra hoặc thử nghiệm, trừ khi có quy định khác trong hợp đồng. Thông báo trước ít nhất phải bao gồm các mục sau đây.
(a) Kiểm tra và thử nghiệm bên ngoài
Thông báo trước ít nhất một tuần trước khi bắt đầu kiểm tra hoặc thử nghiệm sẽ được cung cấp.
(b) Kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử tại chỗ
Phải cung cấp thông báo trước ít nhất 3 ngày làm việc trước khi bắt đầu kiểm tra, thử nghiệm hoặc vận hành thử bất kỳ bộ phận hoặc các bộ phận nào của Hệ thống lắp đặt.
Nhà thầu FS phải lập kế hoạch chương trình thử nghiệm và chạy thử để cho phép Cán bộ Giám sát hoặc Người đại diện của ông ta chứng kiến tất cả các cuộc thử nghiệm. Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác, các công việc kiểm tra, thử nghiệm và vận hành do Nhà thầu FS thực hiện khi không có Cán bộ giám sát hoặc Đại diện của Cán bộ giám sát sẽ không được chấp nhận là biên bản kiểm tra hợp đồng đã được phê duyệt.
D1.4 LAO ĐỘNG VÀ VẬT TƯ
Nhà thầu FS chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ lao động và cả vật liệu tiêu hao và không tiêu hao để thực hiện công việc kiểm tra, thử nghiệm và vận hành thử bằng chi phí của họ. Trừ khi có quy định khác trong Điều kiện, tất cả nguồn cung cấp điện, cấp nước, hóa chất, nhiên liệu khác, chẳng hạn như dầu diesel, khí LP, khí đô thị, khí/phương tiện chữa cháy và chất bôi trơn để thực hiện chạy sơ bộ và để điều chỉnh, kiểm tra, thử nghiệm và
Mục D1 Trang 3/5
FS_GS
Số phát hành 2017
chạy thử nghiệm và công việc sẽ được sắp xếp và cung cấp bởi Nhà thầu FS. Khi được chỉ định, Nhà thầu xây dựng có thể cung cấp điện và nước. Nhà thầu FS cũng phải thoát nước và xả khí đúng cách trong và sau quá trình kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử công trình theo yêu cầu. Nhà thầu FS phải cung cấp đủ khí/phương tiện chữa cháy cho các thử nghiệm phóng điện của hệ thống chữa cháy bằng khí tuân thủ các yêu cầu của FSD. Nhà thầu FS phải cung cấp và áp dụng các biện pháp để tránh hư hỏng cho tòa nhà, Hệ thống lắp đặt, đồ trang trí và đồ đạc trong quá trình kiểm tra, thử nghiệm và vận hành thử đối với bất kỳ Hệ thống lắp đặt nào. Nhà thầu FS phải cung cấp và áp dụng các biện pháp để tránh hư hỏng cho tòa nhà, Hệ thống lắp đặt, đồ trang trí và đồ đạc trong quá trình kiểm tra, thử nghiệm và vận hành thử đối với bất kỳ Hệ thống lắp đặt nào. Nhà thầu FS cũng phải cung cấp tất cả các thiết bị, máy móc và công cụ cần thiết để thực hiện công việc kiểm tra, thử nghiệm và vận hành thử. Nhà thầu FS sẽ cử các kỹ sư và kỹ thuật viên chạy thử có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử. Nhà thầu FS phải bổ sung tất cả các phương tiện chữa cháy, khí và các vật liệu khác đã sử dụng hoặc sử dụng trong quá trình thử nghiệm và đảm bảo rằng toàn bộ Hệ thống lắp đặt bao gồm cả các thiết bị xách tay vận hành bằng tay đều ở tình trạng “như mới” và hoạt động được khi kết thúc các cuộc thử nghiệm. Nhà thầu FS phải làm sạch các máy dò sau khi thử nghiệm. Trước khi Hệ thống lắp đặt được đưa vào vận hành, Nhà thầu FS phải bảo vệ máy dò khỏi bụi bẩn bằng lớp bảo vệ tạm thời hoặc màng bọc PVC hoặc tương tự.
D1.5 THIẾT BỊ KIỂM TRA, ĐO LƯỜNG VÀ THỬ NGHIỆM
Nhà thầu FS được yêu cầu cung cấp thiết bị và dụng cụ đã được hiệu chuẩn cho công việc kiểm tra, thử nghiệm và vận hành thử theo các yêu cầu như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật cụ thể để cung cấp thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. Bản sao có chứng thực của giấy chứng nhận hiệu chuẩn phải được nộp. Khoảng thời gian giữa hiệu chuẩn và thử nghiệm không được vượt quá thời gian hiệu chuẩn theo khuyến nghị của nhà sản xuất thiết bị/dụng cụ hoặc 12 tháng, tùy theo thời gian nào ngắn hơn. Các yêu cầu hiệu chuẩn đối với các thiết bị thử nghiệm được sử dụng để thử nghiệm/đo lường cũng phải tuân thủ Thông tư số 1/2016 của FSD và tất cả các sửa đổi sau đó cũng như các Thông tư FSD ban hành tiếp theo liên quan đến các vấn đề này.
D1.6 SẴN SÀNG ĐỂ KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH Nhà thầu FS được yêu cầu kiểm tra việc hoàn thành các công việc sẽ được kiểm tra, thử nghiệm hoặc nghiệm thu, các công trình liên quan của nhà thầu, việc lắp đặt các dịch vụ xây dựng liên quan và tất cả các điều kiện tiên quyết khác để đảm bảo rằng
Mục D1 Trang 4/5
FS_GS
Số phát hành 2017
kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử có thể được tiến hành một cách an toàn và thỏa đáng mà không bị cản trở.
D1.7 CHỨNG CHỈ “KIỂM TRA LOẠI”
“Thử nghiệm điển hình” đối với vật liệu và thiết bị, nếu được chỉ định, phải được thực hiện tại xưởng của nhà sản xuất, tổ chức được công nhận, phòng thí nghiệm được công nhận hoặc bất kỳ nơi nào khác được phê duyệt để chứng minh sự tuân thủ của chúng với các yêu cầu được chỉ định. Giấy chứng nhận “Type-test” cùng với các bản vẽ, phác thảo, báo cáo tương ứng và bất kỳ tài liệu cần thiết nào khác phải được trình cho Cán bộ giám sát phê duyệt trước khi giao vật liệu và thiết bị.
D1.8 THỬ NGHIỆM NGOÀI CÔNG TRƯỜNG/ THỬ NGHIỆM TRONG NHÀ MÁY
Các thử nghiệm tại nhà máy và thử nghiệm bên ngoài theo yêu cầu phải được thực hiện tại nơi làm việc của nhà sản xuất, tại các phòng thí nghiệm của các cơ quan kiểm định/kiểm định độc lập đã được phê duyệt, các phòng thí nghiệm được công nhận độc lập hoặc các nơi khác được phê duyệt. Điều này bao gồm các thử nghiệm kiểm soát chất lượng và thử nghiệm kiểm tra chung tại nhà máy do nhà sản xuất khuyến nghị hoặc để tuân thủ các tiêu chuẩn liên quan.
Khi cần thu thập các mẫu thử nghiệm tại Công trường cho các thử nghiệm bên ngoài, Nhà thầu FS phải đệ trình phương pháp lấy mẫu và phân tích, bao gồm nhưng không giới hạn ở phòng thí nghiệm độc lập được công nhận được đề xuất và các quy trình thu thập, phân tích mẫu thử nghiệm và đệ trình kết quả kiểm tra, để Giám sát phê duyệt. Nhà thầu FS phải thông báo trước ngày lấy mẫu thử nghiệm cho Đại diện của Cán bộ Giám sát, người sẽ giám sát việc lấy mẫu, vận chuyển và giao nhận các mẫu thử nghiệm. Việc lấy mẫu xét nghiệm do phòng thí nghiệm độc lập được công nhận thực hiện trừ khi có sự đồng ý khác của Cán bộ giám sát. Các mẫu thử nghiệm đã thu thập phải được giữ trong các thùng chứa kín và có khóa để những người không được ủy quyền không thể tiếp cận vào mọi lúc. Kết quả thử nghiệm được đựng trong phong bì dán kín do phòng thử nghiệm được công nhận độc lập nộp trực tiếp cho Cán bộ giám sát. Khi được yêu cầu, 'thử nghiệm điển hình' trên từng thiết bị riêng lẻ để chứng minh sự tuân thủ của thiết bị với Thông số kỹ thuật sẽ được tiến hành. Giấy chứng nhận 'kiểm tra loại' sẽ được gửi thành hai bản sao cho Cán bộ giám sát. Khi được chỉ định, thử nghiệm hiệu suất phải được thực hiện tại nhà máy đối với từng thiết bị được cung cấp hoặc đối với một số thiết bị trước khi giao hàng. Sau khi kiểm tra hiệu suất, báo cáo/giấy chứng nhận kiểm tra tại nhà máy được chứng nhận bởi một kỹ sư nhà máy có trình độ sẽ được đệ trình thành hai bản cho Cán bộ giám sát để phê duyệt. Báo cáo/chứng chỉ thử nghiệm xuất xưởng phải được nộp cho Cán bộ giám sát ngay sau khi thử nghiệm và trước khi vật liệu hoặc thiết bị được gửi đi từ nơi làm việc của nhà sản xuất.
Mục D1 Trang 5/5
FS_GS
Số phát hành 2017
Thử nghiệm tại nhà máy phải được chứng kiến bởi một cơ quan/cơ quan được phê duyệt độc lập nếu được chỉ định. Nhà thầu FS phải lưu ý rằng Cán bộ giám sát có thể yêu cầu chứng kiến các thử nghiệm và kiểm tra thiết bị đang được sản xuất tại nơi làm việc của nhà sản xuất. Khi yêu cầu này được quy định trong Hợp đồng, Nhà thầu FS phải cho phép thực hiện các thu xếp cần thiết.
Mục D2 Trang 1/3
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC D2
ĐIỀU TRA
D2.1 KIỂM TRA VẬT TƯ THIẾT BỊ GIAO CHO
ĐỊA ĐIỂM
Nhà thầu FS phải cung cấp thông tin chi tiết về vật liệu và thiết bị được giao đến Công trường bao gồm nhưng không giới hạn ở tên thương hiệu, số kiểu, nước xuất xứ (nếu được chỉ định), tiêu chuẩn đã được kiểm tra của chúng và biên bản phê duyệt của Cán bộ giám sát, đơn đặt hàng, đơn đặt hàng , biên bản giao hàng, chứng từ thanh toán, chứng chỉ xuất xưởng và chứng từ vận chuyển, và tất cả các tài liệu liên quan khác có thể áp dụng cho Cán bộ giám sát để xác định và xác minh các vật liệu và thiết bị được giao đến Công trường tuân thủ các đệ trình đã được phê duyệt.
D2.2 KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA TRỰC QUAN
Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm sắp xếp các điều khoản đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra trực quan và kiểm tra công việc đang tiến hành do Cán bộ giám sát hoặc Đại diện của anh ta thực hiện theo thời gian trong thời gian thi công. Nhà thầu FS phải lưu giữ biên bản kiểm tra và thử nghiệm đó để kiểm tra theo thời gian. Bất kỳ công việc bị lỗi hoặc công việc không đạt tiêu chuẩn nào được tìm thấy trong quá trình kiểm tra và kiểm tra bằng mắt phải được khắc phục hoặc thay thế trước khi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo. Hệ thống lắp đặt được che phủ vĩnh viễn phải được kiểm tra, thử nghiệm áp suất và các thử nghiệm khác trước khi che phủ. Trong quá trình kiểm tra, nếu Cán bộ giám sát phát hiện công việc bị che đậy trước khi kiểm tra, thử nghiệm thì công việc này sẽ được công bố để kiểm tra, kiểm tra theo yêu cầu của Cán bộ giám sát. Chi phí liên quan đến việc khám phá công việc, kiểm tra, thử nghiệm và che giấu lại công việc cùng với bất kỳ tổn thất do hậu quả nào chẳng hạn như lập lại chương trình công việc/tăng tốc công việc sẽ do Nhà thầu FS thanh toán mà Chủ đầu tư không phải trả thêm chi phí nào. Mọi công việc bị lỗi và việc lắp đặt tay nghề kém được tìm thấy trong quá trình kiểm tra bằng mắt phải được khắc phục hoặc thay thế trước khi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo. Kiểm tra và kiểm tra trực quan sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở việc kiểm tra và xác minh thiết bị đã lắp đặt có phải là nhãn hiệu và mẫu mã đã được phê duyệt đồng thời kiểm tra mọi hư hỏng có thể nhìn thấy được (chẳng hạn như vết trầy xước hoặc vết lõm hoặc các vấn đề về sơn) được tìm thấy trên bề mặt thiết bị. Nhà thầu FS phải nộp các tài liệu liên quan bao gồm lệnh giao hàng, chứng từ thanh toán, xác nhận từ nhà sản xuất, biên bản thử nghiệm tại nhà máy, v.v., để chứng minh thiết bị được lắp đặt trên Công trường là nhãn hiệu và mẫu mã đã được phê duyệt nếu xác định được nhà sản xuất, tên mẫu mã, công suất và xếp hạng không thể được tìm thấy hoặc nhìn thấy dễ dàng trên Trang web.
Mục D2 Trang 2/3
FS_GS
Số phát hành 2017
D2.3 KIỂM TRA BÀN GIAO
Nhà thầu FS phải tiến hành kiểm tra chi tiết tất cả các bộ phận và thiết bị do mình lắp đặt và thực hiện tất cả các kiểm tra cần thiết bao gồm cài đặt vận hành cho tất cả các thiết bị và hệ thống theo hướng dẫn và khuyến nghị của nhà sản xuất và đạt được sự hài lòng của Cán bộ giám sát trước khi bàn giao của Cài đặt. Nếu việc tiếp cận một phần hoặc nhiều bộ phận của hệ thống lắp đặt hoàn chỉnh cho mục đích tháo dỡ hoặc bảo trì được coi là khó khăn hoặc không thể thực hiện được, thì Nhà thầu FS phải thực hiện các minh họa về việc tháo dỡ và lắp ráp các bộ phận đó của hệ thống lắp đặt để xác nhận rằng các điều khoản là phù hợp. . Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các công việc sửa đổi cần thiết mà Chủ đầu tư không phải trả thêm chi phí để giảm bớt những khó khăn liên quan đến việc tháo dỡ hoặc tiếp cận bảo trì. Nhà thầu FS phải lưu ý rằng Công trình lắp đặt không thể được bàn giao cho đến khi tất cả các yêu cầu nêu trên nếu áp dụng đã được thực hiện theo yêu cầu của Cán bộ giám sát. Nhà thầu FS phải cung cấp các tài liệu và dữ liệu sau trước khi kiểm tra bàn giao: - (i) Chứng chỉ kiểm tra
Hồ sơ/chứng chỉ kiểm tra nếu áp dụng sẽ được cung cấp: -
(a) Bản sao biên bản/giấy chứng nhận kiểm tra công việc của nhà sản xuất đối với các hạng mục thiết bị bao gồm bể chứa, tàu, động cơ, quạt, máy bơm, v.v.;
(b) Bản sao biên bản/chứng chỉ kiểm tra thủy lực và áp suất đối với
công việc được thực hiện trên trang web;
c) Bản sao chứng chỉ hoàn thành công trình đối với công trình điện; (d) Bản sao hồ sơ kiểm tra cho tất cả các Cài đặt; và (e) Bản sao của bất kỳ hồ sơ/chứng chỉ kiểm tra nào khác theo yêu cầu của FSD và
Cán bộ giám sát hoặc đại diện của anh ta.
(ii) Bản vẽ "Hoàn công"
Các bản vẽ "hoàn công" được trình bày chi tiết trong các tài liệu hợp đồng và (các) điều khoản liên quan của Thông số kỹ thuật sẽ được cung cấp.
(iii) Sổ tay vận hành và bảo trì và Sổ tay người dùng
Sổ tay O&M và Hướng dẫn sử dụng được trình bày chi tiết trong các tài liệu hợp đồng và (các) điều khoản liên quan của Thông số kỹ thuật phải được cung cấp.
Mục D2 Trang 3/3
FS_GS
Số phát hành 2017
(iv) Bảng tên nhà sản xuất
Mọi hạng mục của nhà máy/thiết bị/thiết bị do nhà sản xuất cung cấp, nếu có, phải được gắn bảng tên nhà sản xuất được khắc rõ ràng, đóng dấu hoặc đúc được gắn chặt vào nhà máy/thiết bị/thiết bị và thể hiện: -
- Tên của nhà sản xuất; - Số sê-ri và/hoặc kiểu máy; - Ngày Cung cấp; - Định mức/Năng lực; và - Kiểm tra và áp suất làm việc (nếu có).
(v) Nhãn và Hướng dẫn Liên quan
Nhãn và các hướng dẫn liên quan phải được cung cấp theo (các) điều khoản liên quan của Thông số kỹ thuật. Thông báo cảnh báo và nhãn nguy hiểm có khắc chữ và kích thước yêu cầu sẽ được cung cấp tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của FSD.
D2.4 KIỂM TRA THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN
Nhà thầu FS có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực, dự phòng, dụng cụ đo/đồng hồ có chứng chỉ hiệu chuẩn hợp lệ và các công cụ cần thiết theo yêu cầu của WSD và cán bộ, thanh tra viên của FSD để thử nghiệm, kiểm tra trực quan và kiểm tra tất cả các công việc đã hoàn thành. Trước khi WSD và FSD tiến hành kiểm tra, Nhà thầu FS phải nộp hoặc chuẩn bị sẵn sàng tất cả các danh sách thiết bị/vật liệu cần thiết, chứng chỉ kiểm tra, biên bản kiểm tra, các biểu mẫu và danh sách kiểm tra được điền đầy đủ và ký tên cho WSD và FSD theo yêu cầu trong Thông tư của FSD. .1/2015 hoặc các thông tư và thông báo có liên quan khác do một trong hai hoặc cả hai WSD và FSD ban hành. Bất kỳ công việc không đạt tiêu chuẩn, khiếm khuyết và tồn đọng nào được tìm thấy trong quá trình thử nghiệm, kiểm tra trực quan và kiểm tra của WSD và FSD sẽ được khắc phục hoặc thay thế trước khi tiến hành sắp xếp kiểm tra lại.
Mục D3 Trang 1/6
FS_GS
Số phát hành 2017
MỤC D3
THỬ NGHIỆM VÀ BAN HÀNH
D3.1 CHUNG
Trong trường hợp các công việc thử nghiệm và vận hành Hệ thống lắp đặt được yêu cầu phải có sự chứng kiến của Cán bộ giám sát hoặc Đại diện của ông ta, Nhà thầu FS phải thực hiện các công việc thử nghiệm và vận hành phù hợp với sự hài lòng của mình trước khi mời họ chứng kiến công việc. Nhà thầu FS phải sắp xếp để Cán bộ Giám sát hoặc Người đại diện của ông ta chứng kiến quá trình thử nghiệm và vận hành hoàn chỉnh. Trừ khi được Cán bộ giám sát chấp thuận khác, các công việc thử nghiệm và vận hành do Nhà thầu FS thực hiện khi không có Cán bộ giám sát hoặc Đại diện của ông ta sẽ không được chấp nhận như là biên bản kiểm tra đã được phê duyệt.
Bất kỳ khiếm khuyết nào về căn chỉnh, điều chỉnh, tay nghề, vật liệu và hiệu suất hoặc các bất thường khác xuất hiện rõ ràng trong quá trình chạy thử hoặc chạy thử sẽ được Nhà thầu FS khắc phục và phần liên quan của quy trình chạy thử hoặc chạy thử sẽ được lặp lại bằng chi phí của Nhà thầu FS.
D3.2 QUY TRÌNH, TIÊU CHUẨN VÀ YÊU CẦU Nhà thầu FS phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy trình, hướng dẫn có liên quan đã được phê duyệt trong các công việc thử nghiệm và chạy thử. Chúng sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở:
(a) Nghĩa vụ theo luật định và các yêu cầu khác, Thông số kỹ thuật và
Tiêu chuẩn quy định tại Phần A;
(b) Quy trình thử nghiệm và vận hành lắp đặt hệ thống chữa cháy trong các tòa nhà chính phủ, Đặc khu hành chính Hồng Kông, Quy trình thử nghiệm và vận hành hệ thống lắp đặt điện trong các tòa nhà chính phủ, Đặc khu hành chính Hồng Kông và Quy trình thử nghiệm và vận hành hệ thống điều hòa không khí, làm lạnh, thông gió và Lắp đặt Hệ thống Giám sát & Điều khiển Trung tâm tại các Tòa nhà Chính phủ, Đặc khu Hành chính Hồng Kông;
(c) Các phương pháp và thủ tục kiểm tra, thử nghiệm và vận hành chi tiết
được Cán bộ giám sát phê duyệt;
(d) Khuyến nghị và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất; Và
(e) Các yêu cầu thử nghiệm theo các tiêu chuẩn khác nhau bao gồm Tiêu chuẩn Anh, Tiêu chuẩn Châu Âu, Tiêu chuẩn ISO, Tiêu chuẩn IEC, Bộ luật Phòng cháy chữa cháy Quốc gia của NFPA, ấn phẩm của UL/FM và các tiêu chuẩn quốc tế khác về phòng cháy chữa cháy.
Mục D3 Trang 2/6
FS_GS
Số phát hành 2017
D3.3 CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH
Nhà thầu FS được yêu cầu đệ trình một chương trình thử nghiệm và vận hành thử công trình trong vòng ba tháng đầu tiên sau khi chấp nhận Hồ sơ dự thầu của mình. Chương trình sẽ chỉ ra ngày dự kiến của tất cả các công việc thử nghiệm và vận hành sẽ được thực hiện trong suốt Điều kiện và tất cả các đệ trình và phê duyệt cần thiết liên quan đến thử nghiệm và vận hành. Nhà thầu FS phải đảm bảo rằng chương trình thử nghiệm và chạy thử phù hợp với chương trình tổng thể cho xây dựng và rằng tất cả các công việc thử nghiệm và chạy thử được hoàn thành trước ngày hoàn thành Công trình theo quy định hoặc được gia hạn. Chương trình cũng sẽ được cập nhật khi Quá trình cài đặt tiến tới hoàn tất. Chương trình sẽ trình bày chi tiết các loại công việc thử nghiệm và chạy thử được yêu cầu, phân tích chương trình thành từng tầng và/hoặc từng khu vực, các thử nghiệm được yêu cầu trong quá trình xây dựng và trước khi hoàn thành Cài đặt, giai đoạn của mỗi bài kiểm tra với thời gian trôi nổi cho phép, ngày quan trọng đối với các hoạt động chính của công việc, v.v. Chương trình đường dẫn quan trọng sẽ được gửi. Nhà thầu FS phải lập kế hoạch chương trình để giảm thiểu sự chồng chéo của các thử nghiệm khác nhau được bố trí đồng thời ở các vị trí khác nhau của Công trường. Các ngày quan trọng đối với các hoạt động chính của các công trình trong chương trình ít nhất phải bao gồm kết nối đường liên kết trực tiếp báo cháy, ngày thử nghiệm mô hình cuối cùng và kiểm tra theo luật định/cấp phép, chương trình hoàn thành công việc của nhà thầu như máy bơm phòng ở, phòng điều khiển, cấp nước, cấp điện và các hoạt động thiết yếu khác. Một danh sách kiểm tra chi tiết về tất cả các Hệ thống lắp đặt sẽ được đưa vào vận hành thử nghiệm phải được đệ trình cùng một lúc. Danh sách kiểm tra sẽ được sử dụng để theo dõi tiến độ và sẽ được cập nhật theo thời gian khi quá trình Cài đặt tiến tới hoàn thành.
D3.4 TÀI LIỆU VÀ BÀN GIAO
Nhà thầu FS phải ghi lại tất cả thông tin vận hành và kết quả thử nghiệm với sự chứng kiến của Cán bộ Giám sát hoặc Người đại diện của ông ta. Thử nghiệm và chạy thử phải được Kỹ sư phụ trách chạy thử (CEIC) của Nhà thầu FS kiểm tra và chứng nhận phù hợp như được định nghĩa trong Khoản D3.6 dưới đây và được ký bởi Cán bộ giám sát hoặc đại diện của ông, người đã chứng kiến quá trình thử nghiệm hoặc chạy thử trước khi đệ trình lên Giám sát Nhân viên văn phòng. Nhà thầu FS phải nộp báo cáo thử nghiệm và chạy thử đầy đủ cho Cán bộ giám sát trong vòng 14 ngày làm việc sau khi hoàn thành thử nghiệm và chạy thử Hệ thống lắp đặt.
Ngay sau mỗi lần kiểm tra, CEIC sẽ ký vào bảng ghi dữ liệu/kiểm tra và nhận được sự chứng thực của đại diện của Viên chức giám sát, người đã chứng kiến cuộc kiểm tra tại chỗ, bất kể cuộc kiểm tra có thành công hay không, và nộp một bản sao của bài kiểm tra /bản ghi dữ liệu cho Cán bộ giám sát. Đối với các thử nghiệm được yêu cầu trong giai đoạn thi công, Nhà thầu FS phải
Mục D3 Trang 3/6
FS_GS
Số phát hành 2017
đồng thời gửi báo cáo thử nghiệm và vận hành chính thức được CEIC xác nhận trong vòng 14 ngày làm việc sau khi hoàn thành toàn bộ thử nghiệm cho bất kỳ phần nào của Cài đặt.
D3.5 KIỂM TRA AN TOÀN, CHỨC NĂNG VÀ HIỆU SUẤT
Nhà thầu FS phải thực hiện các điều chỉnh cần thiết, vận hành Hệ thống lắp đặt và thực hiện các thử nghiệm chức năng hoàn chỉnh và thử nghiệm hiệu suất trên tất cả các thiết bị và hệ thống đã lắp đặt, bao gồm cài đặt các điều khiển và kiểm tra hoạt động của tất cả các thiết bị bảo vệ và an toàn, theo quy định của nhà sản xuất khuyến nghị, các yêu cầu theo luật định và các quy trình đã được phê duyệt trước khi Cài đặt sẽ được chấp nhận.
Việc thử nghiệm và vận hành sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, những điều sau: -
(a) Thử nghiệm tại nhà máy và thử nghiệm bên ngoài; (b) Kiểm tra và kiểm tra trực quan; (c) Thiết lập để làm việc bao gồm các thử nghiệm an toàn và chất lượng; (d) Vận hành, điều chỉnh, điều chỉnh và hiệu chỉnh; (e) Kiểm tra chức năng; (f) Thử nghiệm hiệu năng; (g) Các bài kiểm tra mô phỏng cuối cùng; và (h) Kiểm tra và thanh tra theo luật định. Nhà thầu FS phải lập kế hoạch cho quá trình thử nghiệm và chạy thử dần dần để đạt được mức hoàn thành tổng thể thực tế và sẵn sàng bàn giao toàn bộ công việc vào một ngày phù hợp với ngày hoàn thành Hợp đồng hoặc bất kỳ ngày nào trong chương trình đã thỏa thuận.
Nhà thầu FS phải lưu ý rằng việc hoàn thành thử nghiệm và vận hành Hệ thống lắp đặt theo yêu cầu của Cán bộ giám sát và việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các cuộc kiểm tra theo luật định liên quan của FSD là những cân nhắc quan trọng để chứng nhận hoàn thành việc lắp đặt. Nhà thầu FS phải chuẩn bị ở giai đoạn đầu của Hợp đồng một kế hoạch và chương trình chi tiết cho các công việc thử nghiệm và chạy thử, để đảm bảo rằng tất cả các công việc thử nghiệm và chạy thử sẽ được hoàn thành trong giai đoạn xây dựng và trước ngày hoàn thành Công việc lắp đặt.
Bất kỳ khiếm khuyết nào về tay nghề, vật liệu và hiệu suất, điều chỉnh sai hoặc
các bất thường khác trở nên rõ ràng trong quá trình thử nghiệm và chạy thử, sẽ được Nhà thầu FS khắc phục mà không gây thêm chi phí cho Chủ đầu tư và các phần liên quan của quy trình thử nghiệm và chạy thử sẽ được lặp lại với chi phí của Nhà thầu FS.
Mục D3 Trang 4/6
FS_GS
Số phát hành 2017
Trong quá trình kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử, Nhà thầu FS phải chứng minh sự hài lòng của Cán bộ giám sát về việc tháo dỡ và bố trí tiếp cận đối với bất kỳ bộ phận hoặc thành phần nào của Hệ thống lắp đặt mà theo ý kiến của Cán bộ giám sát là không phù hợp. truy cập bảo trì. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các công việc khắc phục cần thiết mà Chủ đầu tư không phải trả thêm chi phí để giảm bớt những khó khăn liên quan đến việc tháo dỡ hoặc tiếp cận bảo trì khi phát hiện. D3.5.1 Cài đặt để làm việc, kiểm tra an toàn và chất lượng
Trước khi thử nghiệm và chạy thử, Nhà thầu FS phải kiểm tra việc hoàn thành Cài đặt, công việc liên quan của nhà xây dựng, RFSI, RFSP và các cài đặt dịch vụ xây dựng liên quan, để đảm bảo rằng việc chạy thử có thể được tiến hành mà không bị cản trở. Trước khi bất kỳ cài đặt nào được đưa vào vận hành và thử nghiệm tại chỗ, nó phải được làm sạch kỹ lưỡng cả bên trong và bên ngoài. Tất cả các đường ống phải được làm sạch kỹ lưỡng và xả nước trước khi đổ đầy nước. Nhà thầu FS phải chịu trách nhiệm thiết lập ban đầu để các nhà máy hoạt động bao gồm: -
(a) Kiểm tra sơ bộ để đảm bảo rằng tất cả các hệ thống và hệ thống
các bộ phận ở trong tình trạng thỏa đáng và an toàn trước khi khởi động;
(b) Điều chỉnh sơ bộ và thiết lập tất cả các máy móc và thiết bị
phù hợp với hiệu suất thiết kế cuối cùng; (c) Tiến hành thử áp suất, thử thủy lực và các thử nghiệm khác theo yêu cầu
trước khi đóng điện thiết bị, nhà máy; (d) Kiểm tra hoạt động đúng của các thiết bị bảo vệ và
van an toàn trong Hệ thống lắp đặt và thực hiện tất cả các thử nghiệm an toàn cần thiết;
(e) Cung cấp năng lượng và thiết lập để làm việc trên tất cả các nhà máy; và (f) Quy định ban đầu và chứng minh rằng Hệ thống lắp đặt
cung cấp tốc độ dòng ch