ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CHUNG
VÌ
LẮP ĐẶT DỊCH VỤ CHỮA CHÁY
TRONG
TÒA NHÀ CHÍNH PHỦ
CỦA
KHU HÀNH CHÍNH ĐẶC BIỆT HỒNG KÔNG
PHIÊN BẢN 2012
BỘ PHẬN DỊCH VỤ KIẾN TRÚC
CHÍNH PHỦ KHU HÀNH CHÍNH ĐẶC BIỆT HỒNG KÔNG
LỜI NÓI ĐẦU
Quy định chung này nhằm mục đích đưa ra các yêu cầu kỹ thuật của
vật liệu và thiết bị, tiêu chuẩn tay nghề, các yêu cầu về thử nghiệm và
vận hành cũng như các yêu cầu về việc nộp tài liệu cho dịch vụ chữa cháy
lắp đặt trong Tòa nhà Chính phủ của Đặc khu Hành chính Hồng Kông
(HKSAR).
Phiên bản 2012 của Quy định chung này được phát triển dựa trên phiên bản 2007 của nó.
ấn bản của Nhóm Hỗ trợ Chuyên gia Dịch vụ Cứu hỏa được thành lập theo
Chi nhánh Dịch vụ Xây dựng Ủy ban Thông tin Kỹ thuật và Nghiên cứu & Phát triển
của Cục Dịch vụ Kiến trúc (ArchSD). Phiên bản mới này bao gồm các sửa đổi
trong bản đính chính đã được phát hành cho lần xuất bản năm 2007 và ngoài ra còn bao gồm
các tiêu chuẩn quốc tế được cập nhật cũng như sự phát triển công nghệ
ứng dụng ở Hồng Kông. Để phù hợp với nỗ lực của Bộ trong việc giảm thiểu
gánh nặng môi trường đối với các nước láng giềng của chúng ta và giúp bảo tồn các nguồn tài nguyên chung trong khi
nâng cao chất lượng dịch vụ của chúng tôi, ấn bản mới này tiếp tục nhấn mạnh vào
sáng kiến xanh và sáng kiến nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi hoàn thành
dự án.
Với lợi ích của công nghệ thông tin, phiên bản điện tử của ấn bản mới này được
để được xem và tải xuống miễn phí từ Phòng Dịch vụ Kiến trúc
(ArchSD) Trang chủ Internet. Là một phần trong nỗ lực của Chính phủ nhằm hạn chế giấy tờ
tiêu dùng, bản cứng của Quy định chung này sẽ không được bán.
Bản dự thảo của ấn bản này đã được chuyển tới các bên liên quan trong và ngoài
Chính phủ trước khi hoàn thiện. Tuy nhiên, Sở Dịch vụ Kiến trúc
hoan nghênh các ý kiến đóng góp về nội dung của nó bất cứ lúc nào kể từ khi cập nhật Thông tư chung này
Đặc tả là một quá trình liên tục để đưa vào bất kỳ sự phát triển nào có thể giúp
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng chúng ta.
TUYÊN BỐ TỪ CHỐI TRÁCH NHIỆM
Thông số kỹ thuật chung này chỉ được biên soạn cho việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy được thực hiện
đại diện cho hoặc thay mặt ArchSD tại các tòa nhà Chính phủ của HKSAR.
Không có tuyên bố nào, dù được thể hiện hay ngụ ý, về sự phù hợp của quy định này
Thông số kỹ thuật chung cho các mục đích khác với mục đích đã nêu ở trên. Người dùng chọn
áp dụng Quy định chung này cho công việc của mình và có trách nhiệm tự thực hiện
đánh giá và phán đoán của tất cả các thông tin có ở đây. ArchSD không
chấp nhận bất kỳ trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm nào đối với bất kỳ tổn thất hoặc tổn thất đặc biệt, gián tiếp hoặc do hậu quả nào
bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ hoặc liên quan đến việc sử dụng Quy định chung này
Đặc điểm kỹ thuật hoặc sự phụ thuộc vào nó.
Các tài liệu trong tài liệu này có thể không thích hợp hoặc không đề cập đầy đủ đến
mức độ lắp đặt trong các tòa nhà phi chính phủ và không có ngụ ý hay ngụ ý
xác nhận việc bán, cung cấp và lắp đặt các vật liệu và thiết bị được chỉ định
trong Quy định chung này trong lãnh thổ của HKSAR.
Mục lục Trang 1 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
MỤC LỤC
PHẦN A PHẠM VI VÀ YÊU CẦU CHUNG
MỤC A1 PHẠM VI QUY ĐỊNH
A1.1 Lắp đặt tuân theo thông số kỹ thuật chung này
A1.2 Phạm vi công việc
A1.3 Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
A1.3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
A1.3.2 Chữ viết tắt
A1.4 Số ít và số nhiều
A1.5 Trách nhiệm thiết kế
A1.6 Sử dụng thiết bị được phê duyệt
MỤC A2 NGHĨA VỤ THEO LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
A2.1 Nghĩa vụ theo luật định và các yêu cầu khác
A2.1.1 Nghĩa vụ theo luật định
A2.1.2 Các yêu cầu khác
A2.1.3 Yêu cầu an toàn
A2.1.4 Tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật
A2.2 Trường hợp xung đột
MỤC A3 THI CÔNG CÔNG TRÌNH
A3.1 Hệ đơn vị quốc tế (SI)
A3.2 Chương trình công việc
A3.3 Công việc của người xây dựng
A3.4 Điều phối công việc theo hợp đồng
A3.5 Hợp tác với các nhà thầu khác
A3.6 Giám sát công trường và đào tạo nhân viên của Chủ đầu tư
Bảng mẫu A3.7
A3.8 Thông báo về việc đặt hàng
A3.9 Biên bản bàn giao vật liệu
A3.10 Bảo vệ Vật liệu và Thiết bị
A3.11 Nhân sự đã đăng ký
Mục lục Trang 2 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN A4 BẢN VẼ VÀ SỔ HƯỚNG DẪN
A4.1 Bản vẽ ở định dạng điện tử
A4.2 Bản vẽ lắp đặt
A4.2.1 Lịch nộp bản vẽ
A4.2.2 Kích thước bản vẽ lắp đặt
A4.2.3 Nội dung của bản vẽ lắp đặt
A4.2.4 Bản vẽ công trình của người xây dựng
A4.2.5 Bản vẽ xưởng của nhà sản xuất
A4.2.6 Bản vẽ để trình lên cơ quan khác
(FSD/Văn phòng Gas/EMSD/WSD, v.v.)
A4.3 Bản vẽ hoàn công
A4.3.1 Nộp bản vẽ hoàn công
A4.3.2 Kích thước bản vẽ hoàn công
A4.3.3 Nội dung bản vẽ hoàn công
A4.3.4 Bản vẽ có khung
A4.4 Hướng dẫn sử dụng và người sử dụng vận hành và bảo trì (O&M)
Thủ công
A4.4.1 Khái quát
A4.4.2 Kiểm tra và phê duyệt
A4.4.3 Cấu trúc và nội dung của Sổ tay O&M
A4.4.4 Cấu trúc và nội dung của Sổ tay hướng dẫn sử dụng
A4.4.5 Trình bày
A4.5 Quyền sở hữu trí tuệ
A4.6 Yêu cầu bổ sung cho hệ thống có địa chỉ
A4.7 Kiểm tra trước khi nộp
MỤC A5 YÊU CẦU CHUNG CỦA CÔNG TRÌNH
A5.1 Yêu cầu chung về vật liệu, thiết bị và
Tiêu chuẩn lắp đặt
A5.1.1 Tiêu chuẩn vật liệu và thiết bị
A5.1.2 Khả năng tương thích của vật liệu và thiết bị
A5.1.3 Catalogue thiết bị và nhà sản xuất
Thông số kỹ thuật
A5.1.4 Hỗ trợ kỹ thuật của nhà sản xuất tại Hồng Kông
Kong
A5.1.5 Lựa chọn thiết bị
A5.1.6 Điều kiện sử dụng
A5.1.7 Điện áp bao phủ bởi tổng này
Sự chỉ rõ
A5.1.8 Thương nhân và giám sát
A5.1.9 Dụng cụ và dụng cụ
A5.1.10 Tiêu chuẩn tay nghề
A5.1.11 Thông báo cảnh báo
A5.1.12 Tấm chắn và lan can để di chuyển hoặc quay
Các bộ phận của thiết bị
A5.1.13 Không gian trồng cây
A5.1.14 Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng
Mục lục Trang 3 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
A5.2 Yêu cầu thiết kế chung
A5.3 Yêu cầu chung về vận hành và bảo trì
Điều khoản
Mục lục Trang 4 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B LẮP ĐẶT DỊCH VỤ CỨU HỎA
PHẦN B1 ĐƯỜNG ỐNG, VAN VÀ PHỤ KIỆN
B1.1 Ống thép và phụ kiện dùng cho đường ống lộ thiên
B1.2 Đường ống đồng
B1.3 Đường ống ngầm
B1.4 Kích thước ống
B1.5 Mối nối trong đường ống thép
B1.6 Mối nối trong đường ống đồng
B1.7 Tháo dỡ thiết bị
B1.8 Lắp đặt đường ống
B1.9 Giá đỡ đường ống
B1.10 Khe co giãn
B1.10.1 Khái quát
B1.10.2 Mô hình chuyển động theo trục
B1.10.3 Mô hình chuyển động góc hoặc ngang
B1.10.4 Cung cấp neo và dẫn hướng
B1.11 Bảo vệ đường ống ngầm
B1.12 Đường ống dẫn vào tòa nhà
B1.13 Thông gió và thoát nước
B1.14 Van, vòi và vòi
B1.15 Đồng hồ đo áp suất
B1.16 Công tắc áp suất báo động điện
B1.17 Công tắc cảnh báo lưu lượng nước
B1.18 Bộ lọc đường ống
B1.19 Van phao bi
B1.20 Chất ức chế dòng xoáy
B1.21 Tấm lỗ
B1.22 Làm sạch và xả nước
PHẦN B2 HỆ THỐNG HYDRANT VÀ ỐNG VÒI
B2.1 Khái quát
B2.2 Cửa vào và cửa xả nước chữa cháy
B2.3 Thông gió và thoát nước
B2.4 Cửa xả nước giảm áp
B2.5 Cuộn ống
B2.6 Tủ
Hệ thống cấp nước đường B2.7
B2.8 Bồn chứa và máy bơm nước
Điều khiển B2.9
B2.10 Cơ sở chuyển tiếp nước tạm thời
Mục lục Trang 5 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
MỤC B3 HỆ THỐNG Tưới nước TỰ ĐỘNG
B3.1 Khái quát
B3.2 Định nghĩa thuật ngữ
B3.3 Các loại hệ thống
B3.4 Phân loại nguy cơ cháy
B3.5 Phân loại hệ thống phun nước
B3.6 Các loại nước
B3.7 Nhánh đấu nối vào hệ thống cấp nước
B3.8 Van chống ô nhiễm kết nối trực tiếp với thị trấn
Nguồn điện
B3.9 Vòi phun nước
B3.10 Bảo vệ phun nước
B3.11 Khoảng cách và vị trí các vòi phun nước
B3.12 Vòi phun nước dự phòng
B3.13 Lắp đặt đường ống
B3.14 Đồng hồ đo áp suất, van và thiết bị báo động
B3.15 Tủ dùng cho bộ van điều khiển và đầu vào phun nước
B3.16 Xe tăng và máy bơm
B3.17 Điều khiển và chỉ báo cảnh báo
B3.18 Công tắc cảnh báo lưu lượng nước
B3.19 Van chặn phụ
Bộ van điều khiển phun nước B3.20
B3.21 Lắp đặt ống khô
B3.22 Cài đặt trước khi hành động
B3.23 Hệ thống tái chế
B3.24 Cài đặt lũ lụt
B3.25 Lắp đặt máy làm ướt
B3.26 Lắp đặt cố định tự động khác sử dụng nước
PHẦN B4 BỒN VÀ BƠM
B4.1 Nguồn cung cấp nước
B4.2 Bể chứa nước
B4.3 Máy bơm nước
B4.4 Vận hành máy bơm
Cấu tạo máy bơm B4.5
B4.6 Lắp đặt bộ máy bơm
B4.7 Cơ sở bảo trì
Động cơ B4.8 dẫn động máy bơm
B4.9 Khởi động động cơ
B4.10 Khởi đầu
B4.11 Giá đỡ cách ly bộ máy bơm
Bơm Jockey B4.12
B4.13 Kiểm tra và chứng nhận tại nhà máy
Mục lục Trang 6 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
MỤC B5 HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ
B5.1 Khái quát
B5.2 Chất lượng của chất chữa cháy
B5.3 Hiệu quả lắp đặt hệ thống chống ngập tổng tiêu chuẩn
B5.4 Trách nhiệm của Nhà thầu đối với Hiệu suất Hệ thống
B5.5 Tính toán thiết kế
B5.6 Nhà thầu cung cấp hệ thống làm việc hoàn chỉnh
B5.7 Áp suất lưu trữ khí
Bình gas B5.8
B5.9 Hệ thống phát hiện và điều khiển cháy – Tự động nhả
B5.10 Phát hành thủ công
B5.11 Phát hành khẩn cấp
B5.12 Cơ chế giải phóng khí
B5.13 Hệ thống phân phối khí
B5.14 Hệ thống xả khí được sửa chữa và bảo mật
được bảo vệ
B5.15 Đèn báo, thông báo cảnh báo và nhãn
B5.16 Hệ thống tạo mùi
B5.17 Tình trạng phòng
B5.18 Các hệ thống lắp đặt cố định tự động khác ngoài nước
MỤC B6 HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG VÀ THỦ CÔNG
B6.1 Khái quát
B6.2 Điểm gọi thủ công
B6.3 Đầu báo nhiệt
Đầu báo khói B6.4
Đầu báo khói ion hóa B6.5
Đầu báo khói quang B6.6
B6.7 Máy dò đa cảm biến
Đơn vị thăm dò B6.8
B6.9 Thiết bị an toàn nội tại
Chuông báo động B6.10
B6.11 Bộ báo động trực quan
B6.12 Đèn báo cảnh báo cho máy dò
Đế gắn B6.13
B6.14 Cơ sở thử nghiệm
B6.15 Thiết bị định địa chỉ thông minh
B6.16 Mô-đun giao diện có thể định địa chỉ
B6.17 Hệ thống phát hiện đặc biệt
PHẦN B7 HỆ THỐNG TƯ VẤN ÂM THANH/ HÌNH ẢNH
B7.1 Khái quát
Hệ thống âm thanh B7.2
B7.3 Hệ thống thị giác
B7.4 Vận hành hệ thống
Hệ thống điều khiển B7.5
B7.6 Lắp đặt hệ thống dây điện
Mục lục Trang 7 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
MỤC B8 HỆ THỐNG BÁO CHÁY
B8.1 Tổng quát
B8.2 Tủ báo cháy và báo cháy thông thường
B8.3 Tủ báo cháy và báo cháy tự động
B8.4 Điều khiển báo động hệ thống phun nước tự động và
Bảng chỉ dẫn
Bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy địa chỉ B8.5
Bảng lặp báo động B8.6
B8.7 Khả năng tương thích của các thành phần và thiết bị
Máy phát báo động B8.8
Điều khiển B8.9 cho hệ thống phụ trợ
Pin và bộ sạc B8.10
Pin phụ B8.11
B8.12 Đào tạo về hệ thống có địa chỉ
B8.13 Hệ thống máy tính cứu hỏa
MỤC B9 LẮP ĐẶT ĐIỆN
B9.1 Tổng quát
B9.2 Đặc điểm kỹ thuật chung về điện
B9.3 Cung cấp điện
B9.4 Hệ thống đi dây
B9.5 Kích thước dây dẫn
B9.6 Hệ thống ống dẫn và đường ống
B9.7 Nối đất
B9.8 Nhận dạng dây dẫn, cáp và ống dẫn cáp
Cáp chống cháy B9.9
B9.10 Bộ khởi động động cơ, bảng điều khiển và chỉ báo
B9.11 Cáp và dây dẫn dùng để lắp đặt dịch vụ chữa cháy
B9.12 Thiết bị điện ở khu vực nguy hiểm
B9.13 Thiết bị chống sét lan truyền
B9.14 Đèn
MỤC B10 THIẾT BỊ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT VẬN HÀNH BẰNG TAY
B10.1 Khái quát
B10.2 Chăn chữa cháy và xô cát
B10.3 Bình chữa cháy
B10.4 Bộ phun cố định
B10.5 Bộ giám sát từ xa
Mục lục Trang 8/11
Phiên bản FS_GS 2012
MỤC B11 ĐÈN KHẨN CẤP, TÍN HIỆU LỐI THOÁT VÀ KHẨN CẤP
MÁY PHÁT ĐIỆN
B11.1 Chiếu sáng khẩn cấp
B11.1.1 Khái quát
B11.1.2 Đèn chiếu sáng
B11.1.3 Đèn điện khẩn cấp độc lập
B11.1.4 Đèn khẩn cấp được cung cấp tập trung
B11.1.5 Cơ sở thử nghiệm
B11.1.6 Pin và bộ sạc
B11.1.7 Giám sát, kiểm tra và ghi nhật ký trung tâm
Hệ thống
B11.1.8 Đi dây cho đèn khẩn cấp
B11.1.9 Phân chia
B11.1.10 Bộ cách ly, công tắc và thiết bị bảo vệ
B11.1.11 Tương thích điện từ
B11.1.12 Chứng nhận lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp
và Biển báo Thoát hiểm không được bao gồm trong phần Hỏa hoạn
Cài đặt dịch vụ
B11.1.13 Thiết bị điều khiển tự động
B11.2 Biển báo lối ra
B11.3 Máy phát điện khẩn cấp
B11.4 Lắp đặt và chứng nhận
MỤC B12 DỊCH VỤ CƠ KHÍ, ĐẶC BIỆT VÀ LIÊN QUAN
CÀI ĐẶT
B12.1 Lắp đặt dịch vụ chữa cháy cơ khí
B12.2 Hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí (VAC)
B12.3 Điều áp hệ thống cầu thang
Hệ thống hút khói B12.4
B12.5 Thiết bị kích hoạt tự động và bộ giảm chấn
B12.6 Lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt
B12.7 Việc lắp đặt và cung cấp dịch vụ chữa cháy liên quan
PHẦN B13 KHÁC
B13.1 Nhãn và thông báo
B13.2 Thông báo nguy hiểm
B13.3 Sơn, hoàn thiện, bảo vệ và nhận dạng
B13.4 Phụ tùng và dụng cụ
B13.5 Cung cấp đồng hồ nước
B13.6 Tiếng ồn và độ rung
B13.7 Căn cứ thiết bị
B13.8 Cơ sở vật chất an toàn
B13.9 Sơ đồ nguyên lý và các bản vẽ bố cục chính
Mục lục Trang 9 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN C KỸ THUẬT CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT
MỤC C1 KỸ THUẬT CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT
C1.1 Khái quát
C1.2 Tiêu chuẩn và hướng dẫn
C1.3 Phần mềm và công cụ máy tính
C1.4 Thử nghiệm
C1.5 Kiểm tra độc lập
C1.6 Chương trình và bài nộp
C1.7 Tiêu chí chấp nhận
C1.8 Kết quả nghiên cứu
C1.9 Bảo vệ an toàn tính mạng
Mục lục Trang 10/11
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN D KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH
MỤC D1 KIỂM TRA, VẬN HÀNH VÀ THỬ NGHIỆM
D1.1 Khái quát
D1.1.1 Tiêu chuẩn và yêu cầu
D1.1.2 Kỹ sư vận hành
D1.1.3 Chương trình thử nghiệm tổng thể và
Công trình vận hành
D1.1.4 Kiểm tra, thử nghiệm và chạy thử
Phương pháp và thủ tục
D1.1.5 Thiết bị và dụng cụ
D1.1.6 Nhân công và vật liệu
D1.1.7 Cung cấp dịch vụ kiểm tra, đo lường và
Kiểm tra thiết bị
D1.1.8 Sẵn sàng vận hành và thử nghiệm
D1.1.9 Chứng chỉ kiểm tra điển hình
D1.1.10 Thông báo kiểm tra, thử nghiệm và
Công trình vận hành
D1.1.11 Tài liệu và sản phẩm bàn giao
D1.2 Điều chỉnh, vận hành, chức năng và
Kiểm tra hiệu năng
D1.2.1 Thử nghiệm tại nhà máy và thử nghiệm ngoài hiện trường
D1.2.2 Kiểm tra và kiểm tra trực quan
D1.2.3 Cài đặt làm việc, kiểm tra an toàn và chất lượng
D1.2.4 Vận hành, quy định, điều chỉnh và
Điều chỉnh
D1.2.5 Kiểm tra chức năng
D1.2.6 Kiểm tra hiệu suất
D1.3 Kiểm tra hệ thống nước
D1.4 Thử nghiệm hệ thống điện và báo động
D1.5 Thử nghiệm hệ thống chữa cháy bằng khí
D1.6 Kiểm tra đèn khẩn cấp và biển báo thoát hiểm
D1.7 Thử nghiệm máy phát điện khẩn cấp
D1.8 Thử nghiệm khói nóng
D1.8.1 Bố trí chung
D1.8.2 Chuẩn bị kiểm tra khói nóng
D1.8.3 An toàn cháy nổ khi thử nghiệm khói nóng
D1.9 Thử nghiệm lắp đặt dịch vụ chữa cháy khác
D1.10 Thử nghiệm mô phỏng cuối cùng
D1.11 Sở Cứu hỏa kiểm tra và làm chứng
Kiểm tra
D1.12 Kiểm tra việc lắp đặt và cung cấp dịch vụ chữa cháy bởi
Người khác
D1.13 Vệ sinh máy dò
D1.14 Báo cáo chạy thử và chứng nhận
Hoàn thành
Mục lục Trang 11 trên 11
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN E KIỂM TRA, THAM DỰ, VẬN HÀNH VÀ
BẢO DƯỠNG TRONG THỜI GIAN BẢO TRÌ
MỤC E1 KIỂM TRA, THAM DỰ, VẬN HÀNH,
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA VÀ KIỂM TRA CUỐI CÙNG
E1.1 Yêu cầu bảo trì chung
E1.2 Kiểm tra, thử nghiệm và sửa chữa khẩn cấp
E1.3 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì định kỳ hàng quý
Hệ thống báo cháy và báo cháy
E1.4 Kiểm tra, kiểm tra và bảo trì lần cuối/hàng năm
Hệ thống phát hiện và báo cháy
E1.5 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì định kỳ hàng quý
Hệ thống chữa cháy bằng khí
E1.6 Kiểm tra, kiểm tra và bảo trì lần cuối/hàng năm
Hệ thống chữa cháy bằng khí
E1.7 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì định kỳ hàng quý
Hệ Thống Phòng Cháy Chữa Cháy Cố Định Sử Dụng Nước Như Một
Phương pháp chữa cháy
E1.8 Kiểm tra, kiểm tra và bảo trì lần cuối/hàng năm
Sửa Chữa Hệ Thống Phòng Cháy Chữa Cháy Sử Dụng Nước Như Một
Phương pháp chữa cháy
E1.9 Kiểm tra, kiểm tra và định tuyến hàng tuần/hàng tháng
Bảo trì đèn chiếu sáng khẩn cấp và biển báo thoát hiểm
E1.10 Kiểm tra, kiểm tra và bảo trì lần cuối/hàng năm
Đèn chiếu sáng khẩn cấp và biển báo thoát hiểm
E1.11 Kiểm tra, kiểm tra và bảo trì định kỳ hàng tháng
Máy phát điện khẩn cấp
E1.12 Kiểm tra, kiểm tra và bảo trì lần cuối/hàng năm
Máy phát điện khẩn cấp
E1.13 Kiểm tra và bảo trì hàng quý và cuối cùng/hàng năm
Bình chữa cháy xách tay
E1.14 Kiểm tra, thử nghiệm và bảo trì các đám cháy khác
Cài đặt dịch vụ
E1.15 Giấy chứng nhận bảo trì
E1.16 Bàn giao lắp đặt dịch vụ chữa cháy
PHỤ LỤC I DANH MỤC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT VÀ
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG ĐƯỢC TRÍCH DẪN TRONG NÀY
ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CHUNG
PHỤ LỤC II TIÊU CHUẨN VÀ YÊU CẦU ĐÁP ỨNG
SỞ CỨU HỎA
Phần A1 Trang 1 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN A – PHẠM VI VÀ YÊU CẦU CHUNG
PHẦN A1
PHẠM VI QUY ĐỊNH
A1.1 LẮP ĐẶT ĐỂ TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CHUNG NÀY
SỰ CHỈ RÕ
Việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy phải tuân theo Quy định kỹ thuật chung này.
chi tiết các đặc tính bên trong (bao gồm cả vật liệu và tay nghề) của
việc cài đặt, trong chừng mực nó không bị các Điều kiện chung của
Hợp đồng, Điều kiện đặc biệt của hợp đồng, Thông số kỹ thuật cụ thể cho công trình,
Bản vẽ và/hoặc văn bản hướng dẫn của Kiến trúc sư. Dịch vụ cứu hỏa
việc lắp đặt sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở hệ thống vòi/cuộn ống, hệ thống tự động
hệ thống phun nước, hệ thống báo cháy thủ công và tự động, tư vấn bằng âm thanh/hình ảnh
hệ thống, hệ thống chữa cháy bằng khí, thiết bị cầm tay, chiếu sáng khẩn cấp,
biển báo lối thoát hiểm, máy phát điện khẩn cấp, hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí,
điều áp hệ thống cầu thang, hệ thống hút khói và tất cả các thiết bị liên quan
thiết bị điện, điều khiển và hệ thống dây điện.
A1.2 PHẠM VI CÔNG TRÌNH
Thông số kỹ thuật chung này, Thông số kỹ thuật riêng, Thiết bị đấu thầu
Lịch trình và Bản vẽ trình bày chi tiết các yêu cầu thực hiện của Công trình. Các
Các công việc được thực hiện theo Quy định kỹ thuật chung này phải
bao gồm thiết kế nếu được chỉ định, lắp đặt và cung cấp tất cả các vật liệu
cần thiết để tạo thành một cài đặt hoàn chỉnh bao gồm mọi thử nghiệm cần thiết,
điều chỉnh, vận hành và bảo trì theo quy định và tất cả các công việc khác
các thành phần lặt vặt ngẫu nhiên cùng với lao động cần thiết để lắp đặt
các thành phần như vậy để quá trình cài đặt hoạt động đúng cách.
A1.3 ĐIỀU KHOẢN, ĐỊNH NGHĨA VÀ TỪ VIẾT TẮT
Trong Quy định chung này, các từ hoặc cụm từ sau đây sẽ có nghĩa
ý nghĩa được gán cho chúng trừ khi ngữ cảnh yêu cầu khác: -
A1.3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Kiến trúc sư Kiến trúc sư hoặc Người khảo sát bảo trì hoặc
Cán bộ giám sát như được xác định trong Hợp đồng.
Xây dựng
Nhà thầu
Nhà thầu được Chủ đầu tư thuê để thực hiện
thi công Công trình như được xác định trong Hợp đồng hoặc
nhà thầu được Chủ đầu tư thuê riêng để
thực hiện công việc của người xây dựng gắn liền với Công trình như
phù hợp.
Phần A1 Trang 2 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
Hợp đồng Hợp đồng được xác định trong Điều kiện chung của
Hợp đồng Công trình hoặc Hợp đồng phụ được xác định trong
Hợp đồng phụ chuyên biệt cho công trình hoặc hợp đồng phụ
được xác định trong Hợp đồng phụ được chỉ định cho công trình như
phù hợp
Nhà thầu Nhà thầu được Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu tuyển dụng
Nhà thầu phụ chuyên môn của Tòa nhà
Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ được chỉ định được chỉ định
của Kiến trúc sư để thực hiện Công trình như
phù hợp
Đấu thầu Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu cho Hợp đồng xây dựng hoặc
Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu phụ chuyên dụng cho công trình
Hợp đồng phụ chuyên gia hoặc Hợp đồng phụ được chỉ định
hồ sơ dự thầu của nhà thầu cho công trình phụ được chỉ định
hợp đồng cho phù hợp
A1.3.2 Chữ viết tắt
Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ ANSI
Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ ASTM
BS Tiêu chuẩn Anh, bao gồm Tiêu chuẩn Anh
Thông số kỹ thuật và Quy tắc thực hành tiêu chuẩn của Anh,
được xuất bản bởi Viện Tiêu chuẩn Anh
Chi nhánh Dịch vụ Xây dựng BSB, Dịch vụ Kiến trúc
Cục hành chính đặc biệt Hồng Kông
Vùng đất
Tiêu chuẩn Châu Âu BS EN được thông qua làm Tiêu chuẩn Anh
Quy trình thử nghiệm và vận hành EE_TC cho điện
Lắp đặt tại Tòa nhà Chính phủ, Hồng Kông, ban hành
bởi Phòng Dịch vụ Kiến trúc, HKSAR
Phòng Dịch vụ Cơ khí và Điện EMSD của Bộ
Đặc khu hành chính Hồng Kông
Nhà máy FM Mutual, Hoa Kỳ.
Ủy ban Phòng cháy chữa cháy FOC, Vương quốc Anh.
FRC
Quy phạm thực hành công trình chống cháy
do Bộ Xây dựng, HKSAR xuất bản
Thời gian chống cháy FRP
Phần A1 Trang 3 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
Sở cứu hỏa FSD của Đặc khu Hồng Kông
Khu hành chính
Quy tắc thực hành FSDCoP cho việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy tối thiểu
và Thiết bị và Kiểm tra, Thử nghiệm và Bảo trì
về Lắp đặt và Thiết bị do Dịch vụ Cứu hỏa xuất bản
Sở HKSAR
Quy trình thử nghiệm và vận hành FS_TC cho dịch vụ chữa cháy
Lắp đặt tại Tòa nhà Chính phủ, Hồng Kông, ban hành
bởi Phòng Dịch vụ Kiến trúc, HKSAR
HKSAR Đặc khu hành chính Hồng Kông
Ấn phẩm của Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế IEC
Dây IEEE
Quy định
Quy định lắp đặt điện (BS 7671: 2001)
do Viện Kỹ sư Điện, Vương quốc Anh xuất bản
Hoạt động quốc tế của ISO về các ấn phẩm tiêu chuẩn hóa
Quy tắc thực hành của MoA về phương tiện tiếp cận chữa cháy và
Cuộc cứu hộ do Sở Xây dựng công bố
HKSAR
Quy tắc thực hành của MoE về cung cấp phương tiện thoát hiểm
vụ cháy do Sở Xây dựng công bố
HKSAR
Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia NFPA, Hoa Kỳ
Văn phòng OFTA của Cục Viễn thông Hồng Kông
Đặc khu hành chính Kong
Hội đồng phòng chống tổn thất LPC, Vương quốc Anh
Hội đồng chứng nhận phòng chống tổn thất LPCB, Vương quốc Anh
Thông số kỹ thuật công khai PAS do người Anh công bố
Viện tiêu chuẩn
Định mức áp suất PNxx xx BAR ở 23oC
PBFE Kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất (hoặc hiệu suất
dựa trên kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy hoặc chữa cháy dựa trên hiệu suất
kỹ thuật bảo vệ) nghiên cứu, tiếp cận, phân tích,
đánh giá, ứng dụng và/hoặc các công việc tương tự áp dụng
nguyên tắc kỹ thuật chữa cháy
Phần A1 Trang 4 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
Lắp đặt dịch vụ chữa cháy liên quan đến RFSI và sẽ bao gồm tất cả các dịch vụ chữa cháy
lắp đặt dịch vụ trong một tòa nhà hoặc dự án
do người khác thực hiện và không nằm trong Công trình theo
Lắp đặt dịch vụ cứu hỏa, nhưng chúng bắt buộc phải được
được FSD kiểm tra và chấp nhận khi hoàn thành.
Việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy liên quan sẽ bao gồm, nhưng không
giới hạn ở, nguồn cung cấp nước, bể cung cấp, đường dây chính
hệ thống, vòi nước đường phố, tín hiệu giao tiếp giữa các đám cháy
hệ thống dịch vụ và các loại điện và cơ khí khác nhau
hệ thống, máy phát điện khẩn cấp, chiếu sáng khẩn cấp, lối thoát hiểm
biển báo, điều áp hệ thống cầu thang, hút khói
hệ thống và cố định được vận hành tự động đã được phê duyệt
đồ dùng.
Các điều khoản về dịch vụ chữa cháy liên quan đến RFSP và sẽ bao gồm tất cả
các thành phần xây dựng, đồ đạc, lắp đặt và
quy định, nhưng không bao gồm việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy, cho
đáp ứng các yêu cầu về an toàn cháy nổ của một tòa nhà hoặc
dự án và chúng được yêu cầu phải được kiểm tra và
được FSD chấp nhận khi hoàn thành. Dịch vụ chữa cháy liên quan
Các điều khoản sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở thang máy cứu hỏa,
lối vào khẩn cấp cho xe cộ, van chống cháy, cửa chống cháy, chữa cháy
cửa chớp, phớt chống cháy, cách nhiệt, chữa cháy và cứu hộ
cầu thang, vật liệu ngăn cách,
Hệ thống phòng cháy chữa cháy thụ động, hệ thống thông gió, hệ thống xả
cho hệ thống ngập gas, lắp đặt điện, tủ
lắp đặt tổng đài, nối dây điện thoại, cung cấp các thiết bị
cửa hàng bán hàng nguy hiểm, nhãn hiệu và biển hiệu, v.v.
Phòng thí nghiệm của nhà bảo lãnh UL, Hoa Kỳ
Cục Cung cấp Nước WSD của Đặc khu Hồng Kông
Khu hành chính
A1.4 SỐ SỐ VÀ SỐ NHIỀU
Những từ chỉ ở số ít cũng bao gồm số nhiều và ngược lại
bối cảnh yêu cầu.
A1.5 TRÁCH NHIỆM THIẾT KẾ
Khi thiết kế được xác định cho bất kỳ phần nào của Công trình, Nhà thầu phải thiết kế
việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy phải tuân thủ các yêu cầu luật định cũng như
các yêu cầu trong Thông số kỹ thuật. Trường hợp thiết kế không được chỉ định,
Nhà thầu vẫn phải triển khai thiết kế được thể hiện trong Bản vẽ hoặc trong
Đặc điểm kỹ thuật cụ thể, hoàn thành các chi tiết thiết kế và lắp đặt chi tiết của
toàn bộ việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy và lựa chọn thiết bị phù hợp nhất
thiết kế để tuân thủ các yêu cầu luật định và tất cả các yêu cầu khác của
các đặc điểm kỹ thuật. Tất cả các bản vẽ thiết kế, tính toán và chi tiết lắp đặt phải
trình kiến trúc sư phê duyệt.
Phần A1 Trang 5 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
Khi thiết kế được chỉ định, tất cả thiết kế phải được kiểm tra và xác nhận bởi một
Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo CAP 409 đã được phê duyệt
ngành học (hoặc người có trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt)
chuyên môn và có kinh nghiệm trong thiết kế lắp đặt dịch vụ chữa cháy do công ty tuyển dụng.
Nhà thầu và được Kiến trúc sư phê duyệt.
Đối với thiết kế lắp đặt dịch vụ chữa cháy nhỏ, (“nhỏ” có nghĩa là tổng số đám cháy
chi phí lắp đặt dịch vụ tại Công trình bằng hoặc nhỏ hơn định mức
thuộc danh mục Lắp đặt dịch vụ chữa cháy Nhóm I trong Danh sách
Chính phủ HKSAR), thiết kế có thể được kiểm tra và xác nhận bởi một chuyên gia có trình độ
và đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm của Nhà thầu khi được Kiến trúc sư phê duyệt.
Trong trường hợp không được phê duyệt, thiết kế phải được kiểm tra và xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền.
Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo CAP 409 đã được phê duyệt
ngành (hoặc người có trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt).
A 1.6 SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
Thiết bị chữa cháy được sử dụng cho Công trình phải là loại được phê duyệt và phải
có sự chấp thuận liên quan của FSD hoặc bởi các cơ quan chứng nhận sản phẩm
được FSD chấp nhận theo quy định trong Thông tư của FSD. Đối với dịch vụ chữa cháy
thiết bị được liệt kê trong Thông tư FSD số 1/2007 và 4/1998 yêu cầu FSD
phê duyệt hoặc phê duyệt của tổ chức chứng nhận sản phẩm, Nhà thầu phải lựa chọn
và chỉ trình Kiến trúc sư phê duyệt những thiết bị và vật liệu phù hợp
đã được phê duyệt bởi các cơ quan có liên quan bao gồm FSD hoặc sản phẩm
các cơ quan chứng nhận. Bản sao các văn bản phê duyệt, chứng chỉ và các văn bản liên quan
các tài liệu phê duyệt từ FSD và các cơ quan chứng nhận sản phẩm sẽ được
trình cùng với catalog thiết bị lên Kiến trúc sư phê duyệt.
Đối với thiết bị đã được FSD miễn phê duyệt hoặc không
yêu cầu sự chấp thuận của FSD, Nhà thầu phải nêu thông tin đó trong
trình lên Kiến trúc sư và phải cung cấp bằng chứng hoặc tài liệu
bằng chứng khi cần thiết về sự miễn trừ đó. Nhà thầu phải tìm kiếm trước
phê duyệt của FSD nếu hệ thống mới hoặc loại thiết bị mới được đề xuất.
Thiết bị do Nhà thầu lựa chọn cũng phải được sự chấp thuận của Nhà thầu.
các cơ quan có liên quan như WSD. Bản sao của thư chấp thuận hoặc phê duyệt
các tài liệu từ WSD, v.v. sẽ được nộp cùng với thiết bị
catalog cho Kiến trúc sư phê duyệt.
Sự chấp thuận của FSD, WSD, tổ chức chứng nhận sản phẩm và/hoặc bất kỳ cơ quan nào khác
các bên sẽ không được miễn trừ vật liệu và thiết bị khỏi việc tuân thủ tất cả các yêu cầu khác
yêu cầu trong Quy định chung này. Vật liệu và thiết bị đã được phê duyệt
bởi FSD, WSD và/hoặc các tổ chức chứng nhận sản phẩm sẽ không được chấp nhận
tự động. Chỉ những vật liệu và thiết bị có thể tuân thủ tất cả các yêu cầu
các yêu cầu trong Thông số kỹ thuật và trong Hợp đồng sẽ được xem xét cho
chấp thuận.
Phần A2 Trang 1 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN A2
NGHĨA VỤ THEO LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
A2.1 NGHĨA VỤ THEO LUẬT VÀ CÁC YÊU CẦU KHÁC
- Việc lắp đặt hệ thống chữa cháy phải tuân thủ các yêu cầu sau:
A2.1.1 Nghĩa vụ theo luật định
(a) Pháp lệnh Điện lực, Chương 406 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(b) Quy định về dịch vụ chữa cháy (lắp đặt và thiết bị), chữa cháy
Pháp lệnh Dịch vụ, Chương 95 và các luật bổ sung khác
được thực hiện theo Pháp lệnh;
(c) Pháp lệnh Kiểm soát Tiếng ồn, Chương 400 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(d) Pháp lệnh Kiểm soát Ô nhiễm Nước, Chương 358 và các văn bản khác
văn bản dưới luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(e) Pháp lệnh Ô nhiễm Không khí, Chương 311 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(f) Pháp lệnh Xử lý Chất thải, Chương 354 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh; Và
(g) Pháp lệnh Đánh giá Tác động Môi trường, Chương 499 và
các văn bản pháp luật bổ sung khác được ban hành theo Pháp lệnh.
(h) Bảo vệ tầng ôzôn, Chương 403 và phụ lục khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(i) Pháp lệnh về công trình nước, Chương 102 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(j) Pháp lệnh về Hàng hóa Nguy hiểm, Chương 295 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(k) Pháp lệnh về Địa điểm Giải trí Công cộng, Chương 172, và
văn bản pháp luật bổ sung khác được ban hành theo Pháp lệnh;
(l) Pháp lệnh Tòa nhà, Chương 123 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(m) Pháp lệnh An toàn Hỏa hoạn (Cơ sở thương mại), Chương 502, và
văn bản pháp luật bổ sung khác được ban hành theo Pháp lệnh;
Phần A2 Trang 2 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
(n) Pháp lệnh về Nhà chăm sóc nội trú (Người cao tuổi), Chương
459, và các đạo luật bổ sung khác được ban hành theo Sắc lệnh;
(o) Pháp lệnh Bức xạ, Chương 303 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(p) Pháp lệnh Y tế Công cộng và Dịch vụ Thành phố, Chương 132,
Pháp lệnh Cung cấp Dịch vụ Thành phố (Tổ chức lại),
Chương 552 và các luật bổ sung khác được ban hành theo
Pháp lệnh;
(q) Sắc lệnh về Dịch vụ Chăm sóc Trẻ em, Chương 243, và các văn bản khác
văn bản dưới luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(r) Pháp lệnh về Chỗ ở Khách sạn và Nhà nghỉ, Chương 349,
và các văn bản pháp luật bổ sung khác được ban hành theo Pháp lệnh;
(s) Pháp lệnh An toàn Hỏa hoạn (Tòa nhà), Chương 572, và các văn bản khác
văn bản dưới luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(t) Pháp lệnh về Cửa hàng Gỗ, Chương 464 và các văn bản bổ sung khác
pháp luật được ban hành theo Pháp lệnh;
(u) Yêu cầu cấp phép theo Quy định pháp lý có liên quan;
(v) Tất cả các quy định pháp luật có liên quan khác hiện đang có hiệu lực.
A.2.1.2 Các yêu cầu khác
(a) Quy tắc thực hành các quy định về điện (hệ thống dây điện)
do Cục Dịch vụ Điện và Cơ khí xuất bản,
Chính phủ HKSAR;
(b) Quy tắc thực hành về lắp đặt dịch vụ chữa cháy tối thiểu và
Thiết bị và Kiểm tra, Thử nghiệm và Bảo trì của
Lắp đặt và Thiết bị được xuất bản bởi Dịch vụ Cứu hỏa
Bộ, Chính phủ HKSAR (sau đây
gọi là FSDCoP);
(c) Tất cả các yêu cầu của FSD bao gồm Thư thông tư của FSD và
Thông báo phòng cháy chữa cháy của Sở cứu hỏa, cơ quan
HKSAR (sau đây gọi chung là Yêu cầu FSD
và Thư Thông tư);
(d) Quy tắc của Hội đồng ngăn ngừa tổn thất đối với hệ thống phun nước tự động
Cài đặt (bao gồm tất cả các Bản tin Kỹ thuật LPC, Ghi chú,
Bình luận và Khuyến nghị) kết hợp BS EN
12845:2003, Thông tư FSD số 3/2006 và số 4/2010,
và tất cả các sửa đổi tiếp theo của FSD (sau đây
được gọi chung là Quy tắc LPC cho việc lắp đặt vòi phun nước);
Phần A2 Trang 3 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
(e) BS 5839-1:2002+A2:2008 (Phát hiện cháy và báo cháy
Hệ thống cho tòa nhà. Quy tắc thực hành thiết kế hệ thống,
Lắp đặt, Vận hành và Bảo trì), Thông tư FSD
Thư số 1/2009 và số 3/2010, và tất cả các thư tiếp theo
sửa đổi của FSD (sau đây gọi chung là
BS 5839-1 sửa đổi);
(f) Ủy ban Nội quy của Cơ quan Phòng cháy chữa cháy (Nước ngoài), Vương quốc Anh,
để lắp đặt máy làm ướt bên ngoài;
(g) Quy tắc thực hành về hiệu quả năng lượng của dịch vụ tòa nhà
Lắp đặt trong các tòa nhà do Cơ điện & Cơ khí cấp
Phòng Dịch vụ, Chính phủ HKSAR và tất cả các cơ quan
sửa đổi bổ sung;
(h) Quy định chung về lắp đặt điện trong chính phủ
Các tòa nhà của Đặc khu hành chính Hồng Kông
do Sở Dịch vụ Kiến trúc cấp (sau đây gọi là
gọi là Quy định kỹ thuật điện chung);
(i) Thông số kỹ thuật chung cho điều hòa không khí, điện lạnh,
Hệ thống điều khiển và giám sát thông gió và trung tâm
Lắp đặt tại Tòa nhà Chính phủ của Đặc khu Hồng Kông
Khu hành chính do Sở Kiến trúc cấp
Phòng (sau đây gọi tắt là Quy định chung về A/C);
(j) Quy cách chung cho thang máy, thang cuốn và hành khách
Lắp Đặt Băng Tải Tại Tòa Nhà Chính Phủ Thế Hồng
Đặc khu hành chính Kong do Cục Kiến trúc cấp
Phòng Dịch vụ (sau đây gọi tắt là Phòng Thang máy Tổng hợp)
Sự chỉ rõ);
(k) Quy chuẩn chung về xây dựng do Cơ quan Kiến trúc ban hành
Phòng Dịch vụ, HKSAR;
(l) Sổ tay thiết kế: Truy cập miễn phí rào cản 2008 do Cơ quan
Vụ Xây dựng, Chính phủ HKSAR;
(m) Yêu cầu Tiêu chuẩn về Hệ thống Nước của Công trình Nước Hồng Kông
Lắp đặt trong các Tòa nhà và tất cả các thông tư do Cơ quan ban hành
Cục Cấp Nước, HKSAR.
(n) Quy trình thử nghiệm và vận hành do Cơ quan ban hành
Vụ Dịch vụ Kiến trúc, Chính phủ
HKSAR;
(o) Quy tắc thực hành về cung cấp phương tiện thoát hiểm trong trường hợp
chữa cháy, Quy tắc thực hành công trình chống cháy, và
Quy tắc thực hành về phương tiện tiếp cận chữa cháy và
Cứu hộ do Sở Xây dựng, Chính phủ công bố
của HKSAR;
Phần A2 Trang 4 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
(p) Các tiêu chuẩn và quy tắc thực hành của Anh do người Anh ban hành
Tổ chức tiêu chuẩn hoặc tổ chức khác được quốc tế công nhận
tiêu chuẩn tương đương được Kiến trúc sư chấp nhận và
được chứng minh là tương đương về loại
xây dựng, chức năng, hiệu suất, hình dáng chung và
tiêu chuẩn chất lượng sản xuất và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Kiến trúc sư; Và
(r) Khi được chỉ định, các quy tắc, tiêu chuẩn và hướng dẫn do
các tổ chức quốc tế sau đây, hoặc các tổ chức quốc tế khác
các tiêu chuẩn tương đương được công nhận và được Kiến trúc sư chấp nhận và
được chứng minh là tương đương về loại
xây dựng, chức năng, hiệu suất, hình dáng chung và
tiêu chuẩn chất lượng sản xuất và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Kiến trúc sư: -
- Hội đồng phòng chống tổn thất, Vương quốc Anh
- Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia, Hoa Kỳ
- Hoạt động quốc tế về tiêu chuẩn hóa
- Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ
- Ủy ban bình thường hóa châu Âu
- Tiêu chuẩn quốc tế Nhật Bản
- Nhà máy Mutual, Hoa Kỳ
- Phòng thí nghiệm của nhà bảo lãnh, Hoa Kỳ
A2.1.3 Yêu cầu an toàn
(a) Pháp lệnh An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp, Chương 509, và
văn bản pháp luật bổ sung khác được ban hành theo Pháp lệnh;
(b) Pháp lệnh về Nhà máy và Doanh nghiệp Công nghiệp, Chương 59,
và các văn bản pháp luật bổ sung khác được ban hành theo Pháp lệnh;
(c) Pháp lệnh Y tế Công cộng và Dịch vụ Thành phố, Chương 132,
Pháp lệnh Cung cấp Dịch vụ Thành phố (Tổ chức lại),
Điều 552, Luật Hành chính Đặc biệt Hồng Kông
Vùng đất;
(d) Quy định về công trường xây dựng (An toàn); Và
(e) Sổ tay An toàn Công trường do Bộ Môi trường ban hành,
Cục Giao thông và Công trình, Chính phủ HKSAR.
A2.1.4 Tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật
Danh mục các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng được trích dẫn tại đây
Thông số kỹ thuật chung mà Công trình phải tuân thủ được liệt kê trong
Phụ lục I.
Phần A2 Trang 5 trên 5
Phiên bản FS_GS 2012
Danh sách các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật chính của Dịch vụ chữa cháy
Bộ phận mà Công trình phải tuân thủ được liệt kê trong Phụ lục II và
nêu tại các Điều A2.1.1, A2.1.2 và A2.1.3.
Tác phẩm phải tuân thủ phiên bản hiện tại hoặc phiên bản mới nhất
hiện có hiệu lực của BS, BS EN, Tiêu chuẩn ISO, IEC được liệt kê
Các tiêu chuẩn và quy tắc thực hành, v.v., và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác,
tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn quốc tế, quy tắc thực hành, quy tắc,
hướng dẫn, hướng dẫn thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, thông số kỹ thuật, v.v.
được trích dẫn trong Quy định chung này bao gồm tất cả các
các sửa đổi, bổ sung và tiêu chuẩn thay thế các tiêu chuẩn được liệt kê
trong đây có hiệu lực vào ngày kết thúc đấu thầu Hợp đồng,
trừ khi có quy định khác hoặc trừ khi những sửa đổi mới nhất không được
được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật
quy định. Các tiêu chuẩn quốc tế tương đương có thể được sử dụng nếu
được Kiến trúc sư phê duyệt.
Vật liệu, thiết bị và sản phẩm tuân thủ các tiêu chuẩn tương đương
tiêu chuẩn kỹ thuật và được chứng minh là tương đương về tổng thể
thay thế kỹ thuật về loại công trình, chức năng, công năng,
hình thức chung và tiêu chuẩn chất lượng sản xuất đối với
các tiêu chuẩn và yêu cầu được liệt kê ở đây có thể được nộp cho
Kiến trúc sư xem xét, phê duyệt.
A2.2 TRƯỜNG HỢP XUNG ĐỘT
Các tài liệu hình thành Hợp đồng phải được coi là các giải thích chung cho
nhau nhưng trong trường hợp có sự mơ hồ hoặc khác biệt thì sẽ giống nhau
do Kiến trúc sư giải thích và sẽ đưa ra hướng dẫn cho Nhà thầu
làm rõ những mơ hồ hoặc khác biệt đó.
Phần A3 Trang 1 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN A3
THI CÔNG CÔNG TRÌNH
A3.1 HỆ THỐNG ĐƠN VỊ QUỐC TẾ (SI)
Hệ thống đơn vị quốc tế (System International d'Unites) về trọng lượng
và các biện pháp phải được sử dụng đối với tất cả các vật liệu, thiết bị và phép đo.
A3.2 CHƯƠNG TRÌNH CÔNG VIỆC
Nhà thầu phải nộp cho Kiến trúc sư chương trình chi tiết của Công trình
trong vòng 4 tuần kể từ khi chấp nhận Hồ sơ dự thầu thể hiện phương pháp dự kiến,
các giai đoạn, trình tự thực hiện công việc phối hợp với tòa nhà
chương trình xây dựng, cùng với thời gian ông ước tính cho mỗi chương trình
từng giai đoạn của Công trình. Chương trình phải bao gồm ít nhất những nội dung sau: -
(a) Ngày đặt hàng và ngày giao hàng thiết bị và
tài liệu đến Trang web;
(b) Ngày hoàn thành dự kiến theo yêu cầu công việc của người xây dựng, tức là khi
địa điểm làm việc cần phải sẵn sàng;
(c) Ngày khởi công và hoàn thành từng giai đoạn của Công trình trong
phù hợp với chương trình xây dựng tòa nhà, tức là mỗi tầng
và/hoặc diện tích khu vực;
(d) Ngày nộp tài liệu/bản vẽ cho Chính phủ liên quan
các phòng ban để có được sự chấp thuận cần thiết;
(e) Ngày dự kiến sẵn sàng của các tài liệu/bản vẽ từ các bên liên quan
đối với tất cả các cơ sở lắp đặt dịch vụ chữa cháy, RFSI và RFSP không được cung cấp bởi
Nhà thầu tổng hợp trình FSD lấy ý kiến và
phê duyệt và kiểm tra của FSD;
(f) Ngày yêu cầu cơ sở vật chất tạm thời/vĩnh viễn cần thiết cho
thử nghiệm & vận hành và để hoàn thành Công trình, ví dụ:
cung cấp điện, nước, gas đô thị;
(g) Ngày hoàn thành, thử nghiệm và đưa vào vận hành;
(h) Ngày kiểm tra dịch vụ cứu hỏa của Cơ quan có thẩm quyền và Kiến trúc sư;
(i) Ngày ứng dụng và kết nối liên kết trực tiếp báo cháy; Và
(j) Các chương trình ngắn hạn thể hiện lịch trình làm việc chi tiết sắp tới
tuần và tháng cũng sẽ được cung cấp cho Kiến trúc sư. Chương trình
phải được cập nhật thường xuyên để phản ánh tiến độ thực tế và đáp ứng
Nghĩa vụ của Nhà thầu theo Hợp đồng.
Phần A3 Trang 2 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Ngoài ra, tiến độ nộp chi tiết các bản vẽ lắp đặt, thiết bị
và việc thử nghiệm, vận hành phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt.
Các định dạng và thông tin được đưa vào lịch trình phải theo yêu cầu
bởi Kiến trúc sư.
Nhà thầu phải dành thời gian cần thiết để thu thập ý kiến,
phê duyệt và bất kỳ yêu cầu nộp lại nào trong chương trình của mình.
Nhà thầu cũng có trách nhiệm nộp hồ sơ nghiệm thu kịp thời
của Kiến trúc sư về các hạng mục khác được yêu cầu trong Hợp đồng như các hạng mục kỹ thuật
mẫu văn học và vật liệu.
A3.3 CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI XÂY DỰNG
Tất cả công việc của người xây dựng bao gồm cả việc mở đường ống, các lỗ xuyên qua tòa nhà
kết cấu hoặc tường ngăn; rãnh, ống dẫn và cắt; và tất cả các nền tảng bê tông,
giá đỡ, ống dẫn, v.v. cần thiết cho việc lắp đặt sẽ được thực hiện như một phần của
công việc xây dựng của Nhà thầu xây dựng với điều kiện là Nhà thầu có
đã nộp đầy đủ thông tin chi tiết về các yêu cầu đó trong thời gian hợp lý cho
Kiến trúc sư phê duyệt để có thể xem xét thích hợp trước khi
Nhà thầu xây dựng khởi công xây dựng công trình theo đúng quy định
chương trình xây dựng trong các lĩnh vực liên quan. Sau khi nhận được sự chấp thuận nói trên của
Kiến trúc sư, Nhà thầu phải đánh dấu tại các vị trí liên quan của
Trang web vị trí và kích thước chính xác của tất cả các công trình đó và cung cấp thông tin chi tiết
thông tin về công việc đó cho Nhà thầu xây dựng để tạo điều kiện cho Nhà thầu thực hiện
công việc của người xây dựng khi công việc được tiến hành.
Tất cả việc “cắt bỏ” và “làm tốt” theo yêu cầu để tạo thuận lợi cho Nhà thầu
công việc sẽ do Nhà thầu xây dựng thực hiện, ngoại trừ những công việc nhỏ
các điều khoản cần thiết để cố định vít, nút thô, bu lông đỏ, v.v.
sẽ do Nhà thầu thực hiện. Nhà thầu phải đánh dấu trên công trường
và/hoặc cung cấp bản vẽ của tất cả các phần “cắt bỏ” cho Nhà thầu xây dựng trong vòng
thời gian hợp lí.
Tất cả các chi phí phát sinh hợp lý và tổn thất mà Chủ đầu tư phải gánh chịu do
việc Nhà thầu không tuân thủ các yêu cầu trên sẽ được khắc phục bằng
Chủ đầu tư từ Nhà thầu.
Nhà thầu phải đảm bảo rằng những công việc đó là cần thiết cho việc thực hiện Hợp đồng.
Làm. Trong trường hợp bất kỳ công việc nào như vậy được chứng minh là không cần thiết,
không cần thiết và/hoặc bị hủy bỏ, Nhà thầu sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho công việc đó
bao gồm nhưng không giới hạn ở bất kỳ sự cắt bỏ không cần thiết hoặc không chính xác nào và
hoàn thiện và sẽ hoàn trả cho Chủ đầu tư mọi chi phí phát sinh trong việc này
sự liên quan.
Phần A3 Trang 3 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Sau khi Nhà thầu xây dựng hoàn thành công việc xây dựng,
Nhà thầu phải ngay lập tức kiểm tra và kiểm tra xem tất cả công việc của người xây dựng có
đã được thực hiện theo đúng yêu cầu của mình. Nếu có bất kỳ
thời điểm mà Nhà thầu thấy rõ rằng bất kỳ công trình nào của nhà xây dựng đã hoàn thành
của Nhà thầu xây dựng không tuân thủ các yêu cầu của mình về bất kỳ khía cạnh nào
dù thế nào đi nữa, Nhà thầu sẽ ngay lập tức thông báo bằng văn bản cho Kiến trúc sư
và nêu chi tiết mức độ và ảnh hưởng của việc không tuân thủ đó trong đó
để ý. Nhà thầu được coi là hài lòng với công việc của bên xây dựng sau khi
thời hạn 14 ngày kể từ ngày hoàn thành công việc của bên xây dựng nếu
thông báo trên không được gửi tới Kiến trúc sư trong thời gian đó. Tất cả bổ sung
chi phí phát sinh hợp lý và mọi tổn thất phải gánh chịu liên quan đến việc này bởi
Chủ đầu tư yêu cầu thực hiện lại và khắc phục những công việc đó sẽ được bồi thường bằng
Chủ đầu tư từ Nhà thầu.
Trường hợp công việc đòi hỏi phải xuyên thủng các lớp hoặc kết cấu chống thấm thì phương pháp này
việc lắp đặt phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Kiến trúc sư. Trừ khi
có quy định hoặc hướng dẫn khác, Nhà thầu phải cung cấp mọi biện pháp cần thiết
tay áo, mặt bích vũng nước, hàn kín và nhấp nháy khi thích hợp để thực hiện những điều này
xuyên thấu tuyệt đối kín nước.
Nhà thầu phải đảm bảo việc lắp đặt dễ dàng tiếp cận để bảo trì,
và khi cần thiết, Nhà thầu phải đưa vào bản vẽ thi công của nhà thầu
để phê duyệt yêu cầu công việc của người xây dựng để bảo trì trong tương lai
cơ sở. Điều này có thể bao gồm nâng dầm chữ I, neo mắt, thang tiếp cận,
sàn làm việc bên ngoài, điểm thoát nước, điểm nước, v.v. Nơi có
Nhà thầu xây dựng và công việc của người xây dựng đối với các cơ sở bảo trì trong tương lai ở
bản vẽ công trình của người xây dựng được Kiến trúc sư phê duyệt, công việc của người xây dựng đó
sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp.
A3.4 PHỐI HỢP CÔNG TRÌNH HỢP ĐỒNG
Nhà thầu phải phối hợp công trình với các công trình đó của Tòa nhà
Nhà thầu và bất kỳ nhà thầu và nhà thầu phụ nào khác.
Nhà thầu phải lưu ý rằng các Bản vẽ được cung cấp cho Nhà thầu chỉ thể hiện các
vị trí gần đúng của công trình. Anh ta sẽ thực hiện bất kỳ sửa đổi nào một cách hợp lý
yêu cầu của chương trình, trình tự công việc và việc triển khai công việc của anh ta
phù hợp với kết quả phối hợp công việc hoặc khi cần thiết và đảm bảo rằng tất cả
Các điểm làm sạch, điều chỉnh, kiểm tra và kiểm soát có thể dễ dàng tiếp cận được trong khi vẫn duy trì
số lượng vòng lặp, chéo và tương tự ở mức tối thiểu.
Bản vẽ chỉ cho biết kích thước và cách bố trí chung của hệ thống đường ống được yêu cầu.
Vị trí chính xác có thể không được chỉ định nhằm mục đích rõ ràng và các đường ống được
thường được thể hiện ở khoảng cách riêng biệt với nhau như thể chúng đang ở
cùng cấp độ kế hoạch.
Nhà thầu phải kể lại tất cả các phép đo ngang và dọc được thực hiện và/hoặc
được áp dụng, để thiết lập các điểm chuẩn như thiết kế các đường lưới, bản vẽ hoàn thiện
cao độ sàn, v.v. và do đó sẽ thiết lập các đường và cao độ thỏa đáng cho tất cả công việc.
Phần A3 Trang 4 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Tất cả các công trình phải được lắp đặt theo đường dây và cấp độ đã thiết lập và
Nhà thầu phải xác minh tất cả các phép đo trên Công trường và kiểm tra tính chính xác
nó liên quan đến công việc.
Đường cơ sở băng ghế chính, mức chuẩn, lưới tham chiếu ngang, lưới thứ cấp
và điểm chuẩn được chuyển giao ở mỗi cấp độ kết cấu sẽ được cung cấp bởi
Nhà thầu xây dựng. Nhà thầu phải phối hợp với Tòa nhà
Nhà thầu phải có được tất cả các lưới dữ liệu và tham chiếu cần thiết trước khi thực hiện
khảo sát và đo lường.
Chương trình làm việc cũng phải được điều phối nhằm đáp ứng sự hài lòng của
Kiến trúc sư và tuân thủ chương trình xây dựng tổng thể đã được phê duyệt.
Bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào gặp phải trong quá trình phối hợp, có thể được
ngoài tầm kiểm soát của Nhà thầu sẽ được báo cáo ngay cho Kiến trúc sư.
Nhà thầu phải tuân theo mục đích thiết kế của Bản vẽ trong việc lập kế hoạch và
thực hiện công việc và phải kiểm tra chéo với các công việc khác để xác minh
tuyến, cấp độ, không gian và trình tự mà công trình sẽ được lắp đặt.
Nếu được Kiến trúc sư chỉ đạo, Nhà thầu sẽ, không tính thêm phí, thực hiện
điều chỉnh hợp lý đối với bố cục bản vẽ lắp đặt được đề xuất như
cần thiết để ngăn ngừa xung đột với công việc của các ngành nghề khác hoặc để đạt được mục đích thích hợp
trình tự thực hiện và thực hiện công việc. Trường hợp những sửa đổi đó có tính chất
và phức tạp không lường trước được đến mức chúng liên quan đến công việc làm thêm một cách vô lý
không được quy định trong Hợp đồng, chúng có thể được quy định bởi lệnh thay đổi được ban hành
bởi Kiến trúc sư khi yêu cầu đó là hợp lý.
Nơi có lắp đặt dịch vụ cứu hỏa, RFSI và RFSP do người khác thực hiện
trong cùng một tòa nhà hoặc dự án cần được FSD kiểm tra,
Nhà thầu phải phối hợp với các bên liên quan, kiểm tra và xác nhận các
hoàn thiện và sẵn sàng lắp đặt và cung cấp dịch vụ chữa cháy
sự kiểm tra của FSD. Nhà thầu phải phối hợp, lấy bản vẽ
và thông tin cần thiết từ các bên liên quan và bao gồm tất cả các vụ cháy đó
cài đặt dịch vụ, RFSI và RFSP trong việc gửi tới FSD để lấy ý kiến
và phê duyệt cũng như để FSD kiểm tra tiếp theo. Nhà thầu sẽ
báo cáo cho Kiến trúc sư về tình trạng phối hợp đó và mọi hành vi không tuân thủ
với các yêu cầu của FSD được tìm thấy trên các công việc được thực hiện bởi
người khác.
Phần A3 Trang 5 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu phải phối hợp với các bên liên quan, kiểm tra, kiểm tra và
chứng kiến các cuộc kiểm tra chức năng và hiệu suất cuối cùng trên tất cả các cơ sở lắp đặt dịch vụ chữa cháy
và RFSI do người khác thực hiện để xác định bất kỳ hành vi không tuân thủ nào với
các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu và Thư thông tư của FSD, FS_TC
và EE_TC. Bất kỳ công trình nào được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy
của FSD sẽ được sửa chữa khi chúng được đưa vào Công trình hoặc được báo cáo
của Nhà thầu đối với Kiến trúc sư khi công việc đó được thực hiện bởi người khác,
trước khi sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Nhà thầu phải phối hợp với
các bên liên quan để đảm bảo rằng các cuộc kiểm tra chức năng và kiểm tra hiệu suất cuối cùng trên
công việc của người khác có thể được thực hiện trước khi FSD kiểm tra. Các
Nhà thầu phải phối hợp và kiểm tra để đảm bảo tất cả các cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa, RFSI
và RFSP của những người khác do FSD kiểm tra đều được kiểm tra, khắc phục khi
cần thiết và được các bên liên quan xác nhận trước khi tiến hành kiểm tra với cơ quan
FSD. Sau khi chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các bài kiểm tra cuối cùng và
kiểm tra sau khi khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy,
Nhà thầu phải chứng nhận việc lắp đặt đó bởi những người khác đóng vai trò là người đăng ký
nhà thầu lắp đặt dịch vụ cứu hỏa cho nó.
Trừ khi có quy định khác, việc chứng kiến và kiểm tra tác phẩm đó của người khác bằng
Nhà thầu sẽ bị giới hạn ở những hạng mục và khía cạnh cần thiết
được FSD kiểm tra, được yêu cầu theo FSDCoP, Yêu cầu của FSD và
Thư thông tư, FS_TC và theo yêu cầu của FSD và Kiến trúc sư.
Các công việc về điện do Nhà thầu thực hiện phải tuân theo các quy định
Pháp lệnh Điện lực và Nhà thầu sẽ cung cấp mọi biện pháp cần thiết
tài liệu/thông tin kịp thời được yêu cầu đối với (các) Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ khác
(các) nhà thầu để trình hợp nhất lên cơ quan/công ty tiện ích liên quan
hoặc đại lý bảo trì tài sản để được cung cấp điện.
Công việc thông gió do Nhà thầu thực hiện phải tuân theo các quy định
Pháp lệnh Tòa nhà và Nhà thầu phải cung cấp mọi biện pháp cần thiết
tài liệu/thông tin kịp thời được yêu cầu đối với (các) Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ khác
(các) nhà thầu để tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền.
A3.5 HỢP TÁC VỚI CÁC NHÀ THẦU KHÁC
Nhà thầu phải luôn hợp tác với Nhà thầu xây dựng và tất cả
các nhà thầu và nhà thầu phụ khác để đạt được quy trình làm việc hiệu quả trên
Địa điểm và phù hợp với chương trình xây dựng của Nhà thầu xây dựng.
Bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào nằm ngoài tầm kiểm soát của Nhà thầu sẽ được giải quyết ngay lập tức.
đã báo cáo với Kiến trúc sư.
A3.6 GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH VÀ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Nhà thầu phải có mặt toàn thời gian trên Công trường một chuyên gia có năng lực và kỹ thuật
người giám sát công trường có trình độ để kiểm soát, giám sát, điều phối và quản lý tất cả
Hoạt động trên trang web. Người giám sát sẽ được trao quyền hạn phù hợp để nhận
hướng dẫn của Kiến trúc sư.
Phần A3 Trang 6 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Người giám sát hiện trường phải có năng lực kỹ thuật và có đủ mặt bằng
kinh nghiệm cho Công trình. Nhà thầu cũng phải tham khảo các Điều khoản cụ thể
Đặc điểm kỹ thuật của Công trình đối với các yêu cầu cụ thể khác, nếu có, trên công trường
giám sát.
Phải có sự chấp thuận của Kiến trúc sư trước khi bổ nhiệm người giám sát
trên công trường. Nhà thầu phải ngay lập tức thay thế bất kỳ người giám sát công trường nào có
kinh nghiệm, kỹ năng hoặc năng lực, theo ý kiến của Kiến trúc sư, được coi là
không phù hợp với công việc cụ thể.
Nhà thầu phải cung cấp đào tạo về vận hành và khi cần thiết
bảo trì các thiết bị phức tạp. Việc đào tạo phải bao gồm tất cả các hoạt động đào tạo
cơ sở vật chất, tài liệu và tài liệu, v.v.. Nhà thầu phải nộp một bản đào tạo
tiến độ và đề xuất ít nhất 3 tháng trước khi hoàn thành Công trình đối với
Sự chấp thuận của kiến trúc sư.
Nhà thầu phải đào tạo đầy đủ cho nhân viên của Chủ đầu tư để vận hành
hệ thống điều khiển báo cháy và giám sát và đặt lại/tắt tiếng báo động trong đám cháy
lắp đặt dịch vụ khi hoàn thành Công trình và trước khi bắt đầu
Thời gian bảo trì. Nhà thầu phải cung cấp đào tạo đầy đủ cho
Nhân viên của chủ đầu tư vận hành lắp đặt dịch vụ cứu hỏa trong thời gian báo cháy,
báo lỗi, báo động cảnh báo và các tình huống khẩn cấp khác nếu thích hợp. Các
Nhà thầu phải cung cấp danh sách điện thoại liên lạc khi cần thiết cho Chủ đầu tư
nhân viên.
Nhà thầu phải cung cấp cơ sở vật chất và chương trình đào tạo để đảm bảo rằng
Nhân viên vận hành và bảo trì của chủ đầu tư, nếu có, có được đầy đủ
kiến thức và đánh giá cao tất cả các khía cạnh của thiết kế, hoạt động hàng ngày,
chẩn đoán và khi cần thiết, sự cố và bảo trì định kỳ, và do đó
vận hành và duy trì một cách hợp lý, hiệu quả và hiệu quả các
hệ thống/thiết bị. Nhà thầu phải cung cấp tài liệu đào tạo để đảm bảo rằng
Nhân viên vận hành và bảo trì của Chủ đầu tư, nếu có, có được đầy đủ
biết về vị trí của tất cả các báo động, tín hiệu cảnh báo, van xả và
tất cả các thiết bị cần giám sát.
Nhà thầu phải cung cấp đào tạo về hệ thống báo cháy địa chỉ như
quy định tại khoản B8.13.
A3.7 BẢNG MẪU
Trong vòng 6 tuần kể từ khi chấp nhận Hồ sơ dự thầu và trước khi bắt đầu
của công việc lắp đặt, Nhà thầu phải trình Kiến trúc sư phê duyệt trong
một thời gian hợp lý một bảng mẫu gồm các thành phần thiết yếu được đề xuất sử dụng trong
hợp đồng. Tuy nhiên, Nhà thầu có thể yêu cầu Kiến trúc sư bằng văn bản
gia hạn thời gian nếu 6 tuần thực tế là không đủ.
Phần A3 Trang 7 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Các hạng mục được trưng bày sẽ được coi là phù hợp với Công trình trừ khi có quy định khác
được chỉ định rõ ràng. Mỗi mẫu phải được đánh số và dán nhãn rõ ràng.
cố định chắc chắn vào một tấm gỗ hoặc kim loại cứng. Một danh sách cũng phải được dán trên
bảng mẫu để hiển thị mô tả mặt hàng, nhãn hiệu và nhãn hiệu, quốc gia của
nguồn gốc và vị trí lắp đặt (nếu không được sử dụng phổ biến). Các mẫu bị từ chối bởi
Kiến trúc sư sẽ được thay thế càng sớm càng tốt. Sau khi phê duyệt tất cả các mục,
Kiến trúc sư sẽ xác nhận danh sách trên bảng mẫu và Nhà thầu sẽ
giao bảng đến văn phòng công trường để tham khảo.
Bảng phải chứa các mẫu của tất cả các vật liệu và phụ kiện có kích thước “nhỏ gọn”.
được sử dụng trong Công trình. Văn bản phê duyệt tất cả các mẫu và chi tiết kỹ thuật sẽ
được lấy từ Kiến trúc sư trước khi bắt đầu bất kỳ công việc lắp đặt nào.
Trong ngữ cảnh của Quy định chung này, thuật ngữ “gọn nhẹ” có nghĩa là bất kỳ hạng mục nào
sẽ phù hợp với một khối lập phương 300 mm.
Các mục sau đây phải có trong bảng mẫu ở mức tối thiểu:
(a) Đường ống, phụ tùng và giá đỡ chúng có kèm theo các phụ kiện cố định;
(b) Cáp và phụ kiện;
(c) Ống dẫn/ống dẫn và các phụ kiện bao gồm cả bộ chuyển đổi cho ống dẫn mềm;
d) Chuông báo cháy, chuông, đèn nhấp nháy;
(e) Đầu phun nước hoàn chỉnh với chốt chặn và bộ chuyển đổi;
(f) Đầu báo cháy tự động và thiết bị chỉ thị từ xa;
(g) Công tắc dòng chảy, công tắc áp suất và đồng hồ đo;
h) Biển báo lối ra;
(i) Chiếu sáng khẩn cấp;
(j) Máy dò ống dẫn có đầu dò;
(k) Van chặn lửa hoàn chỉnh có dây nóng chảy/liên kết nhiệt điện/bộ dẫn động;
(l) Thiết bị kích hoạt cửa chớp chữa cháy tự động;
(m) Đèn báo, công tắc, nút ấn, v.v. cho bảng điều khiển; Và
(n) Vòi xả khí cho hệ thống chữa cháy bằng khí.
Phần A3 Trang 8 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
A3.8 TƯ VẤN ĐẶT HÀNG
Nhà thầu phải nộp bản sao của tất cả các đơn đặt hàng cho các hạng mục chính của
thiết bị và vật liệu cho Kiến trúc sư để ghi lại. Đất nước ở đâu
xuất xứ được nêu trong hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu của Nhà thầu, các tài liệu
bằng chứng về các đơn đặt hàng cho thiết bị và vật liệu được cung cấp từ các cơ quan liên quan
các nước sẽ được đệ trình.
Nhà thầu phải trình tiến độ giao hàng cho các hạng mục thiết bị chính và
vật liệu cho Kiến trúc sư để chứng minh sự tuân thủ của tòa nhà
chương trình xây dựng.
A3.9 HỒ SƠ GIAO HÀNG VẬT LIỆU
Nhà thầu phải thông báo cho đại diện của Kiến trúc sư và mời ông
để kiểm tra tất cả các vật liệu và thiết bị được giao đến Công trường. Tất cả các vật liệu
được giao đến Công trường phải được liệt kê và ghi lại chính xác vào sổ ghi chép của Công trường
được duy trì bởi đại diện của Kiến trúc sư tại chỗ.
Vật liệu và thiết bị được giao đến Công trường và được thanh toán tạm thời sẽ
là tài sản của Chủ đầu tư. Những vật liệu và thiết bị đó không được phép loại bỏ
khỏi công trường mà không có sự chấp thuận của Kiến trúc sư bằng văn bản và
việc khấu trừ sẽ được thực hiện trong lần tạm ứng tiếp theo theo quy định tại
Hợp đồng.
Trong trường hợp Nhà thầu xây dựng có quyền kiểm soát chung đối với Công trường, Tòa nhà
Nhà thầu cũng có thể được yêu cầu ghi lại chi tiết về tất cả các hoạt động đến/ra
nguyên vật liệu. Trong trường hợp này, Nhà thầu phải tuân thủ các yêu cầu của Tòa nhà
Sự sắp xếp của nhà thầu.
A3.10 BẢO VỆ VẬT LIỆU, THIẾT BỊ
Trừ khi trách nhiệm được xác định rõ ràng trong Hợp đồng rằng việc bảo vệ
Địa điểm cung cấp thiết bị, vật liệu và lắp đặt chỉ được thực hiện bởi các bên khác
thầu, Nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tất cả
vật liệu và thiết bị do người đó cất giữ hoặc lắp đặt cho đến khi được kiểm tra lần cuối,
đã được thử nghiệm và chấp nhận. Ngoài ra, Nhà thầu phải bảo vệ mọi công việc khỏi bị
trộm cắp, hỏa hoạn, hư hỏng hoặc thời tiết khắc nghiệt và cất giữ cẩn thận tất cả các vật liệu và
thiết bị đã nhận tại Công trường nhưng chưa được lắp đặt ở nơi an toàn trừ khi
quy định khác.
Mọi trường hợp trộm cắp, cháy nổ phải báo ngay cho cơ quan công an,
Nhà thầu xây dựng, Kiến trúc sư và đại diện của Kiến trúc sư trên công trường
với đầy đủ chi tiết.
Khi cần thiết, Nhà thầu phải cung cấp thùng chứa bằng thép có khóa hoặc vật liệu khác
các khu vực có rào chắn an toàn tương đương được đặt trong một khu phức hợp có hàng rào an toàn được cung cấp
của Nhà thầu xây dựng tại công trường để bảo quản vật liệu, thiết bị.
Phần A3 Trang 9 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu phải phối hợp và thu xếp với Nhà thầu xây dựng để
phải cung cấp chỗ ở an toàn sạch sẽ, được hoàn thiện hợp lý và có khóa cho
lưu trữ các mặt hàng nhạy cảm và/hoặc đắt tiền trước khi lắp đặt.
Nếu không có Nhà thầu xây dựng thì tất cả các cơ sở và không gian lưu trữ sẽ được
do Nhà thầu cung cấp.
A3.11 NHÂN VIÊN ĐĂNG KÝ
Nếu bản thân Nhà thầu không phải là nhà thầu đã đăng ký theo các quy định liên quan
Pháp lệnh, anh ta phải thuê các nhà thầu và nhân viên đã đăng ký để thực hiện
Hoạt động trong quá trình Cài đặt Dịch vụ Cứu hỏa như sau: -
(a) Công trình lắp đặt dịch vụ chữa cháy - Nhà thầu lắp đặt dịch vụ chữa cháy
và nhân viên đã đăng ký theo Pháp lệnh Dịch vụ Cứu hỏa, Cap 95, Luật
của Đặc khu hành chính Hồng Kông trong (các) lớp
liên quan đến (các) kiểu lắp đặt liên quan;
(b) Công trình điện – (Các) nhà thầu điện và (các) công nhân đã đăng ký
theo Pháp lệnh Điện lực, Điều 406, Luật Đặc biệt Hồng Kông
Khu vực hành chính trong (các) cấp phù hợp với (các) loại khu vực
cài đặt liên quan;
(c) Công trình thông gió – (Các) nhà thầu thông gió đã đăng ký theo
Pháp lệnh Tòa nhà, Điều 123, Luật Đặc biệt Hồng Kông
Khu hành chính;
(d) Công trình nước – (Các) thợ sửa ống nước được cấp phép đã đăng ký theo Waterworks
Pháp lệnh, Cap 102, Luật Hành chính Đặc biệt Hồng Kông
Vùng đất.
Phần A4 Trang 1/15
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN A4
BẢN VẼ VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
A4.1 BẢN VẼ DẠNG ĐIỆN TỬ
Nhà thầu phải cung cấp bản vẽ ở định dạng điện tử theo yêu cầu trong
các mệnh đề sau. Những bản vẽ này phải phù hợp với phiên bản CAD mới nhất
Tiêu chuẩn công trình dự án (CSWP) được đăng trên trang web của Công trình
Chi nhánh, Phòng Phát triển và phù hợp với phiên bản CAD mới nhất
Sổ tay dành cho các dự án của Sở Dịch vụ Kiến trúc. Nếu có bất kỳ kỹ thuật nào
xung đột giữa CSWP và Sổ tay CAD phát sinh, CSWP sẽ xử lý
quyền ưu tiên.
A4.2 BẢN VẼ LẮP ĐẶT
A4.2.1 Lịch nộp bản vẽ
Nhà thầu phải nộp bản vẽ lắp đặt chi tiết
tiến độ và chương trình cho Kiến trúc sư. Nhà thầu sẽ cho phép
thời gian hợp lý trong chương trình để kiểm tra việc cài đặt
bản vẽ của Kiến trúc sư và để nộp lại bản vẽ khi cần thiết.
Nhà thầu phải nộp cho Kiến trúc sư một bản báo cáo toàn diện
“Lịch trình nộp” bản vẽ lắp đặt và công việc của nhà thầu
bản vẽ trong vòng 2 tuần sau khi chấp nhận Đấu thầu, có tính đến
tính đến chương trình tổng thể của Công trình bao gồm bất kỳ Chuyên gia nào
Công trình và hoạt động do các đơn vị tiện ích đảm nhận. Không có thiết bị nào được
được giao đến Công trường và sẽ không có công việc nào được thực hiện cho đến khi lắp đặt
bản vẽ đã được Kiến trúc sư phê duyệt. Nhà thầu sẽ
đảm bảo rằng các bản vẽ lắp đặt và bản vẽ thi công của người xây dựng được
được đệ trình dần dần theo “Đệ trình” đã được phê duyệt
Lịch trình".
Nhà thầu phải cung cấp ít nhất 6 bản cứng và một bản điện tử
bản sao, trừ khi có quy định khác trong Hợp đồng, của bản sao đã được phê duyệt
bản vẽ lắp đặt cho Kiến trúc sư để phân phối.
A4.2.2 Kích thước bản vẽ lắp đặt
Bản vẽ do Nhà thầu đệ trình chỉ có kích thước tiêu chuẩn
từ khổ A0 đến A4 hoặc B1 theo quy định tại ISO 5457:1999/Amd 1:2010,
và các sửa đổi/yêu cầu bổ sung tiếp theo khác.
Phần A4 Trang 2 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
A4.2.3 Nội dung của bản vẽ lắp đặt
Nhà thầu phải đảm bảo tất cả các bản vẽ lắp đặt đều chính xác
đại diện cho Công trình trước khi trình cho Kiến trúc sư.
Tất cả các bản vẽ lắp đặt phải có kích thước đầy đủ và tỷ lệ phù hợp
thể hiện kết cấu, kích thước, trọng lượng, cách sắp xếp, vận hành
khoảng trống và đặc tính hiệu suất.
Bản vẽ lắp đặt bao gồm cả bản vẽ thi công của nhà sản xuất phải được
được chuẩn bị và trình cho Kiến trúc sư để Nhà thầu xem xét trong
trình tự theo chương trình xây dựng. Chúng sẽ chứa kế hoạch
bố trí, bản vẽ mặt cắt (độ cao và mặt bằng), hệ thống ống nước dọc
sơ đồ đường dây, sơ đồ nối dây, chi tiết lắp đặt,
sơ đồ phía không khí để điều khiển thông gió/điều hòa không khí
hệ thống, v.v. và sẽ hiển thị các chi tiết sau: -
(a) Định tuyến và mức độ dịch vụ liên quan đến cấu trúc và các yếu tố khác
dịch vụ;
b) Vị trí nhà xưởng, thiết bị với kích thước, trọng lượng;
(c) Các mối nối, giá đỡ và các chi tiết cố định cùng với chúng
địa điểm;
(d) Đường vào bảo trì, cơ sở vật chất và tất cả các chi tiết cần thiết
liên quan đến việc vận hành và bảo trì hệ thống đúng cách;
(e) Tính toán và số liệu cho hệ thống chữa cháy bằng khí, drencher
hệ thống và lắp đặt dịch vụ chữa cháy khác;
(f) Phương pháp điều khiển trong hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí;
Và
(g) Vị trí và kiểu kết nối với các dịch vụ khác dành cho
Hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, điều khiển thang máy của lính cứu hỏa
và hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh.
Các bản vẽ phải bao gồm tất cả các phụ kiện thiết kế và phải được vẽ theo
phù hợp với vật liệu, thiết bị do Nhà thầu cung cấp.
Bản vẽ thể hiện chi tiết các vùng không gian được lập tiếp theo
phối hợp phù hợp với Nhà thầu xây dựng và các ngành nghề khác về
Địa điểm.
Nhà thầu phải cung cấp các thông tin sau đây cho Nhà thầu
thiết bị được liệt kê trong Thông số kỹ thuật riêng cùng với
nộp bản vẽ: -
(a) Tên nhà sản xuất hoặc tên thương hiệu, nước sản xuất,
số model và hãng sản xuất cũng như các chi tiết kỹ thuật đầy đủ của
thiết bị và vật liệu được cung cấp;
Phần A4 Trang 3 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
(b) Điện áp hoạt động và mức tiêu thụ dòng điện, đối với điện và
thiết bị báo cháy và các thiết bị sưởi, báo khói và báo cháy tự động.
các loại máy dò khác, (a) trong điều kiện bình thường, và (b)
trong điều kiện báo động;
(c) Loại dây dẫn cho mạch báo động;
(d) Bằng chứng hoặc tuyên bố có chữ ký chứng tỏ rằng các mục của
thiết bị và vật liệu cần có sự chấp thuận của FSD là
được chấp thuận như vậy;
(e) Bản sao các tài liệu phê duyệt thể hiện sự tuân thủ các quy định
tiêu chuẩn quy định của các hạng mục chính của thiết bị được cung cấp và
tài liệu do Viện Tiêu chuẩn Anh, FM, UL,
LPCB hoặc bởi một cơ quan tiêu chuẩn được quốc tế công nhận hoặc
cơ quan kiểm nghiệm;
(f) Các tài liệu kỹ thuật có minh họa bằng tiếng Anh hoặc tiếng Trung cho
cung cấp thiết bị, vật liệu và lắp đặt chúng
yêu cầu; Và
(g) Chi tiết kỹ thuật cho các hệ thống được thiết kế và tiền chế
hệ thống.
Khi thiết kế được đưa vào Công trình, Nhà thầu cũng phải nộp
bản vẽ thiết kế để phê duyệt. Tất cả các bản vẽ thiết kế phải được kiểm tra
và được xác nhận bởi Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký hoặc được phê duyệt
nhân sự như quy định tại Điều A1.5 trước khi nộp hồ sơ. Trừ khi
có quy định khác hoặc được Kiến trúc sư phê duyệt thì Nhà thầu phải
trình Kiến trúc sư phê duyệt 6 bản vẽ thiết kế
hiển thị tất cả các chi tiết
A4.2.4 Bản vẽ công trình của người xây dựng
Trừ khi được Kiến trúc sư chấp thuận khác, Nhà thầu phải nộp
cho Kiến trúc sư theo đúng “Đệ trình” đã được phê duyệt
Schedule”, 6 bản vẽ thể hiện chi tiết công việc của người xây dựng
bắt buộc, ví dụ: trọng lượng và tải trọng tác dụng lên từng trụ đỡ của thiết bị.
Các bản vẽ đó phải chỉ rõ các chi tiết và vị trí của tất cả các
các khe hở, rãnh, ống dẫn và các yêu cầu cắt và chi tiết xây dựng
cho các cột và đế thiết bị.
A4.2.5 Bản vẽ xưởng của nhà sản xuất
Bản vẽ thi công của nhà sản xuất là bản vẽ thiết bị hoặc nhà máy
được sản xuất bởi một nhà cung cấp chuyên sản xuất của riêng họ
xưởng và những nơi cách xa Công trường.
Phần A4 Trang 4 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
Các bản vẽ phải thể hiện kết cấu chi tiết, các kích thước chính,
trọng lượng và khoảng trống để bảo trì, v.v. Ngay sau khi đặt
của bất kỳ đơn đặt hàng nào hoặc tại bất kỳ sự kiện nào trong vòng 4 tuần trừ khi được chấp thuận khác
bằng văn bản của Kiến trúc sư, Nhà thầu sẽ chuyển cho Kiến trúc sư
để nhận xét, 4 bản sao bản vẽ thi công của nhà sản xuất, cho biết
kết cấu chi tiết, kích thước và trọng lượng chính, khoảng trống cho
việc rút tiền và/hoặc dọn dẹp, v.v. Không được tiến hành công việc nào trên hoặc ngoài Công trường
trừ khi bản vẽ yêu cầu phê duyệt được chấp thuận bằng văn bản bởi
Kiến trúc sư.
A4.2.6 Bản vẽ để trình lên cơ quan khác (FSD / Tiêu chuẩn khí
Văn phòng / EMSD / WSD, v.v.)
Bản vẽ lắp đặt thể hiện các hệ thống thủy lực được kết nối trực tiếp
vào nguồn cung cấp nước chính phải được đệ trình lên WSD để phê duyệt.
Nhà thầu phải nộp bản vẽ hệ thống thủy lực được phê duyệt bởi
Kiến trúc sư tới WSD trước khi bắt đầu công việc. Các
Nhà thầu cũng phải hoàn thành tiêu chuẩn công trình nước liên quan
các mẫu đơn đăng ký và nộp đơn tương tự cho WSD sau khi nhận được
sự chứng thực trên mẫu của Khách hàng hoặc Kiến trúc sư.
4 bộ bản vẽ lắp đặt sơ bộ phải được nộp cho
Kiến trúc sư sau đó sẽ kiểm tra, xác nhận và trả lại 2 bộ cho
Nhà thầu nộp tiếp cho FSD để xem xét. Tác phẩm có thể
chỉ được bắt đầu khi nhận được một bộ bản vẽ được cắt nhỏ/ghi lại
bởi FSD và sự chấp thuận bằng văn bản của Kiến trúc sư. 4 bộ như vậy
bản vẽ đã được phê duyệt và 3 bộ bản sao điện tử trong đĩa CD-ROM sẽ
sau đó được trình lên Kiến trúc sư. Nếu có những thay đổi trong quá trình
lắp đặt, Nhà thầu phải nộp bản lắp đặt cập nhật
các bản vẽ phản ánh việc lắp đặt hoàn công cho FSD cho
xem xét kỹ trước khi kiểm tra FSD.
Nhà thầu cũng phải lưu giữ tại Công trường một bộ tài liệu cập nhật đã được phê duyệt
bản vẽ lắp đặt có sẵn để Kiến trúc sư kiểm tra
lần. Các bản vẽ phải được đánh dấu với bất kỳ sửa đổi nào được thực hiện
trong quá trình cài đặt và thử nghiệm và vận hành. Các bản vẽ sẽ
được lưu giữ tại văn phòng Đại diện Kiến trúc sư trên Công trường nơi nó được lưu giữ.
theo yêu cầu của Kiến trúc sư.
Phần A4 Trang 5 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
A4.3 BẢN VẼ ĐƯỢC THIẾT KẾ
A4.3.1 Nộp bản vẽ hoàn công
Nhà thầu phải nộp 3 bộ bản vẽ hoàn công đầu tiên
bản vẽ trong vòng 28 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận
hoàn thiện cho Kiến trúc sư kiểm tra. Kiến trúc sư sau khi kiểm tra
các bản in nháp ở trên sẽ trả về một bộ bản sao đã được đánh dấu của
các bản vẽ hoàn công này cho Nhà thầu trong vòng 42 ngày kể từ ngày
nộp bản thảo của Nhà thầu cùng với các ý kiến đóng góp. Các
Nhà thầu phải trong vòng 28 ngày nữa kể từ ngày nhận được hồ sơ
Ý kiến góp ý của Kiến trúc sư về dự thảo bản vẽ hoàn công được gửi lại cho
Kiến trúc sư đã phê duyệt thêm 3 bộ bản thảo thứ hai của as-
bản vẽ đã được xây dựng có kèm theo ý kiến của Kiến trúc sư. Cái này
Quá trình đệ trình và phê duyệt sẽ tiếp tục cho đến khi có quyết định cuối cùng.
phải có sự chấp thuận của Kiến trúc sư đối với bản vẽ hoàn công này.
Trừ khi có quy định khác, bản vẽ hoàn công cuối cùng được phê duyệt sẽ
gồm 1 bộ bản cứng và 3 bộ bản điện tử. Những điều này sẽ
phải được nộp trong vòng 21 ngày kể từ ngày được phê duyệt cuối cùng. Mỗi
bản sao điện tử ở dạng đĩa CD-ROM, có dán nhãn, có chữ thập
tham chiếu đến danh sách in các tập tin giải thích nội dung và mục đích của
mỗi tập tin và được cung cấp trong hộp nhựa chắc chắn.
Các yêu cầu chi tiết và phương tiện của bản vẽ hoàn công nêu tại
Sơ bộ về Bảng khối lượng hoặc Bản mô tả chi tiết
Việc sơ bộ sẽ được thực hiện khi thích hợp.
A4.3.2 Kích thước bản vẽ hoàn công
Bản vẽ hoàn công chỉ được lấy khổ tiêu chuẩn là A0, A1 hoặc B1
như quy định trong ISO 5457:1999.
A4.3.3 Nội dung bản vẽ hoàn công
Nhà thầu phải đảm bảo tất cả các bản vẽ hoàn công đều chính xác
đại diện cho Công trình trước khi trình cho Kiến trúc sư.
Các bản vẽ hoàn công cần được Nhà thầu cung cấp để
các loại lắp đặt BS/E&M/Gas khác nhau sẽ bao gồm, nhưng không
giới hạn ở những điều sau: -
(a) Sơ đồ bố trí các dịch vụ tòa nhà như bố trí ống dẫn,
bố trí đường ống, bố trí đường ống, v.v.;
(b) Sơ đồ hệ thống, sơ đồ điều khiển và nối dây
sơ đồ;
(c) Sơ đồ bố trí công trình được che giấu như định tuyến đường ống dẫn ẩn,
vân vân.;
Phần A4 Trang 6 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
(d) Chi tiết lắp đặt và bản vẽ lắp ráp như tủ hạ thế
bố trí tổng đài, bố trí tủ điều khiển động cơ, v.v.; Và
(e) Tất cả các Bản vẽ lắp đặt đã được phê duyệt.
A4.3.4 Bản vẽ có khung
Nhà thầu phải nộp các bản vẽ sơ đồ hoàn công chính cho
các thiết bị chữa cháy khác nhau, in không phai màu, gắn trên kính-
khung và cố định trong tất cả các phòng bơm chữa cháy và trong hệ thống điều khiển chữa cháy
Trung tâm nơi điều khiển báo cháy và bảng chỉ dẫn/điều khiển chữa cháy
trung tâm nằm. Kính phải là tấm đánh bóng có kích thước không nhỏ hơn 6 mm
độ dày được gắn trong lớp hoàn thiện tự nhiên, nhôm ép đùn và anodised
khung có các bản in được gắn trên bảng gắn không có axit và
toàn bộ được hỗ trợ bằng ván ép hàng hải dày không dưới 8 mm hoặc
như đã được phê duyệt.
Ngoài những thứ trên, nhà thầu phải cung cấp một bộ tài liệu đóng bìa đầy đủ
bản vẽ hoàn công được in và lưu trữ trong hộp kim loại
do Nhà thầu cung cấp và được Kiến trúc sư phê duyệt trong vụ cháy
trung tâm điều khiển hoặc tại một vị trí trong tòa nhà được xác định bởi
Kiến trúc sư. Thùng chứa phải được dán nhãn phù hợp và phải có
kích thước phù hợp để chứa các bản vẽ gấp.
A4.4 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ (O&M)
THỦ CÔNG
A4.4.1 Khái quát
Nhà thầu phải cung cấp hai loại sổ tay hướng dẫn cho Kiến trúc sư với
tất cả các thay đổi được thực hiện đối với việc lắp đặt trong quá trình thực hiện Hợp đồng
được tích hợp phù hợp.
Sổ tay hướng dẫn O&M được sử dụng bởi đại lý bảo trì của
cài đặt hoàn tất. Nó sẽ chứa thông tin kỹ thuật chi tiết
bao gồm cả khía cạnh vận hành và bảo trì của quá trình lắp đặt.
Hướng dẫn sử dụng nhằm cung cấp cho người dùng quá trình cài đặt đã hoàn tất một
tổng quan về các thông tin cần thiết của việc cài đặt. Nội dung
của sách hướng dẫn phải ngắn gọn, súc tích để dễ hiểu
bởi những người không có nền tảng kỹ thuật.
Phần A4 Trang 7 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
A4.4.2 Kiểm tra và phê duyệt
Nhà thầu phải nộp 3 bộ sổ tay O&M dự thảo đầu tiên
và Hướng dẫn sử dụng cùng với danh sách các phụ tùng thay thế được khuyến nghị dành cho
hoạt động trong một năm và một danh sách các công cụ đặc biệt, cả hai đều hoàn chỉnh với
giá cho Kiến trúc sư lấy ý kiến ít nhất 56 ngày theo lịch trước
việc thử nghiệm và vận hành nhà máy và thiết bị.
Kiến trúc sư sẽ kiểm tra bản thảo và gửi lại cho Nhà thầu
trong vòng 42 ngày dương lịch kể từ ngày gửi có ý kiến
cần thiết cho một bộ tài liệu cuối cùng và được phê duyệt. Nhà thầu
sau đó sẽ thực hiện tất cả các sửa đổi cần thiết đối với các tài liệu và
gửi lại cho Kiến trúc sư trong vòng 21 ngày kể từ ngày nhận
của các tài liệu.
Nhà thầu phải nộp 3 bộ bản cứng (một trong số đó sẽ là
bản gốc) và một bộ bản sao điện tử của bản O&M được phê duyệt cuối cùng
Hướng dẫn sử dụng và Hướng dẫn sử dụng cộng thêm 2 bản sao dữ liệu chính
bảng tóm tắt trong đĩa CD-ROM riêng biệt sử dụng định dạng phần mềm đã được phê duyệt
trong vòng 21 ngày kể từ ngày được Kiến trúc sư chấp thuận.
Mỗi bản sao điện tử phải ở dạng đĩa CD-ROM, có dán nhãn, có
tham chiếu chéo tới danh sách in các tập tin giải thích nội dung và
mục đích của mỗi tập tin và được cung cấp trong hộp nhựa chắc chắn.
A4.4.3 Cấu trúc và nội dung của Sổ tay O&M
Yêu cầu chi tiết, cấu trúc và nội dung của Sổ tay O&M
sẽ được quy định ở nơi khác trong Hợp đồng và sẽ bao gồm
thông tin sau đây trong các phần riêng biệt khi thích hợp: -
(a) Thông tin dự án
Điều này sẽ bao gồm: -
Tên dự án, địa chỉ địa điểm, số hợp đồng, tên hợp đồng,
tên nhà thầu/nhà thầu phụ, địa chỉ, người liên hệ và
số điện thoại/fax của họ, ngày bắt đầu hợp đồng,
ngày hoàn thành quan trọng và ngày kết thúc của Thời gian Bảo trì.
(b) Bản sao có chứng thực báo cáo thiết kế cuối cùng về việc thực hiện
Hệ thống kỹ thuật chữa cháy dựa trên nếu có.
(c) Mô tả hệ thống
(i) Loại hệ thống và thiết bị được lắp đặt;
(ii) Tiêu chuẩn thiết kế, số liệu và thông số thiết kế;
(iii) Vị trí của hệ thống và thiết bị chính và những gì
họ phục vụ;
Phần A4 Trang 8/15
Phiên bản FS_GS 2012
(iv) Mô tả hoạt động và chức năng của hệ thống
và thiết bị;
(v) Điều kiện vận hành chung, hiệu suất dự kiến
và tiêu thụ năng lượng và tài nguyên ở đâu
áp dụng.
(d) Danh sách thiết bị được lắp đặt
(i) Danh mục tất cả các hạng mục thiết bị và nhà xưởng nêu rõ
địa điểm, tên, số mẫu, số sê-ri hoặc số sê-ri của nhà sản xuất
số tham chiếu, nhiệm vụ và dữ liệu thiết kế của nhà sản xuất;
(ii) Bảng tóm tắt dữ liệu quan trọng cho tất cả các thiết bị đã được cài đặt
thiết bị và hệ thống như một kho bảo trì
ghi. Chi tiết và định dạng của bản tóm tắt dữ liệu chính
tờ khai sẽ được trình Kiến trúc sư phê duyệt
và phải bao gồm các dữ liệu chính như diện tích thiết kế, công trình
chủng loại, loại thiết bị, định mức và công suất của
thiết bị, tên thương hiệu và số model, mã
(mã vạch) của thiết bị được cung cấp, kết cấu
vật liệu của thiết bị, vị trí của
thiết bị/lắp đặt, số lượng thiết bị như
số lượng vòi phun nước, chiều dài đường ống, chìa khóa
kích thước và độ dày của thiết bị, tác nhân trong
thiết bị, dữ liệu chi phí và các dữ liệu quan trọng khác cần thiết cho
quản lý cơ sở vật chất, tham khảo thiết kế trong tương lai và
hồ sơ tồn kho.
(e) Danh sách phụ tùng và dụng cụ đặc biệt
(i) Danh sách Phụ tùng do Nhà thầu cung cấp:
Mô tả mặt hàng, số lượng cung cấp, số mẫu,
số sê-ri hoặc số tham chiếu của nhà sản xuất. và lưu trữ
địa điểm;
(ii) Danh sách phụ tùng thay thế và danh sách dụng cụ đặc biệt được đề xuất:
Khuyến nghị của nhà sản xuất/nhà cung cấp về phụ tùng
các bộ phận và công cụ đặc biệt với mô tả mặt hàng, tỷ lệ đơn vị,
số lượng tồn kho được đề xuất cũng như các đại lý cho
các phụ tùng thay thế và các công cụ đặc biệt.
(f) Giấy chứng nhận/bảo đảm của nhà sản xuất
(i) Giấy chứng nhận của nhà sản xuất như thử nghiệm tại nhà máy
giấy chứng nhận, báo cáo thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, bảo đảm và bất kỳ
những thứ khác khi cần thiết cho thiết bị và nhà máy, v.v.
Phần A4 Trang 9 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
(ii) Bản sao có chứng thực hoặc Bản chính của
đã nộp/chứng thực/phê duyệt Kiểm tra theo luật định
Chứng chỉ cho các cài đặt khác nhau, bao gồm: -
- Lắp đặt điện (ví dụ: Hoàn thành công việc
Giấy chứng nhận - Mẫu WR1 hoặc Mẫu WR1a);
- Lắp đặt dịch vụ chữa cháy (ví dụ: Dịch vụ chữa cháy
Giấy chứng nhận - Mẫu FS172, Mẫu 314, Mẫu 501,
Mẫu 251, Mẫu 314a, v.v.);
- Công việc lắp đặt cho Cửa hàng Hàng hóa Nguy hiểm
Đơn xin cấp phép; Và
- Các thiết bị khác như thiết bị khảo sát
chứng chỉ tàu cao áp, giám định viên
giấy chứng nhận tải cho con lăn hoạt động bằng điện
cửa chớp, thiết bị/thiết bị nâng hạ, v.v.
(g) Các biện pháp phòng ngừa an toàn khi vận hành và bảo trì
Nêu rõ, nếu có thể, cảnh báo nguy hiểm và biện pháp phòng ngừa an toàn
trong đó nhân viên vận hành và bảo trì cần lưu ý: -
(i) các yêu cầu bắt buộc liên quan đến an toàn;
(ii) các mối nguy hiểm đã biết cần áp dụng các biện pháp bảo vệ
được thực hiện; Và
(iii) các tính năng hoặc đặc điểm hoạt động đã biết của
thiết bị hoặc hệ thống được lắp đặt có thể gây nguy hiểm
và các biện pháp phòng ngừa an toàn liên quan.
(h) Hướng dẫn vận hành
Hướng dẫn vận hành an toàn và hiệu quả, theo cả hai
điều kiện bình thường và khẩn cấp của hệ thống được lắp đặt
sẽ bao gồm: -
(i) tóm tắt về chế độ vận hành;
(ii) logic và dữ liệu điều khiển (trình tự, hiệu ứng, giới hạn của
khả năng, chế độ và điểm đặt);
(iii) các thủ tục và trình tự khởi động và tắt máy;
(iv) khóa liên động giữa thiết bị/hệ thống;
(v) huy động thiết bị dự phòng;
(vi) các biện pháp phòng ngừa cần thiết để khắc phục các mối nguy hiểm đã biết;
Phần A4 Trang 10 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
(vii) có nghĩa là bất kỳ thiết bị có khả năng gây nguy hiểm nào
có thể được thực hiện an toàn;
(viii) ước tính mức tiêu thụ năng lượng và chi phí năng lượng;
(ix) biểu mẫu ghi lại giờ hoạt động của nhà máy, năng lượng
chi phí tiêu thụ và năng lượng; Và
(x) dữ liệu vận hành như dòng điện chạy, vận hành
áp suất, tốc độ dòng chảy hoạt động, vv
(i) Bảo trì
(i) Hướng dẫn bảo trì
Cung cấp cho nhà sản xuất và nhà thầu
khuyến nghị và hướng dẫn bảo trì
của thiết bị được lắp đặt. Sự phân biệt rõ ràng sẽ được
được thực hiện giữa các nhiệm vụ theo kế hoạch (bảo trì phòng ngừa)
và các nhiệm vụ sửa chữa lỗi (bảo trì khắc phục).
Các hướng dẫn phải được đưa ra đối với từng nội dung sau đây, như
phù hợp: -
- bản chất của sự hư hỏng và các khuyết tật cần xem xét
vì;
- cách ly và đưa nhà máy trở lại hoạt động và
thiết bị;
- tháo dỡ và lắp ráp lại;
- thay thế các bộ phận và cụm lắp ráp;
- Xử lý các mối nguy hiểm có thể phát sinh trong quá trình
BẢO TRÌ;
- điều chỉnh, hiệu chuẩn và thử nghiệm;
- Dụng cụ đặc biệt, thiết bị kiểm tra và các dịch vụ phụ trợ.
Danh sách thời hạn sử dụng của các chứng chỉ có thời hạn
công việc cài đặt như chứng chỉ kiểm tra của
đèn chiếu sáng thích hợp để sử dụng trong môi trường nguy hiểm
cho các cửa hàng bán hàng nguy hiểm.
(ii) Lịch bảo trì
Lịch trình bảo trì đề xuất cho tất cả các biện pháp phòng ngừa
nhiệm vụ bảo trì được xác định ở trên. Các lịch trình sẽ
dựa trên khuyến nghị của cả nhà sản xuất và
các nguồn có thẩm quyền khác (ví dụ: theo luật định hoặc bắt buộc
yêu cầu) và phải bao gồm: -
- bảo dưỡng định kỳ;
- kiểm tra;
- các bài kiểm tra và kiểm tra;
- điều chỉnh;
- sự định cỡ;
Phần A4 Trang 11 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
- xem xét lại.
Tần suất của mỗi nhiệm vụ có thể được biểu thị bằng
khoảng thời gian cụ thể, giờ chạy hoặc số lượng
hoàn thành các hoạt động phù hợp. Nói chung, các
lịch trình sẽ tạo thành một chu trình bảo trì hoàn chỉnh,
lặp đi lặp lại trong suốt cuộc đời làm việc của
cài đặt.
(j) Danh sách bản vẽ
(i) Danh sách đầy đủ các bản vẽ hoàn công được xác định bằng
số bản vẽ/tham khảo;
(ii) Danh sách đầy đủ các bản vẽ thi công của nhà sản xuất kèm theo
số bản vẽ/tham chiếu, nếu có; Và
(iii) Mô tả ngắn gọn về CD-ROM cho các bản vẽ này.
(k) Tài liệu kỹ thuật
Một bộ tài liệu hoàn chỉnh của nhà sản xuất cho tất cả các nhà máy và
thiết bị được lắp đặt trong hệ thống. Những nội dung này
tài liệu sẽ bao gồm các lĩnh vực sau nếu có thể áp dụng: -
(i) mô tả thiết bị cùng với số model
nhấn mạnh;
(ii) hiệu suất - đặc điểm hành vi của
thiết bị;
(iii) ứng dụng - sự phù hợp để sử dụng;
(iv) báo cáo thử nghiệm tại nhà máy/phòng thí nghiệm, bản vẽ chi tiết,
sơ đồ mạch;
(v) phương pháp vận hành và kiểm soát;
(vi) hướng dẫn vận hành;
(vii) các yêu cầu về vệ sinh và bảo trì;
(viii) máy móc, vật liệu và không gian cần thiết để bảo trì;
(ix) các biện pháp bảo vệ và biện pháp phòng ngừa an toàn cho
vận hành và bảo trì; Và
(x) danh sách bộ phận.
(l) Địa chỉ và số điện thoại liên hệ của các nhà cung cấp chính
thiết bị.
Phần A4 Trang 12 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
A4.4.4 Cấu trúc và nội dung của Sổ tay hướng dẫn sử dụng
Yêu cầu chi tiết, cấu trúc và nội dung của Hướng dẫn sử dụng
phải bao gồm, nếu có, các thông tin sau: -
(a) Thông tin dự án
Điều này sẽ bao gồm:
Tên dự án, địa chỉ địa điểm, số hợp đồng, tên hợp đồng, hợp đồng
ngày bắt đầu, ngày hoàn thành cơ bản và ngày kết thúc
của Thời gian bảo trì.
(b) Mô tả hệ thống
(i) (Các) loại hệ thống và thiết bị được lắp đặt cũng như các loại hệ thống và thiết bị được lắp đặt
mục đích;
(ii) Vị trí các phòng máy chính và ống đứng;
(iii) Mô tả tóm tắt hoạt động và chức năng của
hệ thống và thiết bị;
(iv) Danh sách các điểm đặt mà người dùng có thể điều chỉnh
phù hợp với nhu cầu hoạt động của mình.
(c) Danh mục các phòng máy chính và thiết bị lắp đặt
(i) Sơ đồ các phòng máy chính và ống đứng
bao gồm cả vị trí của họ;
(ii) Danh mục các thiết bị và nhà máy chính bao gồm cả
địa điểm và khu vực phục vụ.
(d) Các biện pháp phòng ngừa an toàn khi vận hành
Bất kỳ biện pháp phòng ngừa và cảnh báo an toàn nào đều báo hiệu rằng người dùng phải
nhận thức được hoạt động hàng ngày của các hệ thống khác nhau và
thiết bị trong quá trình lắp đặt bao gồm: -
(i) các yêu cầu bắt buộc liên quan đến an toàn;
(ii) các tính năng hoặc đặc điểm vận hành của thiết bị được lắp đặt
hệ thống hoặc thiết bị có thể gây nguy hiểm và
biện pháp phòng ngừa an toàn liên quan;
(iii) các biện pháp bảo vệ và biện pháp phòng ngừa an toàn cho
hoạt động; Và
(iv) danh sách các tín hiệu cảnh báo và ý nghĩa liên quan mà tín hiệu cảnh báo
người dùng sẽ nhận thức được và các hành động sẽ được thực hiện.
Phần A4 Trang 13 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
(e) Hướng dẫn vận hành
Hướng dẫn vận hành an toàn và hiệu quả, theo cả hai
điều kiện bình thường và khẩn cấp của hệ thống được lắp đặt
sẽ bao gồm: -
(i) tóm tắt về chế độ vận hành;
(ii) hướng dẫn vận hành từng bước cho hệ thống và
thiết bị do người sử dụng vận hành, bao gồm cả
ít nhất là các thủ tục khởi động và tắt máy;
(iii) phương tiện mà qua đó bất kỳ tình huống nguy hiểm tiềm tàng nào cũng có thể
được đảm bảo an toàn; Và
(iv) quy trình vệ sinh và bảo trì cơ bản.
(f) Danh sách kiểm tra và kiểm tra định kỳ theo luật định
Lịch trình kiểm tra và thử nghiệm định kỳ mà chủ sở hữu và/hoặc
người dùng cài đặt phải sắp xếp để đạt được sự tuân thủ
với các yêu cầu quy định tại pháp luật có liên quan của
Hồng Kông. Tần suất của các cuộc kiểm tra và thử nghiệm như vậy phải
được thể hiện trong những khoảng thời gian cụ thể.
(g) Bản vẽ
Một bộ các bản vẽ hoàn công được lựa chọn có khả năng
minh họa cho người dùng bố cục chung của bản hoàn thành
cài đặt.
(h) Ảnh
Một bộ ảnh có chú thích phù hợp để minh họa cho
người dùng hình thức và vị trí của các thiết bị yêu cầu
thiết lập và hoạt động của chúng.
A4.4.5 Trình bày
Tất cả các hướng dẫn sử dụng phải được viết bằng tiếng Anh, trừ khi có quy định khác. Các
văn bản của các phần mô tả phải được giữ ngắn gọn, đồng thời
đảm bảo tính đầy đủ. Tài liệu sơ đồ cũng sẽ được hỗ trợ
bằng những mô tả toàn diện.
Phần A4 Trang 14 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
Sổ tay hướng dẫn sẽ bao gồm tờ rời A4, khi cần thiết, khổ A3
lá lỏng lẻo gấp lại. Các tờ rời phải là loại giấy có chất lượng tốt,
đủ mờ để tránh hiện tượng "lộ hàng". Trừ trường hợp
quy định trong Hợp đồng, các sổ tay hướng dẫn này phải được đóng bìa rời và bền.
chất kết dính vòng bốn lá có bìa cứng. Sách hướng dẫn phải có nhãn
hoặc chữ ở bìa trước và gáy. Sự chấp thuận của Kiến trúc sư sẽ
có được về vấn đề này ở giai đoạn soạn thảo hướng dẫn sử dụng. Bản sao điện tử của
hướng dẫn sử dụng bao gồm các tài liệu kỹ thuật, sẽ ở định dạng PDF
có thể đọc được bằng phần mềm miễn phí Acrobat Reader.
A4.5 QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chính phủ sẽ trở thành chủ sở hữu tuyệt đối và độc quyền của
Hướng dẫn vận hành và bảo trì cũng như Hướng dẫn sử dụng và tất cả các tài liệu trí tuệ
quyền sở hữu tồn tại trong đó mà không bị ràng buộc bởi mọi ràng buộc.
Trong trường hợp quyền sở hữu có lợi đối với bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ nào
tồn tại trong Sổ tay hướng dẫn trên được trao cho bất kỳ ai khác ngoài Nhà thầu,
Người liên hệ sẽ đảm bảo rằng chủ sở hữu hưởng lợi sẽ cấp cho Chủ đầu tư
giấy phép có thể chuyển nhượng, không độc quyền, miễn phí bản quyền và không thể thu hồi (mang theo
quyền cấp giấy phép phụ) để sử dụng quyền sở hữu trí tuệ trong
hướng dẫn sử dụng cho các mục đích được nêu trong Hợp đồng. Để tránh
nghi ngờ rằng các mục đích đó sẽ, nhưng không giới hạn, bao gồm việc cung cấp bản sao miễn phí các
tài liệu trong sách hướng dẫn của bất kỳ chủ sở hữu hoặc người dùng cài đặt tiếp theo nào,
và/hoặc bất kỳ bên nào chịu trách nhiệm vận hành và bảo trì
cài đặt liên quan đến bất kỳ thay đổi, mở rộng, vận hành tiếp theo nào
và bảo trì lắp đặt.
A4.6 YÊU CẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÓ ĐỊA CHỈ
Nơi cung cấp hệ thống báo cháy, phát hiện, điều khiển hoặc hệ thống tương tự
và lắp đặt, Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì cũng như các bản vẽ hoàn công
được nộp sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, các chi tiết sau đây, ngoài
tất cả các yêu cầu như đã đề cập ở trên:
(a) Sơ đồ đi dây hiện trường kết nối hoàn công hoặc danh sách đi dây của
hệ thống được cài đặt tại hiện trường hoàn chỉnh với đầy đủ, được xác định chính xác,
số thứ tự của từng thiết bị, thành phần hệ thống;
(b) Hướng dẫn vận hành với các quy trình từng bước. Sổ tay hướng dẫn sẽ được
được lập chỉ mục và sẽ có một phần được lập bảng riêng cho mỗi toán tử
chức năng;
(c) Sổ tay hướng dẫn Người vận hành/Lập trình viên với mô tả đầy đủ về tất cả
các chức năng lập trình, bao gồm các chương trình viết mẫu, liên quan đến
hoạt động;
(d) Sơ đồ bố trí bảng điều khiển hỏa lực, vị trí các thiết bị hiện trường và
danh sách điểm thiết bị hiện trường;
Phần A4 Trang 15 trên 15
Phiên bản FS_GS 2012
e) Biểu điểm đặt của hệ thống; Và
(f) Mô tả đầy đủ trình tự hoạt động của thiết bị báo cháy
hệ thống điều khiển với biểu đồ dòng chảy và cây quyết định.
Nhà thầu phải cung cấp tất cả các khóa và mật khẩu cần thiết để truy cập
tất cả các phần của hệ thống địa chỉ mà không bị hạn chế.
Ngoài ra, Hướng dẫn sử dụng được gửi sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở
chi tiết sau đây, ngoài tất cả các yêu cầu như đã đề cập ở trên:
(a) Hướng dẫn vận hành với các quy trình từng bước. Sổ tay hướng dẫn sẽ được
được lập chỉ mục và sẽ có một phần được lập bảng riêng cho mỗi toán tử
chức năng;
(b) Sơ đồ bố trí bảng điều khiển hỏa lực, vị trí các thiết bị hiện trường và
danh sách điểm thiết bị hiện trường;
c) Biểu điểm đặt của hệ thống; Và
(d) Mô tả đầy đủ trình tự hoạt động của thiết bị báo cháy
hệ thống điều khiển với biểu đồ dòng chảy và cây quyết định.
A4.7 KIỂM TRA TRƯỚC KHI NỘP
Tất cả các bản vẽ lắp đặt, bản vẽ công trình của nhà xây dựng, cửa hàng của nhà sản xuất
bản vẽ, bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì và hướng dẫn sử dụng
phải được kiểm tra và xác nhận bởi Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông
Kong theo CAP 409 trong các lĩnh vực được phê duyệt (hoặc người có trình độ tương đương
trình độ chuyên môn đã được phê duyệt) chuyên ngành và có kinh nghiệm trong dịch vụ chữa cháy
lắp đặt do Nhà thầu thực hiện và được Kiến trúc sư phê duyệt trước
nộp hồ sơ. Đối với việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy nhỏ, chúng có thể được kiểm tra và
được xác nhận bởi đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm của Nhà thầu khi được phê duyệt
của Kiến trúc sư, tuân theo các yêu cầu tương tự tại Điều A1.5.
Phần A5 Trang 1 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN A5
YÊU CẦU CHUNG CỦA CÔNG TRÌNH
A5.1 YÊU CẦU CHUNG VỀ VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ
TIÊU CHUẨN LẮP ĐẶT
A5.1.1 Tiêu chuẩn vật liệu và thiết bị
Tất cả vật liệu, thiết bị và công việc lắp đặt sẽ được thực hiện bởi
áp dụng các vật liệu và tay nghề có chất lượng tốt nhất hiện có và
nếu có thể, phải tuân thủ phiên bản mới nhất của quy định thích hợp
tiêu chuẩn và/hoặc quy tắc thực hành do cơ quan có liên quan được công nhận ban hành
viện quốc tế, cơ quan tiêu chuẩn và cơ quan có thẩm quyền và theo quy định
trong Thông số kỹ thuật. Yêu cầu này được coi là bao gồm tất cả
sửa đổi các tiêu chuẩn và quy tắc này cho đến ngày đấu thầu.
A5.1.2 Khả năng tương thích của vật liệu và thiết bị
Trường hợp các thành phần khác nhau của thiết bị được kết nối với nhau để tạo thành một
hệ thống hoàn chỉnh, đặc tính hiệu suất và năng lực của chúng
phải phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả, kinh tế, an toàn và
hoạt động tốt của toàn bộ hệ thống.
A5.1.3 Catalogue thiết bị và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất
Danh mục thiết bị và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất liên quan đến
Các hạng mục thiết bị được đề xuất phải cụ thể và bao gồm tất cả
thông tin cần thiết để Kiến trúc sư xác định rằng thiết bị
tuân thủ Quy định kỹ thuật chung này, Quy định kỹ thuật riêng
và Bản vẽ. Danh mục bán hàng có tính chất chung chung không được chấp nhận.
Trừ khi được Kiến trúc sư chấp thuận khác, tất cả dữ liệu và danh mục
được đệ trình phải có đơn vị SI tức là mm, m, kPa, m/s, Hz, kW, l/s, v.v.
Nhà thầu phải nộp catalog và tài liệu của nhà sản xuất
đặc điểm kỹ thuật của thiết bị được đề xuất để kiểm tra và
sự chấp thuận của Kiến trúc sư bằng văn bản trước khi đặt hàng bất kỳ thiết bị nào.
Phần A5 Trang 2 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
A5.1.4 Hỗ trợ kỹ thuật của nhà sản xuất tại Hồng Kông
Tất cả các thiết bị cần có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền bao gồm
WSD, FSD hoặc bởi các tổ chức chứng nhận sản phẩm được quy định trong FSD
Thông tư phải được cung cấp thông qua cơ quan/đơn vị có thẩm quyền
đại lý của các nhà sản xuất tại Hồng Kông hoặc thông qua Hồng Kông
văn phòng của các nhà sản xuất. Nhà thầu có thể được yêu cầu
xuất trình sự ủy quyền đó từ các nhà cung cấp được ủy quyền khi được yêu cầu.
Các cơ quan/cấp cơ quan hoặc văn phòng địa phương này phải có đủ
nhân viên kỹ thuật để cung cấp dịch vụ trước và sau bán hàng cho
Nhà thầu và đệ trình lên WSD và FSD để chứng minh
sự tuân thủ của thiết bị với các yêu cầu của WSD và
Yêu cầu của FSD và Thư thông tư và chịu trách nhiệm về
duy trì tính hợp lệ của bài nộp bằng cách quan sát tất cả các
các điều kiện và yêu cầu trong sự phê duyệt của WSD và FSD.
A5.1.5 Lựa chọn thiết bị
Việc lựa chọn thiết bị phải dựa trên Thông số kỹ thuật riêng,
dữ liệu kỹ thuật có trong Bản vẽ cho một cài đặt cụ thể,
và Quy định chung này.
Trường hợp các bộ phận của thiết bị được kết nối với nhau để tạo thành một bộ phận không thể thiếu của
việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy hoàn chỉnh, đặc điểm của chúng
hiệu suất và năng lực phải phù hợp để mang lại sự an toàn, tin cậy,
hoạt động hiệu quả và kinh tế của dịch vụ chữa cháy hoàn chỉnh
cài đặt.
A5.1.6 Điều kiện sử dụng
Các điều kiện dịch vụ sau đây sẽ được áp dụng trừ khi có quy định khác
(a) Khí hậu: Hồng Kông (nhiệt đới)
(b) Nhiệt độ môi trường:
Đỉnh -5°C đến +40°C (4 giờ liên tục)
Trung bình 0°C đến +35°C (trên 24 giờ)
(c) Độ cao: lên tới 2000 m so với mực nước biển
(d) Độ ẩm tương đối: tối đa 99% không ngưng tụ
Phần A5 Trang 3 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
A5.1.7 Điện áp được đề cập trong quy định kỹ thuật chung này
Trừ khi có quy định khác, tất cả các thiết bị, dụng cụ, vật liệu và
Hệ thống dây điện phải phù hợp để sử dụng với nguồn điện 3 pha và trung tính, 4 dây,
380/220V ±6%, 50Hz. ±2%.
Để đối phó với sự gián đoạn có thể của việc cung cấp điện
và/hoặc sự dao động của tần số hoặc giá trị điện áp bên ngoài
phạm vi chấp nhận được quy định ở trên, tất cả các thiết bị, dụng cụ, vật liệu
và hệ thống dây điện phải có thể đi qua và hoạt động bình thường trên bất kỳ
sự xáo trộn không thể tránh khỏi đối với Tiêu chuẩn Châu Âu EN 50160: 2007.
Tất cả các thiết bị, dụng cụ, vật liệu và hệ thống dây điện cũng phải tuân theo
Thiết bị và Vật liệu Bán dẫn Quốc tế (SEMI) F47,
IEC 61000-4-11:2004 và IEC 61000-4-34:2007+A1:2009 về điện áp
khả năng đi qua nhúng.
A5.1.8 Thương nhân và giám sát
Tất cả những người buôn bán phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực buôn bán và công việc được thực hiện
phải nhất quán với thông lệ tốt ở Hồng Kông và với
sự hài lòng của Kiến trúc sư. Nhà thầu sẽ thuê không ít hơn
một quản đốc có năng lực tại Công trường cho mỗi công việc trong quá trình lắp đặt. Tất cả
quản đốc thương mại phải là thương nhân đã đăng ký của ngành nghề liên quan.
Ngoài việc giám sát công trường toàn thời gian được quy định tại Điều A3.6,
Nhà thầu phải sử dụng để kiểm soát và giám sát tổng thể các
Công trình, có một hoặc nhiều kỹ sư giám sát có trình độ, năng lực
được Kiến trúc sư phê duyệt. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của
kỹ sư giám sát phải trình Kiến trúc sư phê duyệt.
Nhà thầu phải đảm bảo rằng có được sự chấp thuận của Kiến trúc sư
trước khi thực hiện bất kỳ công việc cài đặt nào.
Nhà thầu phải ngay lập tức thay thế bất kỳ quản đốc thương mại nào hoặc
kỹ sư giám sát có kinh nghiệm, kỹ năng hoặc năng lực trong lĩnh vực
ý kiến của Kiến trúc sư, được cho là không phù hợp với công việc cụ thể.
A5.1.9 Dụng cụ và dụng cụ
Các công cụ thích hợp sẽ được sử dụng cho công việc. Đầy đủ và chính xác
dụng cụ đo lường/kiểm tra phải được sử dụng để chứng minh sự tuân thủ
của việc lắp đặt với các thông số kỹ thuật và quy định có liên quan. Các
Kiến trúc sư có quyền dừng bất kỳ công việc nào trong đó các công cụ phù hợp
và/hoặc dụng cụ không được sử dụng.
Dụng cụ dùng cho các phép thử nghiệm thu phải được hiệu chuẩn trong khoảng thời gian
thời gian một năm trừ khi có yêu cầu khác trong Hợp đồng đối với một
dự án cụ thể.
Phần A5 Trang 4 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
A5.1.10 Tiêu chuẩn tay nghề
Công việc lắp đặt phải phù hợp với thông lệ tốt đã được chấp nhận
bởi ngành công nghiệp địa phương và được xác minh bằng thử nghiệm và vận hành
kết quả.
Việc lắp đặt phải tuân theo Quy định chung này
Thông số kỹ thuật, Thông số kỹ thuật cụ thể và Bản vẽ của một sản phẩm cụ thể
dự án.
Việc lắp đặt phải tuân thủ các yêu cầu luật định
về an toàn lao động, an toàn cháy nổ, an toàn kết cấu, an toàn điện
và bảo vệ môi trường.
Ngoài những yêu cầu quy định tại Thông tư chung này.
Đặc điểm kỹ thuật và các yêu cầu luật định khác, phải được quan tâm đúng mức
nhằm đảm bảo an toàn và sức khoẻ cộng đồng trong quá trình thực hiện
công việc cũng như việc lựa chọn thiết bị và vật liệu.
A5.1.11 Thông báo cảnh báo
Thông báo cảnh báo phải được cung cấp theo yêu cầu của Cơ quan Điện lực.
Pháp lệnh, Pháp lệnh An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp, Bộ luật
Thực hành các quy định về điện (dây điện) và các quy định pháp lý khác
quy định. Ngoài ra, các thông báo cảnh báo sẽ được cung cấp cho
thiết bị điện phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật chung về điện.
A5.1.12 Tấm chắn và lan can để di chuyển hoặc quay các bộ phận của thiết bị
Tất cả các bộ phận chuyển động hoặc quay của thiết bị phải được cung cấp một
rào chắn và lan can được phê duyệt tuân thủ các Nhà máy & Khu công nghiệp
Các quy định về cam kết (bảo vệ vận hành máy móc),
do Bộ Lao động công bố, cùng với mọi sửa đổi
làm từ đó.
Các tấm chắn phải cứng và có kết cấu chắc chắn và phải bao gồm
khung góc bằng thép nhẹ nặng, có bản lề và được chốt bằng vật liệu nóng nặng
dây thép nhẹ mạ kẽm nhúng lưới được buộc chặt vào
khung hoặc tấm kim loại mạ kẽm nhúng nóng tối thiểu 1,2 mm
độ dày. Tất cả các khe hở phải sao cho ngón tay có thể tiếp cận được những nơi nguy hiểm
một phần là không thể. Tất cả các phần phải được bắt vít hoặc tán đinh. Lan can
phải được làm bằng đường kính 32 mm. ống thép nhẹ mạ kẽm và lan can
phụ kiện.
Phần A5 Trang 5 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
Trong quá trình thực hiện công việc, Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả
các bộ phận chuyển động được bảo vệ đầy đủ bởi các tấm chắn tạm thời. Đủ
lan can bảo vệ tạm thời, v.v. xung quanh các lỗ hở trên sàn/tường nguy hiểm ở
khu vực lân cận của bất kỳ công trình nào để bảo vệ sẽ được cung cấp. Ở đâu
có Nhà thầu xây dựng, vì sự an toàn của công nhân, lan can bảo vệ
v.v. sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp, nhưng trong trường hợp chúng được
không được cung cấp, Nhà thầu phải báo cáo ngay vấn đề đó cho
Kiến trúc sư.
A5.1.13 Không gian trồng cây
Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả máy móc, vật liệu và thiết bị
do anh ta cung cấp có thể được bố trí và lắp đặt trong các không gian
như được thể hiện chung trên Bản vẽ với khả năng tiếp cận và không gian phù hợp cho
bảo trì tất cả các mặt hàng được cung cấp.
A5.1.14 Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng
Toàn bộ vật tư, thiết bị phải được sản xuất bởi các nhà máy có
thủ tục đảm bảo chất lượng được chấp nhận. Nhà máy có ISO
Chứng nhận 9001:2008 được coi là có chất lượng chấp nhận được
thủ tục đảm bảo. Các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng tương tự khác có thể được
được Kiến trúc sư chấp nhận dựa trên thành tích cá nhân của họ. Chi tiết như vậy
các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng khác phải được nộp cùng với thiết bị
nộp hồ sơ.
A5.2 YÊU CẦU CHUNG THIẾT KẾ
Tất cả các cơ sở lắp đặt, vật liệu, thiết bị và hệ thống chữa cháy được cung cấp bởi
- Nhà thầu phải đáp ứng các mục tiêu thiết kế sau: -
a) Tuân thủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật;
(b) Có hiệu quả trong việc kiểm soát, ngăn chặn/phát hiện cháy và khói;
(c) Cung cấp bảo vệ an toàn tính mạng cho người dân sơ tán và trong khi hỏa hoạn
hoạt động chữa cháy, cứu nạn;
(d) Cho phép và cung cấp đầy đủ các phương tiện và lối vào để bảo trì/đại tu;
(e) Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng giám sát hoạt động và cảnh báo;
(f) Cung cấp một hệ thống đáng tin cậy với thời gian vận hành dài hợp lý;
(g) Giảm số lượng sự cố, báo cháy sai, báo cháy ngoài ý muốn,
trục trặc và không chính xác của quá trình cài đặt cần được chú ý;
(h) Cho phép dễ dàng giám sát hiệu suất hệ thống và trạng thái thiết bị tại
tất cả thời gian;
Phần A5 Trang 6 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
(i) Giảm thiểu việc bảo trì và thay thế các bộ phận trong tương lai;
(j) Cung cấp đầy đủ phương tiện dự phòng và dự phòng để phục vụ cho sự cố của bất kỳ thiết bị nào
một phần của quá trình cài đặt;
(k) Đạt được hiệu quả chi phí về mặt chi phí vòng đời với mức chi phí thấp
chi phí vận hành và bảo trì;
(l) Lựa chọn và sử dụng thiết bị có hiệu suất tối ưu và có
hiệu quả năng lượng khá tốt;
(m) Giảm tiếng ồn, độ rung và các phiền toái khác cho người cư ngụ và
người hàng xóm;
(n) Tuân thủ tất cả các yêu cầu về an toàn trong hoạt động trong tương lai và
bảo trì với sự quan tâm đặc biệt đến an toàn lao động và
sức khỏe của người lao động;
(o) Sử dụng vật liệu bền cũng như thiết bị có hoạt động ổn định và đáng tin cậy.
cung cấp phụ tùng, phụ tùng;
(p) Chấp nhận được về mặt thẩm mỹ đối với tất cả các công trình lắp đặt ở các vị trí lộ thiên;
(q) Giảm thiểu tác động môi trường và hiệu quả xã hội một cách thích hợp; Và
(r) Linh hoạt để phục vụ cho việc sửa đổi và mở rộng trong tương lai nếu thích hợp.
Khi thiết kế được đưa vào Công trình và/hoặc việc phát triển thiết kế được chỉ định,
Nhà thầu phải nộp bằng chứng tài liệu và chứng minh cho Nhà thầu
sự hài lòng và chấp thuận của Kiến trúc sư rằng tất cả các mục tiêu thiết kế trên như
có liên quan đều hài lòng và tuân thủ với giải pháp thỏa đáng hợp lý. Ở đâu
Việc lựa chọn nhãn hiệu và mẫu mã của thiết bị và vật liệu được thực hiện bởi
Nhà thầu, Nhà thầu phải đảm bảo và có thể được yêu cầu chứng minh cho
sự hài lòng của Kiến trúc sư rằng việc thiết kế, cấu hình và lắp đặt
chi tiết của thiết bị và vật liệu được lựa chọn phải đáp ứng tất cả các yêu cầu liên quan
mục tiêu thiết kế khi cần thiết. Nhà thầu phải cung cấp thiết kế, thiết bị
và vật liệu có thể đáp ứng tất cả các mục tiêu thiết kế có liên quan và
cần thiết và không chỉ là một phần của chúng.
Phần A5 Trang 7 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
A5.3 YÊU CẦU CHUNG VỀ VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ
ĐIỀU KHOẢN
Tất cả các thiết bị chữa cháy phải được cung cấp cơ sở vật chất, lối đi cố định
và các đồ lặt vặt để vận hành, bảo trì, kiểm tra, sửa chữa, đại tu thích hợp,
kiểm tra và bảo trì sau khi lắp đặt. Thiết bị chữa cháy không có
xem xét việc bảo trì và các điều khoản liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu của
Kiến trúc sư sẽ không được chấp nhận.
Nhà thầu phải cung cấp và cho phép lắp đặt thiết bị đầy đủ
trang bị cho việc kiểm tra, giám sát, vận hành, bảo trì, thử nghiệm trong tương lai,
đại tu và thay thế. Những cơ sở như vậy phải được tích hợp trong quá trình thiết bị
cài đặt. Tất cả các thiết bị nặng phải được trang bị bu-lông nâng hoặc
như để nâng. Tất cả các thiết bị có tuổi thọ hoạt động hạn chế đều có thể tiếp cận được
và phải dễ dàng tháo ra để bảo trì hoặc thay thế. Đầy đủ và an toàn
quyền truy cập phải được cung cấp cho tất cả các bộ phận của thiết bị. Đầy đủ dụng cụ đặc biệt
sẽ được cung cấp khi cần thiết. Nhà thầu phải đảm bảo rằng việc tiếp cận
nhà máy và thiết bị đủ để cho phép di dời và/hoặc cuối cùng
thay thế. Trường hợp điều này được coi là không thể hoặc cần thiết, Kiến trúc sư
sẽ được tư vấn về các phương án bố trí thay thế trong phòng máy.
Nhà thầu phải đệ trình và sử dụng thiết bị có độ tin cậy và ổn định
cung cấp phụ tùng, phụ kiện. Việc lắp đặt và thiết bị sẽ được cung cấp
có đầy đủ đồng hồ đo, máy đo, thiết bị đo và phương tiện giám sát để
chỉ ra tất cả các thông số thiết yếu hoặc cần thiết để kiểm tra nhanh chóng và
giám sát. Tất cả các cơ sở đo lường và giám sát như vậy sẽ được coi là
đưa vào Tác phẩm dù chúng có được thể hiện trong Bản vẽ hay không. Ở đâu
các phương tiện đo lường và giám sát cần thiết bị thiếu hoặc không được cung cấp
trong giai đoạn thử nghiệm và vận hành hoặc trong Thời gian Bảo trì,
Nhà thầu phải thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung theo ý kiến của Nhà thầu
Kiến trúc sư khi cần thiết phải khắc phục sự không tuân thủ đó tại nhà của Nhà thầu
chi phí. Không có sự chấp thuận của Kiến trúc sư về bản vẽ và vật liệu
việc đệ trình sẽ miễn cho Nhà thầu khỏi trách nhiệm pháp lý đối với khía cạnh này.
Thông báo cảnh báo, hướng dẫn vận hành và hướng dẫn làm việc/bảo trì
phải được cung cấp khi cần thiết liền kề hoặc gần thiết bị. Đủ
phải có thiết bị bảo vệ.
Phải cho phép có đủ cơ sở vật chất trong quá trình lắp đặt để thực hiện các thử nghiệm
trong quá trình kiểm tra và bảo trì thiết bị trong tương lai. Cống thoát nước sẽ được
được kết nối với các điểm thoát nước gần nhất để thực hiện kiểm tra lưu lượng nước trong tương lai
chuyển đổi dòng chảy trong quá trình bảo trì định kỳ.
Phần B1 Trang 1/18
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B - LẮP ĐẶT DỊCH VỤ CHỮA CHÁY
PHẦN B1
ỐNG, VAN VÀ PHỤ KIỆN
B1.1 ỐNG THÉP VÀ PHỤ KIỆN ĐỐI VỚI ĐƯỜNG ỐNG TIẾP XÚC
Ống và phụ kiện phải được thiết kế để chịu được ít nhất 2 lần cường độ làm việc
áp suất và được thử nghiệm để chịu được ít nhất 1,5 lần áp suất làm việc.
Áp suất làm việc là áp suất tối đa được dự kiến trong quá trình làm việc hoặc
thời kỳ hoạt động. Trong trường hợp yêu cầu nghiêm ngặt hơn được quy định trong
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy tắc và quy tắc cho việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy cá nhân,
yêu cầu nào nghiêm ngặt hơn sẽ được tuân theo.
Để vận hành ở áp suất làm việc bằng hoặc dưới 1600 kPa, các đường ống lên đến và
bao gồm đường kính 150 mm phải là thép nhẹ mạ kẽm có kích thước tối thiểu là trung bình
cấp theo BS EN 10255:2004 hoặc ISO 65:1981 để bắt vít theo BS EN 10226-1:
Ren ống 2004 hoặc ISO 7-1:1994. Các phụ kiện phải đạt tiêu chuẩn BS EN 10241:2000 hoặc
BS EN 10242:1995.
Để vận hành ở áp suất làm việc trên hoặc dưới 1600 kPa, đường ống và phụ kiện
đường kính trên 150 mm phải là sắt dẻo đạt tiêu chuẩn BS EN 545:2006 Loại K12 nguội
bitum được phủ bên ngoài theo tiêu chuẩn BS 3416:1991 Loại II và được lót bên trong bằng
bitum, vữa xi măng hoặc các vật liệu khác tốt hơn đã được Kiến trúc sư phê duyệt.
Để vận hành ở áp suất làm việc trên 1600 kPa, đường ống trên hoặc dưới 150 mm
đường kính ít nhất phải là ống thép nhẹ mạ kẽm loại nặng theo tiêu chuẩn BS EN
10255:2004 hoặc ISO 65:1981 hoặc vật liệu tốt hơn được Kiến trúc sư phê duyệt cho phù hợp
yêu cầu áp suất cao. Các phụ kiện phải đạt tiêu chuẩn BS EN 10241:2000 hoặc BS EN
10242:1995.
Để vận hành ở áp suất làm việc trên 1600 kPa, đường ống trên 150 mm
đường kính ít nhất phải là thép cacbon ERW 320 đến BS EN 10216-1:2002 và
BS EN 10217-1:2002 hoặc các vật liệu tốt hơn đã được Kiến trúc sư phê duyệt để phù hợp với yêu cầu
yêu cầu áp suất cao và phải có kích thước theo BS EN 10220:2002. Tất cả
các phụ kiện phải là loại thép cacbon hàn đối đầu cho mục đích chịu áp lực theo BS EN
10253-1: 1999.
Dùng cho nhà cao tầng hoặc hệ thống cao áp có áp suất làm việc trên
1600 kPa, đường ống và phụ kiện phải có mức áp suất cao hơn để phù hợp với điều kiện tồi tệ nhất
điều kiện hoạt động.
Khớp nối cơ khí (đầu ra), như một loại khớp nối ống cơ khí, phải
tuân thủ các yêu cầu tại Điều B1.5.
Phần B1 Trang 2 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
Lựa chọn số áp suất PN hoặc cấp áp suất của phụ tùng, mối nối và
phụ kiện phải dựa trên thành phần yếu nhất của phụ kiện, mối nối và
các phụ kiện như chỗ ngồi, v.v. để chịu được áp suất thử yêu cầu (ít nhất là 1,5
thời gian áp lực làm việc). Chi tiết sẽ được trình cho Kiến trúc sư để
sự chấp thuận.
Trong trường hợp quy định ống thép mạ kẽm thì hàm lượng kẽm phải tuân theo BS
EN ISO 1461:2009 hoặc BS EN 10240:1998 tính theo trọng lượng kẽm. Đường ống sẽ
có một lớp kẽm bám dính hoàn toàn đồng đều.
B1.2 ỐNG ĐỒNG
Trong trường hợp ống đồng được chỉ định, ống đồng phải có cấu trúc cứng liền mạch.
ống đồng kéo được sản xuất theo tiêu chuẩn BS EN 1057:2006 và có thước đo thích hợp
phù hợp với áp suất làm việc của hệ thống.
B1.3 ĐƯỜNG ỐNG NGẦM
- Ống đặt ngầm phải tuân theo một trong các yêu cầu kỹ thuật sau: -
(a) BS EN 10255:2004 hoặc ISO 65:1981 - Ống và ống thép nặng
cấp độ bắt vít vào ống BS EN 10226-1: 2004 hoặc ISO 7-1:1994
chủ đề, hoặc
(b) BS EN 545:2002 - Ống và phụ kiện bằng sắt dẻo, loại K12, nguội
bitum được phủ bên ngoài theo tiêu chuẩn BS 3416:1991 Loại II hoặc tốt hơn và được lót
bên trong bằng vữa bitum hoặc xi măng.
Nếu không được quy định trong Quy định kỹ thuật riêng, ống và phụ kiện bằng sắt dẻo ở
mục (b) ở trên sẽ được sử dụng.
Ống sắt dẻo đặt dưới lòng đất phải được phủ kẽm bên ngoài.
Hàm lượng kẽm kim loại không được nhỏ hơn 99,9% khối lượng. Lớp phủ kẽm
phải được áp dụng tại xưởng của nhà sản xuất lên lớp oxit của bề mặt ống.
Lớp mạ kẽm phải bao phủ bề mặt bên ngoài của ống với mật độ trung bình là
130 g/m2.
Các khớp nối ống cơ khí thuộc loại đã được phê duyệt có thể cung cấp các yêu cầu
phụ cấp cho độ lệch góc và sự co lại và giãn nở sẽ được sử dụng cho
các mối nối trong đường ống ngầm trừ khi có quy định khác. Ống cơ khí
khớp nối phải tuân theo Điều B1.5 nếu có liên quan.
B1.4 KÍCH THƯỚC ỐNG
Khi kích thước ống được nêu trong Thông số kỹ thuật chung này, điều này nhằm mục đích
lỗ khoan danh nghĩa trong trường hợp ống thép và đường kính ngoài danh nghĩa trong trường hợp
trường hợp ống đồng
Phần B1 Trang 3 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
B1.5 MỐI NỐI TRONG ỐNG THÉP
Các mối nối trong ống thép phải được thực hiện theo các yêu cầu chung sau:
yêu cầu, sử dụng vật liệu chất lượng cao nhất và lao động có tay nghề cao.
Mối nối mặt bích và phụ kiện mặt bích phải được sử dụng cho ống thép có đường kính lớn hơn
hơn 150 mm. Các mối nối mặt bích và phụ kiện mặt bích cũng được sử dụng cho thép
ống có áp suất làm việc cao hơn 1600 kPa trừ khi có sự chấp thuận khác của
kiến trúc sư.
Tất cả các mối nối mặt bích và phụ kiện được sử dụng phải là mặt bích do nhà máy sản xuất. hàn
mặt bích được chế tạo tại Công trường sẽ không được chấp nhận trừ khi có quy định khác.
Mặt bích phải được nâng lên theo tiêu chuẩn BS EN 1092–1:2007, BS EN 1092 -2:1997, BS
EN 1092 -3:2003 và BS EN 1515-1: 2000. Mặt bích cho ống thép phải được
sắt rèn hoặc thép ủ, được gia công toàn bộ mặt và mạ kẽm, thích hợp cho
áp suất làm việc và áp suất thử nghiệm mà chúng sẽ phải chịu. Vì
ống nối có mặt bích, các quy định sẽ được cho phép và cung cấp trong đường ống
hệ thống hấp thụ tất cả các loại chuyển động nhiệt, rung động, độ lệch và nước
hiệu ứng búa sau khi cài đặt.
Ống thép nhỏ hơn hoặc bằng 50 mm và làm việc ở áp suất làm việc dưới
1600 kPa phải được nối bằng các phụ kiện có vít, mặt bích có vít hoặc có vít
công đoàn. Các mối nối vít phải có ren côn theo tiêu chuẩn BS EN 10226-1: 2004 hoặc
ISO 7-1:1994 và phải được chế tạo bằng vật liệu nối đã được phê duyệt. Ở đâu
trình cắt ren loại bỏ lớp mạ, Nhà thầu phải áp dụng
lớp hoàn thiện mạ kẽm nguội đã được phê duyệt để khôi phục tính toàn vẹn của lớp bảo vệ đường ống
hoàn thành. Tất cả các phụ kiện phải được mạ kẽm. Các phụ kiện có vít không phải là ổ cắm phải
được làm bằng sắt dẻo mạ kẽm theo tiêu chuẩn BS EN 10242:1995. Các đường ống phải được lắp
có mặt bích bắt vít để nối van và các thiết bị khác có mặt bích
kết nối.
Khớp nối ống cơ khí phải được sử dụng cho ống thép có đường kính lớn hơn
hơn 50 mm đến 150 mm với áp suất làm việc bằng hoặc dưới 1600 kPa trừ khi
quy định khác. Đối với áp suất làm việc trên hoặc dưới 1000 kPa, cơ khí
khớp nối ống phải có cấp áp suất PN16 và áp suất làm việc từ
1000 kPa đến 1600 kPa, cấp áp suất của khớp nối ống cơ khí phải là
PN25.
Ống thép có đường kính lớn hơn 50 mm đến 150 mm bên ngoài phòng máy
khi nhìn trực tiếp phải sử dụng khớp nối mặt bích và phụ kiện có mặt bích.
Khớp nối ống cơ khí chỉ có thể được sử dụng cho những ống như vậy nếu được chấp thuận trước.
thu được từ Kiến trúc sư về vẻ ngoài thẩm mỹ của nó.
Bộ chuyển đổi mặt bích cho ống có đầu trơn thường không được sử dụng và chỉ có thể được sử dụng
sử dụng cho ống thép có đường kính lớn hơn 50 mm đến 150 mm với khả năng làm việc
áp lực trên hoặc dưới 1000 kPa khi được Kiến trúc sư phê duyệt để kết nối
đến thiết bị văn phòng phẩm, thiết bị và ống nối có mặt bích.
Phần B1 Trang 4 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
Các khớp nối ống cơ khí và các phụ kiện liên quan của nó phải tự định tâm,
được gắn và khóa cố định vào ống và phụ kiện đường ống có rãnh hoặc có gờ
kết thúc. Việc kết nối đường ống sẽ tạo ra một cặp kín nước tích cực cung cấp
phụ cấp hợp lý cho độ lệch góc, co lại và giãn nở của ống.
Các kẹp của vỏ phải bao gồm hai hoặc nhiều vật đúc bằng sắt dẻo, dễ uốn
đoạn sắt hoặc thép cán và được giữ chắc chắn với nhau bằng hai hoặc nhiều đầu đường ray
Bu lông và đai ốc bằng thép cacbon cổ vuông hoặc cổ bầu dục được xử lý nhiệt có thành phần
miếng đệm kín nước được thiết kế sao cho áp suất nước bên trong sẽ làm tăng
độ kín nước của con dấu.
Tất cả các phụ kiện đường ống nối với khớp nối ống cơ khí phải được mạ kẽm
các vật đúc bằng thép hoặc gang dẻo, có rãnh hoặc đầu có gờ phù hợp với đường ống
khớp nối. Các rãnh trên đường ống phải là rãnh cuộn hoặc theo sự chấp thuận của cơ quan quản lý.
Kiến trúc sư, không cần loại bỏ bất kỳ kim loại nào. Rãnh ống sẽ được hình thành trong
theo tiêu chuẩn mới nhất của nhà sản xuất khớp nối ống cơ khí
thông số kỹ thuật. Van đầu mặt bích hoặc ren có thể được sử dụng với các van có rãnh
bộ điều hợp.
Các khớp nối hoặc bộ nối mặt bích dùng cho ống có đầu trơn phải là gang, sắt dẻo
hoặc thép, loại trượt hoặc được Kiến trúc sư phê duyệt: -
Khớp nối phải bao gồm: -
(a) Nhà ở;
(b) Vòng đệm hoặc miếng đệm; Và
(c) Bu lông và đai ốc.
Bộ chuyển đổi mặt bích phải bao gồm: -
(a) Mặt bích/ống bọc cuối;
(b) Vòng đệm; Và
(c) Đinh tán hoặc bu lông và đai ốc.
Trước khi lắp ráp các khớp nối, đầu ống và mặt ngoài của miếng đệm phải được
phủ nhẹ một lớp mỡ hoặc than chì để dễ dàng lắp đặt.
Toàn bộ việc lắp đặt khớp nối ống cơ khí phải tuân theo
khuyến nghị của nhà sản xuất được công bố và được lựa chọn để chịu được 2 lần
áp suất làm việc của đường ống và được thử nghiệm gấp 1,5 lần áp suất làm việc của đường ống.
ống. Nơi đặt ống ngầm, ống cơ khí phù hợp
khớp nối thuộc loại đã được phê duyệt có thể cung cấp dung sai cần thiết cho góc
độ võng khi đất lún và sự co lại và giãn nở khi có sự thay đổi của
nhiệt độ sẽ được sử dụng.
Việc nối ống thép bằng hàn tại chỗ chỉ được phép khi có quy định hoặc
với sự cho phép rõ ràng của Kiến trúc sư. Chỉ có ống không mạ kẽm 50
mm hoặc lớn hơn sẽ được coi là được nối bằng cách hàn tại chỗ.
Việc hàn ống thép phải tuân theo các khuyến nghị
có trong BS 2633:1987 và BS 2971:1991, và được gia công hoàn toàn trên
mặt lồi và mặt phẳng.
Phần B1 Trang 5 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
Khi kiểm tra hoặc thử nghiệm bằng mắt cho thấy mối hàn có vẻ hợp lý
được cho là không thể chấp nhận được thì Kiến trúc sư sẽ có quyền yêu cầu hàn như vậy
được kiểm tra bằng chụp X quang hoặc phương pháp kiểm tra được phê duyệt khác và
được đánh giá độc lập theo chi phí của Nhà thầu. Nhà thầu phải khắc phục tất cả
công việc không thể chấp nhận được và làm hài lòng Kiến trúc sư.
Phần B1 Trang 6 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
B1.6 MỐI NỐI TRONG ỐNG ĐỒNG
Các phụ tùng nối ống đồng có đường kính đến và bằng 54 mm phải có loại
loại mao dẫn hoặc nén theo BS EN 1254-1:1998 và BS EN 1254-
2:1998. Đối với hệ thống đường ống đồng trên 54 mm, các phụ kiện phải có mặt bích
kiểu nén. Chỉ được sử dụng loại chất trợ dung không ăn mòn để nối.
Việc hàn ống đồng phải tuân theo các khuyến nghị
có trong BS EN ISO 10564:1997.
Khi kiểm tra bằng mắt hoặc kiểm tra thủy lực cho thấy mối hàn bị
được cho là không thể chấp nhận được một cách hợp lý, Kiến trúc sư sẽ có quyền có
mối hàn đó được kiểm tra bằng chụp X quang hoặc phương pháp kiểm tra được phê duyệt khác và
được đánh giá độc lập theo chi phí của Nhà thầu. Nhà thầu phải khắc phục tất cả
công việc không thể chấp nhận được và làm hài lòng Kiến trúc sư.
B1.7 PHƯƠNG TIỆN THÁO DẪN
Tất cả các đường ống phải được bố trí sao cho dễ tháo dỡ, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế, lắp đặt lại. Tại các điểm tháo dỡ hoặc nơi đặt ống
được kết nối với một thiết bị, các khớp nối hình cầu nối đất sẽ được sử dụng để
ống có đường kính đến 50 mm và mặt bích phải được sử dụng cho hệ thống đường ống ở mức 65 mm
đường kính trở lên.
Ngắt kết nối các mặt bích, khớp nối ống cơ khí hoặc các khớp nối bằng vít, như
áp dụng được, phải được cung cấp ở những vị trí thích hợp và ở tất cả các van và
thiết bị, để dễ dàng tháo dỡ để bảo trì và thay thế.
Các khớp nối phải là loại ngồi hình cầu có thân hình lục giác. Công đoàn
đối với ống thép phải là loại thép chịu lực rèn và các liên kết dành cho đồng
ống phải bằng thép súng. Các mối nối mặt bích phải đạt tiêu chuẩn ISO 7005-1:1992 hoặc
ISO 7005-3:1988 loại phù hợp và được chế tạo bằng các vòng đệm phẳng thích hợp cho
áp suất và nhiệt độ và kéo dài đến bên trong vòng tròn bu lông.
Đối với hệ thống đường ống không hàn, việc kết nối phải bằng các phụ kiện bắt vít,
mặt bích hoặc công đoàn. Việc sử dụng “vít dài” thường không được phép.
Mặt bích phải được trang bị đầy đủ các miếng đệm, đai ốc, bu lông và vòng đệm thích hợp để
kết nối tất cả các máy móc và thiết bị sao cho có thể dễ dàng tháo dỡ để sử dụng
bảo trì hoặc thay thế.
B1.8 LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG
Các ống nối, chỗ uốn cong, khuỷu tay đôi, v.v. của việc lắp đặt đường ống phải thuộc loại
cùng kích thước với các ống nối với chúng. Ống lót không được sử dụng. Quảng trường
tee chỉ được sử dụng khi các phụ kiện quét ngắn sẽ khiến không khí lọt vào
bị mắc kẹt. Khuỷu tay bán kính dài sẽ được sử dụng để giảm thiểu thủy lực
sức cản và giảm nhiễu loạn. Khuỷu tay bán kính ngắn có thể được sử dụng cho đường ống
có kích thước đường kính lên tới 50 mm và cho các đường ống được lắp đặt bên trong trần giả hoặc bên trong
khoảng trống bị che giấu với không gian hạn chế. Sử dụng khuỷu tay bán kính ngắn cho đường ống lớn hơn
đường kính lớn hơn 50 mm ở các khu vực không phải các khoảng trống bên trong trần giả và
Phần B1 Trang 7 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
khoảng trống bị che giấu không được chấp nhận trừ khi có sự cho phép rõ ràng của
Kiến trúc sư nơi khuỷu tay bán kính dài sẽ không phù hợp trong một không gian hạn chế hoặc không
được sản xuất.
Các ống phải được doa sau khi cắt và không có gờ, rỉ sét, cặn và
các khuyết tật khác và phải được làm sạch và xử lý triệt để chống ăn mòn.
bảo vệ trước và sau khi lắp dựng.
Các đầu hở còn sót lại trong quá trình thực hiện công việc phải được cắt bỏ đúng cách
có nút chặn bằng kim loại hoặc gỗ hoặc nắp trống hoặc mặt bích đối diện đã được phê duyệt.
Các mối nối không được thực hiện theo độ dày của bất kỳ bức tường, sàn hoặc trần nào.
Đường ống phải đi theo đường viền của tường. Ống thông gió và ống thoát nước phải
được phân loại phù hợp để đảm bảo thông gió và thoát nước thích hợp. Nói chung, đường ống
tránh chạy gần hoặc phía trên các thiết bị điện, thiết bị điện,
cáp, đường trục và ống dẫn. Khoảng hở giữa đường ống và tường
và bất kỳ thiết bị cố định nào khác không được nhỏ hơn 25 mm.
Trường hợp có hai hoặc nhiều đường ống đi theo cùng một tuyến thì tất cả các đường ống phải chạy song song
với nhau và với kết cấu tòa nhà mà không ảnh hưởng đến những yêu cầu cần thiết
phụ cấp cho việc thông gió, thoát nước hoặc các hạn chế hợp lý khác.
Khi đường ống xuyên qua tường hoặc sàn thông thường, Nhà thầu phải, trừ khi
quy định khác,
(a) Đúc hoặc chế tạo bằng ống thép nhẹ mạ kẽm có đường kính từ 2 đến 25 mm
khoảng trống cho phép mở rộng và di chuyển đường ống;
(b) Các ống bọc hoàn thiện ngang bằng với mặt tường đã hoàn thiện trừ khi được che giấu
trần giả bên trong;
(c) Ống bọc dự án cao hơn mặt sàn hoàn thiện ít nhất 100 mm;
(d) Lấp đầy khoảng trống hình khuyên giữa ống và ống bọc ngoài toàn bộ chiều dài bằng
vật liệu chống cháy đã được phê duyệt và chất bịt kín loại không cháy;
(e) Cung cấp các tấm che bằng thép mạ crom lỏng lẻo vào các đầu ống bọc
nhìn thấy được hoặc lộ ra trong tác phẩm đã hoàn thành. Các tấm phải lớn hơn 50 mm so với
đường kính ngoài của ống và được kẹp vào ống hoặc bắt vít hoặc
cắm và vặn vào các bề mặt liền kề.
Khi đường ống xuyên qua tường hoặc sàn chống cháy, Nhà thầu phải, trừ khi
quy định khác,
(a) Được đúc hoặc chế tạo trong ống bọc ống chống cháy có khe hở từ 2 đến 25 mm;
(b) Các ống bọc hoàn thiện ngang bằng với mặt tường đã hoàn thiện trừ khi được che giấu
trần giả bên trong;
(c) Ống bọc dự án cao hơn mặt sàn hoàn thiện ít nhất 100 mm;
Phần B1 Trang 8/18
Phiên bản FS_GS 2012
(d) Lấp đầy khoảng trống hình khuyên giữa ống và ống bọc ngoài toàn bộ chiều dài bằng
vật liệu chịu lửa được phê duyệt và chất bịt kín có thời hạn chịu lửa không nhỏ hơn
hơn so với tường và sàn ngăn cách mà đường ống đi qua
thâm nhập;
(e) Cung cấp các tấm che bằng thép mạ crom lỏng lẻo vào các đầu ống bọc
nhìn thấy được hoặc lộ ra trong tác phẩm đã hoàn thành. Các tấm phải lớn hơn 50 mm so với
đường kính ngoài của ống và được kẹp vào ống hoặc bắt vít hoặc
cắm và vặn vào các bề mặt liền kề.
Khi các đường ống xuyên qua mái tòa nhà, Nhà thầu phải, trừ khi có quy định khác
quy định,
(a) Đúc hoặc chế tạo trong các ống bọc chống cháy có khe hở từ 2 đến 12 mm
chiếu 150 mm lên trên lớp hoàn thiện mái;
(b) Lấp đầy khoảng trống hình khuyên giữa ống và ống bọc ngoài và bịt kín tất cả các khoảng trống và
khoảng trống ở cả hai đầu trong toàn bộ chiều dài bằng vật liệu chịu lửa đã được phê duyệt
và chất bịt kín, ví dụ: keo mastic, thêm chất bảo vệ chống thấm và keo
khi cần thiết;
(c) Che phần trên của tay áo bằng vòng cổ kín nước bằng thép không gỉ hoặc vật liệu tương tự.
che phủ theo thông số kỹ thuật của tấm lợp;
(d) Đường ống không được nhúng vào kết cấu bê tông hoặc “đổ vữa vào”
hoặc được lắp đặt theo cách khác để thực hiện những thay đổi tiếp theo
khó khăn về sau.
Các kết nối đường ống tới cửa hút và cửa xả của máy bơm và các thiết bị khác
máy rung phải được cách ly khỏi các nguồn rung đó bằng
thiết bị chống rung có mức ứng suất cho phép theo PD 5500:2009.
Các thiết bị hoặc khớp nối chống rung phải là ống mềm kim loại có
thân ống liền mạch dạng sóng. Chúng sẽ có dạng hình khuyên và âm vực gần nhau.
gõ theo sau trừ khi có quy định khác: -
(a) Đối với tất cả các ứng dụng bằng sắt, thân ống và dây bện phải
được sản xuất từ chất liệu thép không gỉ. Việc chấm dứt cuối cùng sẽ được
Núm vú nam có ren bằng thép carbon theo tiêu chuẩn BS EN 10226-1: 2004 cho 65 mm
kích thước trở xuống và mặt bích theo tiêu chuẩn BS EN 1092 -1:2007 hoặc BS EN 1092-
2:1997 Tiêu chuẩn NP cho 75 mm trở lên;
(b) Đối với ống đồng hoặc ống kim loại màu, thân ống và dây bện phải
được sản xuất bằng đồng trong suốt. Đầu cuối phải bằng đồng
Ferule cái thích hợp cho việc hàn.
Các thiết bị chống rung phải có khả năng làm giảm độ rung của
nhà máy sao cho phần lớn các rung động được ngăn không cho truyền sang
đường ống. Chiều dài của ống kim loại mềm phải phù hợp với
với khuyến nghị của nhà sản xuất.
Phần B1 Trang 9/18
Phiên bản FS_GS 2012
Bất cứ nơi nào các thiết bị chống rung được lắp đặt, hệ thống đường ống liền kề phải được
được hỗ trợ đầy đủ bởi các khung loại hướng dẫn.
B1.9 HỖ TRỢ ĐƯỜNG ỐNG
Tất cả hệ thống đường ống phải được đỡ chắc chắn bằng các móc treo, neo chắc chắn,
giá đỡ, yên xe, thanh dẫn hướng, v.v. với điều kiện thích hợp để mở rộng và
co lại và để bảo vệ chống ăn mòn.
Các giá đỡ đường ống phải được bố trí càng gần các mối nối càng tốt.
và sự thay đổi hướng và mỗi trụ đỡ sẽ chịu phần tải trọng của nó. Các
khoảng cách của các giá đỡ không được vượt quá các tâm được cho trong bảng sau
bàn: -
Bảng 1: Khoảng cách đỡ đường ống đối với ống thép nhẹ và ống đồng
Kích thước ống danh nghĩa,
mm
Khoảng cách theo chiều dọc
chạy, tôi
Khoảng cách theo chiều ngang
chạy, m
Thép nhẹ
15 2,5 2
20 và 25 3 2,5
32 3 3
40 và 50 3,5 3
65 và 80 4,5 3,5
100 4,5 4
125 5 4,5
150 5 5
200 trở lên 7,5 7,5
Đồng
15 1,5 1
22 và 28 2 1,5
35 và 42 2,5 2
54 3 2,5
76, 108 trở lên 3,5 3
Hệ thống đường ống nâng thẳng đứng phải được đỡ ở chân đế, hoặc theo chỉ dẫn, để
Chịu được tổng trọng lượng của Riser. Các nhánh từ các ống đứng không được sử dụng làm
một phương tiện hỗ trợ cho người đứng dậy. Nếu cơ sở đó phải được đặt trên một cơ sở trung gian
tấm sàn, Nhà thầu phải đặc biệt chú ý đến Kiến trúc sư về
gia cố kết cấu cho tấm sàn và cũng cho phép xử lý bổ sung
xuống nền theo yêu cầu của Kiến trúc sư.
Khi hệ thống đường ống lên đến 50 mm được cố định vào kết cấu vững chắc, giá đỡ có thể thuộc loại
loại gắn sẵn có vít hoặc thân dài. Cố định vào gỗ hoặc trọng lượng nhẹ
cấu trúc phải có kiểu bắt vít. Giá đỡ và giá đỡ cho ống thép nhẹ
phải là thép mạ kẽm hoặc sắt dẻo và mạ kẽm. Chân đế cho đồng
ống phải bằng đồng thau hoặc thép súng. Kẹp ống phải có thể tháo rời mà không cần
làm phiền việc sửa chữa.
Phần B1 Trang 10 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
Các giá đỡ được bắt vít vào tường phải được cố định chắc chắn bằng các nút mở rộng của
kích thước phù hợp hoặc các thiết bị cố định được thiết kế chuyên dụng khác bằng vật liệu không cháy
vật liệu. Phích cắm bằng gỗ không được phép.
Đường ống có kích thước 65 mm và lớn hơn chịu sự giãn nở và co lại phải
được treo trên móc treo xoay hoặc móc treo có công dụng và chức năng tương đương.
hiệu suất để phục vụ cho việc mở rộng và co lại. Các móc treo ống và
các giá đỡ phải được làm bằng thép mạ kẽm hoặc vật liệu được phê duyệt để đỡ tải.
của tất cả các đường ống chứa đầy nước.
Móc treo hệ thống đường ống nằm ngang ở độ cao phải được đỡ từ một góc hoặc
bàn là mạ kẽm do Nhà thầu cung cấp và lắp đặt và phù hợp
để xây dựng bên trong hoặc được cố định vào kết cấu. Giá treo tee được hỗ trợ trên
nên sử dụng móc treo góc hai chân thay cho móc treo góc một chân. mạ kẽm có thể điều chỉnh
phải sử dụng móc treo bằng thép. Vòng ống phải bằng sắt dẻo hoặc được chế tạo
thép và mạ kẽm, được làm thành hai nửa và được giữ chặt bằng bu lông hoặc vít máy.
Ngoài ra, có thể sử dụng các vòng ống có bản lề bằng sắt dẻo mạ kẽm. thước kẹp
loại móc không được phép.
Trường hợp cần có móc treo hoặc giá đỡ ống tích hợp để chứa dịch vụ chữa cháy
các đường ống và đường ống dùng cho các dịch vụ khác, các giá treo hoặc giá đỡ ống tích hợp phải được
vật liệu và chủng loại đã được Kiến trúc sư phê duyệt và được cung cấp bởi một
nhà sản xuất với tất cả các phụ kiện. Việc tính toán kết cấu và tải trọng phải được
đệ trình để phê duyệt. Việc đặt ống trên các móc treo ống tích hợp hoặc
các hỗ trợ phải được phối hợp đầy đủ với các dịch vụ khác trước khi lắp đặt để
mọi đường ống trên móc treo đều có thể tiếp cận được để bảo trì và kiểm tra trong tương lai.
B1.10 KHUYẾN MÃI GIẢI QUYẾT
B1.10.1 Khái quát
Các khe co giãn phải là loại kim loại được lắp cho tất cả các đường ống
đi qua các khe co giãn của tòa nhà và khi cần thiết
được chỉ định. Tất cả các khe co giãn phải được thiết kế có tuổi thọ dài
để phù hợp với hệ thống đường ống có tuổi thọ ít nhất 20 năm và
được lắp đặt đúng cách mà không bị sai lệch.
Đầu nối linh hoạt phi kim loại loại hình cầu đơn hoặc hình cầu đôi
không được sử dụng làm từ cao su, EPDM, vải hoặc vật liệu tương tự
cho khe co giãn.
Phần B1 Trang 11/18
Phiên bản FS_GS 2012
B1.10.2 Mô hình chuyển động theo trục
Các khe co giãn kiểu trục bên dưới phải có vít hoặc mặt bích
kết thúc khi thích hợp để tạo điều kiện cho việc thay thế. Họ sẽ kết hợp
lớp lót bên trong nếu được yêu cầu và phải được sản xuất từ BS EN
10088-1: 2005 Thép không gỉ số 1.4401 hoặc vật liệu tốt hơn cho
sự chấp thuận của Kiến trúc sư và phải được thiết kế để chịu được ít nhất 2
lần áp suất của hệ thống. Ống bọc bảo vệ bên ngoài phải được
được trang bị.
Đầu cuối là ren nam bằng thép cacbon theo tiêu chuẩn ISO 7-1:1994 hoặc
mặt bích bằng thép carbon theo tiêu chuẩn ISO 7005-1:1992 hoặc BS EN 1092-1:2007 theo tiêu chuẩn
phù hợp với áp lực dòng.
Đối với ống đồng hoặc ống kim loại màu, các khe co giãn phải được
được sản xuất bằng thép không gỉ trong suốt. Phần mở rộng dưới đây
các mối nối phải được lắp đặt với chế độ làm nguội trước theo chiều dài yêu cầu của chúng để
phù hợp với điều kiện nhiệt độ tại thời điểm lắp đặt. Các khớp xương
phải được đánh giá phù hợp với số lượng yêu cầu của trục được thiết kế
chuyển động và phải có khả năng thực hiện các chu kỳ cần thiết để
phù hợp với hệ thống đường ống có tuổi thọ ít nhất 20 năm. Thép nhẹ
ống bảo vệ bên ngoài chỉ được lắp vào hộp xếp khi
các thiết bị mở ra môi trường và có nguy cơ bị hư hỏng hoặc
khi cần phải mang võng qua khớp.
Các thiết bị phải được lắp đặt theo đúng quy định của nhà sản xuất
khuyến nghị. Các nhà sản xuất khe co giãn nên
được phê duyệt theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
B1.10.3 Mô hình chuyển động góc hoặc ngang
Các khe co giãn bên dưới này thường phải tuân theo các
yêu cầu của các thiết bị hoặc khớp nối chống rung như được quy định trong tiêu chuẩn này.
Đặc điểm kỹ thuật chung. Bản lề và cùm hoặc ống nối trung tâm, dây buộc
các thanh và đai ốc hình cầu phải là thép cacbon theo tiêu chuẩn ISO 9692-
1:2003 được thiết kế hoàn toàn để chứa lực đẩy áp lực. Chấm dứt chấm dứt
phải có mặt bích theo tiêu chuẩn ISO 7005-1:1992 để phù hợp với áp suất đường ống.
Các mối nối phải được thiết kế để đáp ứng chuyển động góc yêu cầu hoặc
chuyển động cần thiết theo mọi hướng vuông góc với trục của
ống thổi.
B1.10.4 Cung cấp neo và dẫn hướng
Các neo và thanh dẫn hướng phải được lắp đặt theo
khuyến nghị của nhà sản xuất khe co giãn và các chi tiết
phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt trước khi sản xuất
bắt đầu.
Phần B1 Trang 12 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
(a) Mỏ neo
Phải cho phép đối với các neo có khả năng chịu được
ứng suất tối đa được tạo ra trong hệ thống đường ống, và
có đủ biên độ an toàn. Chúng sẽ được định vị như
ghi trên bản vẽ bố trí hoặc khi cần thiết
bản vẽ/chi tiết do Nhà thầu giới thiệu.
Đối với hệ thống đường ống thép, ống phải được hàn vào các neo
sử dụng dây đai thép nặng. Đối với hệ thống đường ống đồng, các đường ống phải
được hàn vào các neo bằng dây đai đồng nặng.
(b) Hướng dẫn - Mẫu chuyển động theo trục
Hệ thống đường ống phải được dẫn hướng dọc theo chiều dài của nó và các thanh dẫn hướng
phải có khả năng chịu được không ít hơn 15%
ứng suất tối đa được tạo ra trong hệ thống đường ống và có
một biên độ an toàn thích hợp.
Các thanh dẫn hướng phải được điều chỉnh theo cả hai hướng trong mặt phẳng bên,
để hệ thống đường ống có thể được căn chỉnh chính xác với việc mở rộng
chung.
Mỗi thanh dẫn hướng không được dài ít hơn 2 đường kính ống và
phải có khe hở sản xuất tối thiểu của ống
đường kính.
Khoảng cách từ khe co giãn đến thanh dẫn hướng đầu tiên không được
lớn hơn 4 đường kính ống và khoảng cách giữa
dẫn hướng thứ nhất và dẫn hướng thứ hai không được quá 14 ống
đường kính. Các hướng dẫn sau đó phải được đặt cách nhau theo
với yêu cầu hiệu suất áp suất bình thường ở mức tối thiểu
tiêu chuẩn.
(c) Hướng dẫn - Mô hình chuyển động góc hoặc ngang
Hướng dẫn định hướng sẽ được áp dụng, chẳng hạn như các tấm bên, cục bộ đến
khe co giãn, phần còn lại của đường ống phải được
móc treo đường ống được hỗ trợ.
Sự kết hợp của các dẫn hướng chuyển động theo trục, góc hoặc ngang trong
một địa điểm sẽ không được phép.
Phần B1 Trang 13/18
Phiên bản FS_GS 2012
B1.11 BẢO VỆ ĐƯỜNG ỐNG NGẦM
Các đường ống ngầm phải được bảo vệ chống ăn mòn và chống cơ khí
hư hại. Đường ống phải được làm sạch sau khi nối và xử lý và phủ bằng
ít nhất hai lớp sơn bitum chất lượng tốt và được bao bọc bằng chất chống ăn mòn và
băng keo và ma tít tự kết hợp khả năng chịu nước hoặc các vật liệu bảo vệ như
được Kiến trúc sư phê duyệt, có độ chồng lấp tối thiểu 55% trước khi lắp đặt và
rải trên cát đã rửa sạch không chứa muối hoặc đất đã sàng trước khi đào rãnh trở lại
điền. Tất cả các khớp và giá đỡ phải được bọc thích hợp. Đường ống sẽ được
được kiểm tra thủy lực trước khi rãnh được lấp lại. Đường ống ngầm
phải được cung cấp các khớp nối phù hợp và được phê duyệt để cho phép
độ lệch góc, co lại và giãn nở. Khối neo thích hợp sẽ được
được cung cấp tại các vị trí không liên tục thích hợp của đường ống theo sự chấp thuận của cơ quan quản lý
Kiến trúc sư cho ổ đỡ lực đẩy. Khối neo, rãnh, san lấp rãnh và
nền cát được bao gồm trong công trình của người xây dựng được nêu chi tiết trong các phần khác của tài liệu này.
Đặc điểm kỹ thuật chung.
B1.12 ỐNG VÀO TÒA NHÀ
Các đường ống dẫn vào tòa nhà phải được bịt kín bằng hợp chất mastic và bịt kín
sau khi lắp đặt hệ thống đường ống để ngăn chặn sự xâm nhập hoặc thoát ra của nước hoặc sâu bọ.
B1.13 THÔNG GIÓ VÀ THOÁT NƯỚC
Thiết bị thông gió (ví dụ: lỗ thông gió tự động hoặc van điều hòa nếu được chỉ định)
sẽ được cung cấp ở các điểm cao nhất của các phần mà chúng được dành cho
thông hơi khắp hệ thống đường ống.
Lỗ thông hơi tự động phải có thân bằng đồng thau hoặc thép súng, không bị ăn mòn
ghế van, phao và hướng dẫn bằng kim loại màu hoặc thép không gỉ. Mỗi tự động
Lỗ thông hơi phải được điều khiển bằng van khóa hoặc van có khóa thích hợp.
thiết bị cho đến khi Kiến trúc sư chấp nhận mục đích này. Ống thoát khí phải
được chạy để xả tại điểm có thể nhìn thấy phù hợp gần nhất. Vòi hơi sẽ được
mạ niken, kiểu không vòi và có ren côn bắt vít.
Tất cả các ống xả khí phải được vận hành để xả tại điểm nhìn thấy thích hợp gần nhất.
Van xả phải được lắp ở những điểm thấp nhất của hệ thống đường ống và ở những nơi
cần thiết cho việc thoát nước của hệ thống. Các van xả phải được kiểm tra để
đã đóng trước khi hệ thống được đưa vào vận hành.
Van xả phải được nối với cống thoát sàn hoặc cống thoát nước gần nhất của tòa nhà
điểm có kích thước phù hợp. Phải cung cấp ba chìa khóa lỏng lẻo bằng thép nhẹ rèn
lắp đặt cho từng loại van xả và van xả.
Phần B1 Trang 14 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
B1.14 VAN, VÒI VÀ VÒI
Van, vòi và vòi phải có loại và áp suất làm việc phù hợp với
các hệ thống mà chúng được kết nối. Thư chấp thuận do WSD cấp
sẽ được đưa đi kiểm tra khi được yêu cầu.
Bất cứ khi nào có thể áp dụng, các tiêu chuẩn sau đây đối với vòi và van phải được áp dụng:
liên quan: -
BS 1552: 1995 Đặc điểm kỹ thuật đối với van ngắt bằng tay sử dụng với loại 1,
Khí gia đình thứ 2 và thứ 3.
BS ISO 7121:2006 Van bi gang và thép cacbon dùng cho mục đích chung
Dòng DN PN16.
BS 5163-1:2004 Van cổng gang điều khiển bằng chìa dùng cho công trình nước
mục đích DN Series PN16.
BS EN 1171: 2002 Van công nghiệp. Van cổng gang
BS EN 12288: 2003 Van công nghiệp. Van cổng hợp kim đồng
BS EN 12334:2001 Van công nghiệp, van một chiều bằng gang.
BS EN 13397: 2002 Van công nghiệp. Van màng làm bằng kim loại
nguyên vật liệu
BS EN 13789: 2002 Van công nghiệp. Van cầu gang
Van và phụ tùng PN16 phải được sử dụng ở áp suất làm việc lên tới 1000 kPa.
Phải sử dụng van và phụ kiện có công suất PN25 hoặc nặng hơn để điều chỉnh áp suất làm việc
lên tới 1600 kPa. Van và phụ kiện chịu tải nặng có mức áp suất thích hợp
được Kiến trúc sư phê duyệt sẽ sử dụng cho hệ thống có áp suất cao trên 1600
kPa. Tất cả các bộ phận trong hệ thống lắp đặt và thiết bị chữa cháy phải được
được thiết kế để chịu được ít nhất 2 lần áp suất làm việc và được thử nghiệm ở
ít nhất 1,5 lần áp suất làm việc trừ khi có quy định khác. Làm việc
áp suất là áp suất tối đa được dự đoán trong thời gian làm việc và nó
có thể cao hơn áp suất bình thường của hệ thống.
Tất cả các van phải được bố trí sao cho trục xoay theo chiều kim đồng hồ sẽ phục vụ cho việc
để tắt van. Không được lắp đặt van ở những vị trí có sự thay đổi về
hướng của đường ống.
Van cách ly phải là loại cửa toàn chiều. Van điều chỉnh phải có
loại quả địa cầu. Van cầu phải được bố trí sao cho không ngăn cản sự thoát nước của
hệ thống.
Phần B1 Trang 15 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
Thân van và vòi có đường kính đến 50 mm phải được đúc bằng đồng thau hoặc đồng thau.
Các van có thân được ép nóng kiểu nặng có thể được sử dụng theo các yêu cầu
sự chấp thuận của Kiến trúc sư. Van trên 50 mm phải bằng gang hoặc gang dẻo
thân bằng sắt có nắp ca-pô bằng gang hoặc sắt dẻo bắt vít, nêm và chỗ ngồi bằng đồng,
rèn bằng đồng mangan hoặc trục bằng đồng có độ bền kéo cao hoặc thép không gỉ, với
đóng gói than chì và sợi nén. Việc đúc và ép phải tốt
chất lượng, sạch sẽ và mịn màng và không có cặn hoặc sai sót.
Tất cả các bộ phận làm việc phải bằng thép súng hoặc đồng hoặc thép không gỉ. Trục chính
phải bằng đồng có độ bền kéo cao, đồng thau rèn hoặc thép không gỉ với Teflon hoặc
đóng gói đã được phê duyệt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Các tuyến sẽ được gia công để
cung cấp sự phù hợp về đặt tên giữa trục xoay và hộp nhồi. Hộp nhồi
phải được đóng gói đúng cách hoặc được lắp các vòng chữ “O”. Van cổng phải có vách ngăn hoặc
cổng nêm vững chắc bằng đồng với ghế bằng đồng. Van đĩa phải có khả năng tái tạo
đĩa quay tự do trên trục chính.
Van và vòi để lắp đặt hệ thống đường ống nối vít phải có hình côn
đầu vít. Mặt bích của van mặt bích phải đạt tiêu chuẩn BS EN 1092 -1:2007 hoặc BS
EN 1092-2:1997 cho PN16 hoặc PN25 để có mức áp suất cao hơn.
Tay quay vận hành phải được làm bằng sắt dẻo, gang, sắt dẻo hoặc bằng
chế phẩm đã được phê duyệt có chèn kim loại để cố định chắc chắn vào thân cây.
Van xả trên bể chứa nước chữa cháy, lắp đặt vòi phun nước và những nơi khác
theo quy định, phải có khóa móc và dây da có khả năng khóa các van
ở vị trí “MỞ”.
Van một chiều phải được thiết kế sao cho đạt được lực cản tối thiểu trong
hướng bình thường của dòng chảy. Thân van một chiều phải được làm bằng gang
ủi theo BS EN1561:1997 hoặc BS EN 1563:1997 trong khi các nắp/đĩa phải được
làm bằng đồng đạt tiêu chuẩn ISO 197-4:1983 hoặc BS EN 1982:2008 hoặc thép không gỉ. Các
đĩa của van một chiều phải có kết cấu nhẹ và xoay trên một khối kim loại súng,
trục chính bằng đồng hoặc thép không gỉ. Mỗi van phải được trang bị một nút chặn để ngăn chặn
chuyển động quá mức của nắp và phải hoạt động ở mức yên tĩnh nhất có thể.
Các đĩa của van một chiều nâng phải được trang bị phương tiện dẫn hướng các đĩa
và ngăn chặn các thành phần bị tách rời trong quá trình sử dụng.
Van một chiều có độ giật có kích thước từ 100 mm trở lên phải có nắp tháo rời được
phía trên của vỏ thân ổ cắm để tạo điều kiện kiểm tra vòng bi và chuyển động
cửa.
Van một chiều im lặng phải có bề mặt chịu lực lớn, hoạt động tốt như nhau trong mọi
vị trí, chỗ ngồi thả chặt và trang trí bằng thép không gỉ.
Phần B1 Trang 16/18
Phiên bản FS_GS 2012
Van giảm áp để kết nối trực tiếp trong ống nhánh cuộn ống, và
ở những nơi khác theo quy định, phải là loại vận hành bằng rơle chịu tải bằng lò xo hoặc
mặt khác được xây dựng để ngăn chặn sự tích tụ áp suất cao ở phía áp suất thấp.
Mỗi van giảm áp phải được lắp đặt một van cách ly và bộ lọc trên
phía áp suất cao, van cách ly áp suất dư hoặc van giảm áp ở phía áp suất thấp
phía áp suất, đồng hồ đo áp suất với siphon thép nhẹ và vòi đồng
bằng van cách ly phía hạ lưu. Van giảm áp phải có độ tin cậy
xây dựng và tuân thủ BS EN 1567:1999.
Van giảm áp phải được lắp đặt thành bộ hai van để dự phòng trong trường hợp
sự cố của bất kỳ một van nào. Các công đoàn sẽ được cung cấp về việc giảm áp lực
phía van của cả hai van cách ly để tạo điều kiện loại bỏ áp suất
bộ van giảm áp để bảo dưỡng hoặc thay thế. Khi được chỉ định, van bypass
cũng sẽ được cài đặt.
Van giảm áp cho cửa xả vòi phun (van chẵn lẻ) phải là loại
có kết nối cứu trợ với cống (xem Điều B2.4) trừ khi có quy định khác.
Van bướm phải có khả năng đóng kín bọt khí. Van bướm thì
tuân thủ BS EN 593:2009.
B1.15 ĐỒNG HỒ ÁP SUẤT
Phải bố trí đồng hồ đo áp suất ở phía hút và xả của máy bơm nước
và trong các phần khác của hệ thống lắp đặt theo yêu cầu và chỉ được sử dụng để chỉ ra
áp lực.
Đồng hồ đo áp suất phải phù hợp với BS EN 837-1: 1998 và có vỏ bằng đồng thau
có mặt đồng hồ có đường kính không nhỏ hơn 100 mm. Họ sẽ được cung cấp một
con trỏ màu đỏ có thể điều chỉnh được đặt để biểu thị áp suất làm việc bình thường hoặc đầu của
hệ thống. Chúng phải được hiệu chuẩn theo kPa đến mức tối đa không nhỏ hơn 1/3 lần.
và không quá 2 lần áp suất vận hành của áp suất tương ứng
thiết bị/hệ thống và phải chính xác đến 1,5% số đọc toàn thang đo, trừ khi
quy định khác. Độ chia tỷ lệ tối đa không được vượt quá 20 kPa
giá trị thang đo 1000 kPa, 50 kPa cho giá trị thang đo tối đa 1600 kPa và 100
kPa đối với giá trị tối đa vượt quá 1600 kPa. Đồng hồ đo áp suất phải được lắp
có van cách ly/tay cầm cần gạt và phải có ống siphon, ống đuôi lợn
với 2 vòng quay hoàn chỉnh tối thiểu hoặc van điều tiết theo nhịp, được lắp giữa chúng và
đường ống của hệ thống.
Phần B1 Trang 17/18
Phiên bản FS_GS 2012
B1.16 CÔNG TẮC BÁO ÁP LỰC ĐIỆN
Công tắc áp suất báo động điện phải có bộ tiếp điểm bằng bạc hoặc được phê duyệt.
hợp kim được đánh giá phù hợp với điện áp và dòng điện làm việc của mạch điều khiển và
phải có những điều chỉnh độc lập đối với các điểm cắt vào và cắt ra và đối với
sự khác biệt trong hoạt động. Công tắc áp suất báo động điện phải là loại LPCB
loại được phê duyệt hoặc được phê duyệt bởi cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi
thân hình. Áp suất làm việc tối đa của tất cả các công tắc áp suất ít nhất phải bằng
300 kPa trên áp suất tối đa của nước bên trong hệ thống đường ống tại
các vị trí lắp đặt công tắc. Công tắc áp suất sẽ được cung cấp và
được lắp đặt các thiết bị phụ trợ cần thiết và van cách ly để bảo trì
và mục đích kiểm tra áp suất thủy tĩnh tuân thủ Quy tắc LPC dành cho phun nước
Việc lắp đặt và sắp xếp được thể hiện trong Quy tắc LPC. Tất cả các van cách ly
nếu được cung cấp phải có khóa móc.
B1.17 CÔNG TẮC CẢNH BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC
Công tắc báo động dòng nước phải là loại từ tính hoặc kiểu cánh gạt có chức năng điều khiển nước
bên tách biệt hoàn toàn với phía điện. Địa chỉ liên lạc phải phù hợp với
điện áp làm việc và dòng điện của mạch điều khiển và phải bằng bạc
hoặc hợp kim đã được phê duyệt. Công tắc báo động lưu lượng nước phải là loại được phê duyệt bởi
LPCB hoặc cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi tương tự. Họ sẽ là
có khả năng chịu được áp suất thử nghiệm tối thiểu 1600 kPa hoặc gấp 1,5 lần áp suất thử nghiệm
áp suất làm việc nào cao hơn trong 6 giờ mà không có bất kỳ dấu hiệu nào
Sự rò rỉ.
B1.18 MÁY LỌC ĐƯỜNG ỐNG
Bộ lọc nước phải được lắp đặt trong tất cả các đường ống phía trước của tất cả các máy bơm nước.
Đối với đường ống có đường kính danh nghĩa từ 15 mm đến 50 mm,
bộ lọc phải được vặn bằng kim loại súng hoặc thân bằng đồng loại “Y” bằng đồng thau hoặc
màn hình thép không gỉ. Đối với đường ống có lỗ khoan danh nghĩa có đường kính 65 mm hoặc
ở trên, bộ lọc phải có mặt bích bằng thân bằng gang loại “Y”, bằng đồng hoặc không gỉ
màn thép. Lồng căng phải có đường kính lỗ 1,5 mm hoặc mịn hơn nếu
chỉ ra. Lồng phải có ít nhất năm lần diện tích mặt cắt ngang của ống
B1.19 VAN BÓNG PHỔI
Van phao bi có đường kính đến 50 mm phải được làm bằng thân đúc bằng thép đúc hoặc đồng. Quả bóng
van phao có đường kính trên 50 mm phải làm bằng thân bằng gang. Chúng sẽ được làm bằng niken
bộ phận làm việc bằng hợp kim và thép không gỉ. Chúng phải là loại đóng chậm và
mức áp suất tối thiểu PN10 hoặc cao hơn để phù hợp với áp suất hệ thống.
Phần B1 Trang 18 trên 18
Phiên bản FS_GS 2012
B1.20 CHẤT ỨC CHẾ VORTEX
Chất ức chế dòng xoáy phải là loại được LPCB phê duyệt hoặc được cơ quan tương tự phê duyệt rộng rãi.
cơ quan quản lý độc lập được công nhận cho PN16 và mặt bích. Họ sẽ là
được sử dụng để hoạt động trong điều kiện đầu tích cực.
B1.21 TẤM MỰC
Tấm lỗ để cân bằng hệ thống, mạch nước khuấy của máy bơm, nơi
áp dụng, sẽ được cung cấp và lắp đặt theo yêu cầu để vận hành thích hợp
của hệ thống, cho dù chúng có được thể hiện trong Bản vẽ hay không. Bất cứ nơi nào cần thiết
để phù hợp với hiệu suất của máy bơm hoặc hệ thống hoặc về mặt cân bằng hệ thống,
tấm lỗ phải được cung cấp và lắp đặt ngay cả khi chúng không được chỉ định trong
Bản vẽ.
Các tấm lỗ thường được xây dựng và lắp đặt theo LPC
Quy tắc lắp đặt vòi phun nước. Chúng sẽ được sản xuất bởi các nhà máy
sản xuất thiết bị được LPCB phê duyệt hoặc thiết bị phun nước được liệt kê bởi UL, hoặc từ
nhà cung cấp được phê duyệt bởi cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi,
và được Kiến trúc sư chấp nhận. Tấm lỗ đã được hiệu chuẩn tại nhà máy
và được sản xuất bởi một nhà máy có hệ thống kiểm soát chất lượng được công nhận
có thể được sử dụng nếu chúng được FSD chấp nhận. Dữ liệu đặc tính dòng chảy của
tấm lỗ phải được đưa vào sổ tay vận hành và bảo trì.
B1.22 VỆ SINH VÀ THOÁT NƯỚC
Tất cả các đường ống phải được làm sạch và không có cặn, chất bẩn, v.v. trước khi lắp đặt.
Trong quá trình lắp đặt, tất cả các đầu hở của ống phải được bịt kín hoặc
đậy kín để tránh bụi bẩn xâm nhập. Sau khi lắp đặt và bịt kín các mối nối, tất cả
đường ống phải được rửa kỹ bằng nước sạch dưới áp lực, đến mức
sự hài lòng của Kiến trúc sư. Nước sử dụng cho mục đích này sẽ được thải ra dưới dạng
Chỉ đạo.
Bất kỳ đường ống và thiết bị tạm thời nào cần thiết cho việc làm sạch và
công việc thoát nước sẽ do Nhà thầu cung cấp.
Phần B2 Trang 1/6
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B2
HỆ THỐNG HYDRANT VÀ ỐNG ỐNG
B2.1 TỔNG QUÁT
Các yêu cầu chung của hệ thống vòi và cuộn ống và các yêu cầu riêng lẻ
việc lắp đặt thiết bị phải tuân thủ các yêu cầu của FSDCoP, FSD và
Thư tròn.
Các cửa vào dịch vụ chữa cháy, van xả vòi chữa cháy và cuộn ống phải là FSD
loại đã được phê duyệt. Các hạng mục thiết bị này phải được dán nhãn có liên quan của Anh
Dấu hiệu tiêu chuẩn hoặc kèm theo thư chấp thuận hợp lệ do cơ quan cấp
WSD.
B2.2 CỬA VÀO CÁP CỨU CỨU HỎA
Cửa vào dịch vụ cứu hỏa phải là loại đôi có chốt chặn kiểu quả cầu bắt vít.
van có đầu ra dạng vít có lỗ khoan phù hợp và hai đầu đực nằm ngang 65 mm
kết nối đầu vào tức thời hoàn chỉnh với lò xo đàn hồi tích hợp-
đặt van một chiều.
Đầu ra của vòi phải là loại đơn hoặc đôi bao gồm quả cầu bắt vít
loại van chặn cho mỗi nhánh đầu ra và với đầu vào có ren vít phù hợp
lỗ khoan và ổ cắm tức thời nữ 65 mm. Các nhánh đầu ra sẽ nghiêng ở
70 tính từ đường tâm của bánh xe tay và cách nhau 90 ở vị trí
áp dụng. Bộ điều khiển ghép nối phải được đặt ở bên cạnh mỗi ổ cắm
chi nhánh. Một nắp trống bằng đồng được giữ bằng dây xích thích hợp phải được lắp vào
mỗi ổ cắm nữ.
Các cửa vào và cửa thoát nước chữa cháy phải được làm hoàn toàn bằng thép đúc súng.
ngoại trừ tay quay phải được làm bằng gang hoặc hợp kim nhôm cứng.
Các phụ kiện đầu vào và đầu ra phải được cung cấp và sản xuất theo chất lượng của
vật liệu, kết cấu và kích thước như được trình bày chi tiết sau đây
tiêu chuẩn/thông số kỹ thuật hoặc tương đương và được phê duyệt: -
(a) Cụm vòi chữa cháy theo tiêu chuẩn BS 5041-1: 1987;
(b) Các bộ phận van chính của thép súng theo tiêu chuẩn BS EN 1982: 2008;
(c) Quả cầu và van một chiều phải bằng hợp kim đồng có định mức sử dụng 1000 kPa
theo BS 5154:1991 hoặc BS EN 12288: 2010;
(d) Thiết bị đầu cuối tức thời nam và nữ có đường kính 65 mm theo BS 336:
2010;
(e) Tất cả các phụ tùng phải được thử nghiệm ở áp suất ít nhất là 2000 kPa.
Phần B2 Trang 2 trên 6
Phiên bản FS_GS 2012
B2.3 THÔNG GIÓ VÀ THOÁT NƯỚC
Tất cả các ống đứng vòi chữa cháy phải được cung cấp và lắp đặt các lỗ thông hơi tự động 25
kích thước mm tại các điểm cao nhất và van xả tại các điểm thấp nhất của hệ thống
như quy định tại Điều B1.13.
B2.4 CỔNG CỔNG GIẢM ÁP LỰC
Cửa xả nước giảm áp phải được cung cấp và lắp đặt tại cửa xả
những vị trí có áp suất tĩnh và áp suất bơm vượt quá 700 kPa.
Đầu ra của họng giảm áp phải có dạng van cân bằng
được tích hợp trong ổ cắm vòi và cụm van với kết nối phù hợp
vào ống thoát nước có đường kính không nhỏ hơn 40 mm. Ngoài ra, khi được chỉ định,
đầu ra vòi giảm áp có thể ở dạng khép kín
không sử dụng van chẵn lẻ và ống thoát nước. Nó sẽ có khả năng giảm
áp suất chạy và đáp ứng các yêu cầu kiểm tra dòng chảy. Áp lực
Cơ cấu giảm tốc của van được đặt ở phía hạ lưu của van
ghế. Việc giảm áp suất phải đạt được bằng áp suất thủy lực
cân bằng với màng ngăn kim loại. Giảm áp hiệu quả 100%
hiệu suất phải được duy trì trong mọi thời gian hoạt động.
B2.5 QUAY VÒI
Cuộn ống phải là loại cố định hoặc xoay để phù hợp với việc lắp đặt tại chỗ
điều kiện và sự chấp nhận của Kiến trúc sư. Việc xây dựng, thử nghiệm,
hiệu suất, áp suất làm việc, v.v. phải tuân theo các Yêu cầu FSD liên quan
và các Thông tư liên quan. Chiều dài của ống phải là 30 m và phần bên trong
lỗ khoan của ống cuộn ống không được nhỏ hơn 19mm. Chiều dài bổ sung của
ống mềm phải được cung cấp khi được quy định trong Thông số kỹ thuật riêng.
Trống phải được chế tạo bằng hợp kim nhẹ đúc khuôn, cân bằng thủy lực, tự do
không bị móp và xoắn, và được hoàn thiện bằng lớp men đỏ. Trung tâm và trục sẽ
bằng đồng thau, có thiết bị chống tràn ống, có
con dấu trung tâm không có tuyến. Toàn bộ cụm lắp ráp sẽ không bị nhỏ giọt. Ống mềm phải có
cao su gia cố hoặc P.V.C. ống đã được Kiến trúc sư phê duyệt và sẽ được lắp
với một vòi phun bằng hợp kim đồng có vòi vận hành bằng đòn bẩy loại đóng chậm.
Một thanh dẫn hướng ống hoàn chỉnh bằng nylon hoặc các ống dẫn tương tự phải được cung cấp và
được lắp đặt liền kề với các cuộn ống loại cố định để cho phép ống thoát ra tự do trong
bất kỳ hướng nào.
Đối với loại cố định trên tường, giá đỡ gắn tường có kết cấu chắc chắn phải
có khả năng hỗ trợ toàn bộ trọng lượng của cuộn ống và ống dưới mọi điều kiện
điều kiện hoạt động theo yêu cầu.
Đối với loại đu quay, giá đỡ và tay đòn xoay phải cho phép
toàn bộ cụm cuộn ống được xoay 180o theo mặt phẳng nằm ngang.
Phần B2 Trang 3 trên 6
Phiên bản FS_GS 2012
Mỗi vòi cuộn ống phải được đặt bên trong một hộp kim loại có mặt trước bằng kính. Cái hộp
phải được chế tạo từ tấm kim loại có độ dày không nhỏ hơn 0,8 mm với bản lề
cửa có kính vỡ phía trước và ổ khóa. Hộp kim loại phải được
được sơn và hoàn thiện theo sự hài lòng của Kiến trúc sư. Kính vỡ sẽ được
thuộc loại dễ vỡ có độ dày không quá 1,5 mm. Kính vỡ phải dễ dàng
được thay thế. Chìa khóa chung sẽ được sử dụng cho ổ khóa. Năm chìa khóa chung sẽ
được cung cấp. Một thanh chắn bằng kim loại hoặc nhựa dài khoảng 300 mm, được cố định bằng thép
phải có dây xích cho mỗi hộp nhằm mục đích phá vỡ tấm kính
trong trường hợp khẩn cấp. Có khắc thông báo hướng dẫn vận hành cuộn ống
trên tấm thép không gỉ phải được cung cấp và cố định bằng vít vào tường theo kiểu
vị trí nổi bật liền kề với mỗi cuộn ống, mang lại sự hài lòng cho Kiến trúc sư.
Trong trường hợp chỉ cuộn ống và/hoặc hệ thống bơm liên quan của nó được kích hoạt
trong khi tín hiệu báo cháy không được nhận từ các hệ thống cứu hỏa khác như
điểm gọi thủ công, hệ thống phun nước, hệ thống báo cháy tự động, v.v., không có cháy
tín hiệu sẽ được gửi qua đường liên kết trực tiếp báo cháy đến trung tâm được phê duyệt của FSD
trừ khi được quy định khác. Tuy nhiên, chỉ báo bằng hình ảnh và báo động bằng âm thanh sẽ
được cấp điện trên bảng điều khiển chính của hệ thống báo cháy cũng như trên tất cả
bảng cục bộ và lặp lại.
B2.6 TỦ
Các tủ chứa đầu vào dịch vụ chữa cháy, đầu ra của vòi chữa cháy và cuộn ống phải được
do Nhà thầu xây dựng cung cấp trừ khi có quy định khác. Nhà thầu
phải cung cấp và đề xuất tất cả các thông tin cần thiết cho nội các bao gồm
kích thước và trọng lượng, dựa trên BS 5041-1: 1987, để phê duyệt nhằm
cho phép các tủ này được thiết kế và xây dựng. Nhà thầu sẽ
bao gồm tất cả các chi tiết trong bản vẽ thi công của nhà thầu để thi công
Nhà thầu xây dựng trừ khi có quy định khác.
Khi cuộn ống được đặt trong tủ hoặc hốc nơi lắp cửa,
cửa phải có dòng chữ “FIRE HOSE REEL (消防喉轆)” bằng cả tiếng Anh và tiếng Anh.
Chữ Hán nổi bật và dễ nhận biết từ mọi góc nhìn
xung quanh, theo sự chấp nhận của Kiến trúc sư. Trong trường hợp cửa
chỉ có thể mở được bằng cách đẩy vào trước thì cũng phải được chú thích
“PUSH TO OPEN (按下開門)” bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung. Tủ cuộn ống
có cửa không được khóa. Chúng phải được xác định dễ dàng và phải được
mở ra mà không gặp khó khăn vào thời điểm khẩn cấp. Tất cả các cửa và thiết bị
phải được Nhà thầu xây dựng dán nhãn phù hợp trừ khi có quy định khác.
Phần B2 Trang 4 trên 6
Phiên bản FS_GS 2012
B2.7 HỆ THỐNG CẤP NƯỚC ĐƯỜNG PHỐ
Trụ nước đường phố phải là loại có bệ được chế tạo bằng gang. Các
Việc xây dựng các họng nước đường phố phải tuân thủ các yêu cầu của
WSD và FSD. Chúng phải phù hợp với Tiêu chuẩn Mains
Thực hành đặt của WSD.
Trục chính của van lý tưởng nhất là 250mm và trong mọi trường hợp không được lớn hơn
500mm dưới nắp hố.
Vòi chữa cháy, khi được thử nghiệm theo quy định của BS EN ISO 5167-
1:2003 và PD ISO/TR 9464:2008 với một ổ cắm 65 mm hoạt động sẽ là
có khả năng cung cấp lưu lượng nước không ít hơn 2000 lít mỗi phút (33,3 l/giây.)
với áp suất vận hành tối thiểu là 170 kPa ở đầu ra. Trong trường hợp sinh đôi
Đầu ra 65 mm với cả hai đầu ra cung cấp nước cùng lúc, mức tối thiểu
lưu lượng nước không được nhỏ hơn 4000 lít mỗi phút (66,7 l/giây) và
áp suất vận hành tối thiểu 170 kPa.
Trường hợp không thể đạt được tiêu chuẩn tối thiểu với nguồn cung cấp trực tiếp từ thị trấn
nguồn điện chính, nguồn cấp nước sẽ được tăng cường bằng các bể chứa nước và máy bơm tăng áp.
Máy bơm tăng áp, hệ thống đường ống và bộ điều khiển sẽ do Nhà thầu cung cấp
và các bể chứa nước sẽ do Nhà thầu xây dựng cung cấp theo sự đồng ý của nhà thầu
hoạt động trừ khi có quy định khác.
Nhà thầu phải kiểm tra trước áp lực và lưu lượng nước hiện có
từ WSD và sẽ sắp xếp các cuộc kiểm tra cần thiết về áp suất và lưu lượng từ thị trấn
nguồn cung cấp nước chính tại một địa điểm gần đó đã được Kiến trúc sư phê duyệt ở giai đoạn đầu
sau khi bắt đầu Hợp đồng. Nhà thầu phải nộp cho
Kiến trúc sư phê duyệt giai đoạn đầu cung cấp máy bơm tăng áp và bể chứa
đối với hệ thống họng nước đường phố nếu áp lực cấp nước và lưu lượng từ thị trấn
nguồn điện chính không đủ đáp ứng yêu cầu của FSD. Ngoài ra,
Nhà thầu có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với Nhà thầu xây dựng
và tất cả các bên liên quan để kịp thời áp dụng giấy phép khai quật, nếu
cần thiết, liên quan đến việc kết nối nguồn cung cấp nước thường xuyên cho đường phố
lắp đặt vòi nước và giám sát chặt chẽ quá trình ứng dụng để
đảm bảo rằng nguồn cung cấp nước thường xuyên sẽ sẵn sàng trước khi
hoàn thành việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy và dịch vụ chữa cháy chính thức
Kiểm tra của FSD. Bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc hoàn thành lắp đặt dịch vụ cứu hỏa
do không có nguồn cung cấp nước thường xuyên hoặc áp lực không đủ
và dòng chảy của hệ thống họng nước đường phố chỉ được tìm thấy trong quá trình thử nghiệm và
Việc vận hành hệ thống sẽ là trách nhiệm của Nhà thầu trừ khi
Nhà thầu có thể chứng minh rằng tất cả các bước thực tế đã được thực hiện để hợp tác
phối hợp với các bên liên quan để xin giấy phép khai quật liên quan và
kết nối nước thường xuyên kịp thời, và để có được thông tin và sắp xếp
tất cả các xét nghiệm cần thiết ở giai đoạn đầu.
Nhà thầu phải lưu ý Thông tư WSD số 1/2007 về việc giảm
áp suất dư tối thiểu và kiểm tra sự cần thiết của bể chứa nước và
bơm tăng áp ở giai đoạn đầu.
Phần B2 Trang 5 trên 6
Phiên bản FS_GS 2012
Việc kiểm tra, thử nghiệm hệ thống họng nước chữa cháy đường phố phải tuân thủ
với danh sách kiểm tra theo quy định tại Thông tư FSD số 1/2008, bên cạnh đó
các Quy trình Thử nghiệm & Vận hành BSB có liên quan.
B2.8 BỒN VÀ BƠM NƯỚC
Bể chứa và máy bơm phải tuân theo các điều khoản trong Phần B4.
Hai bộ máy bơm chữa cháy tự động, một bộ làm nhiệm vụ và một bộ dự phòng, mỗi bộ có khả năng hoạt động
cung cấp lưu lượng và áp suất cần thiết theo yêu cầu của FSDCoP, FSD
Các yêu cầu và Thông tư sẽ được cung cấp và cài đặt.
Máy bơm chữa cháy cố định của hệ thống họng chữa cháy và cuộn vòi phải được dẫn động bằng
điểm báo cháy thủ công hoặc các thiết bị khác theo quy định và sẽ tiếp tục chạy
cho đến khi dừng thủ công bằng nút khởi động/dừng. Nếu máy bơm nhiệm vụ không hoạt động
trong vòng mười lăm (15) giây, máy bơm dự phòng sẽ được cấp điện để hoạt động như
bơm nhiệm vụ.
Hệ thống vòi và cuộn ống phải được lót nước vĩnh viễn. Nếu như
bể chứa nước cứu hỏa được đặt bên dưới ổ cắm hoặc ống vòi cao nhất
cuộn, một máy bơm jockey phải được cung cấp và lắp đặt để duy trì đủ
áp lực cho toàn bộ hệ thống. Máy bơm jumper phải được đặt ở mức hoạt động 95%
áp suất hệ thống cần thiết và dừng lại khi áp suất hệ thống được phục hồi về mức
Mức 100%. Khóa liên động phải được cung cấp và lắp đặt sao cho bơm jockey
phải dừng hoạt động khi máy bơm chữa cháy được đưa vào vận hành.
Máy bơm chữa cháy của hệ thống họng nước đường phố được kích hoạt bằng công tắc dòng chảy
hoặc công tắc áp suất theo thiết kế được duyệt. Nên làm nhiệm vụ bơm
không hoạt động trong vòng mười lăm (15) giây, máy bơm dự phòng sẽ được cấp điện
để phục vụ như là máy bơm nhiệm vụ. Máy bơm Jockey sẽ được cung cấp khi cần thiết.
Nếu bất kỳ máy bơm nào không hoạt động, cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh sẽ được kích hoạt.
Trường hợp các bể chứa được cung cấp bởi Nhà thầu xây dựng dưới sự chỉ đạo của Nhà thầu
công trình, Nhà thầu phải phối hợp với Nhà thầu xây dựng và kiểm tra
rằng khả năng lưu trữ nước hiệu quả thực sự đủ để đáp ứng dịch vụ chữa cháy
yêu cầu.
B2.9 ĐIỀU KHIỂN
Hệ thống điều khiển, nếu có, phải tuân thủ các điều khoản trong Phần B8
của Thông số kỹ thuật chung này, FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thông tư.
Tất cả hệ thống dây điện và lắp đặt điện liên quan phải tuân theo các điều khoản trong
Phần B9.
Để ngăn chặn việc sử dụng nước trái phép, công tắc dòng chảy và/hoặc công tắc áp suất phải
được cài đặt trong hệ thống để đưa ra các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trong trường hợp
Lưu lượng hệ thống đáng kể hoặc mất áp suất được phát hiện trong khi không có báo cháy
tình huống.
Phần B2 Trang 6 trên 6
Phiên bản FS_GS 2012
B2.10 CÔNG TRÌNH CHUYỂN NƯỚC TẠM THỜI
Để xây dựng nhà cao tầng hoặc nhà siêu cao tầng,
Nhà thầu phải bố trí vận hành sớm hệ thống họng nước và nếu
quy định cụ thể, cung cấp các phương tiện tiếp nước tạm thời, thiết bị chữa cháy và
bể chứa nước tại công trường trong thời gian thi công. Các quy định phải có
theo Thông tư số 4/96 của FSD và được FSD phê duyệt.
Nhà thầu xây dựng sẽ chịu trách nhiệm cung cấp nước tạm thời
các cơ sở chuyển tiếp trừ khi có quy định khác. Trường hợp Nhà thầu được yêu cầu
theo Quy định kỹ thuật riêng để cung cấp các phương tiện chuyển tiếp nước tạm thời,
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt hệ thống vòi chữa cháy tạm thời, cuộn ống,
các thiết bị di động được vận hành bằng tay, bể chứa nước, hệ thống bơm và
các thiết bị khác tuân thủ các yêu cầu của FSD và WSD và các thiết bị khác
yêu cầu an toàn công trường trong thời gian thi công. Mọi yêu cầu kỹ thuật trong
Quy định kỹ thuật chung này phải được tuân thủ khi có liên quan.
Nếu nguồn cung cấp nước tạm thời được lấy từ WSD, nguồn cung cấp nước tạm thời
sẽ được lấy ở phía hạ lưu của đồng hồ nước cho Nhà thầu xây dựng.
cung cấp xây dựng. Các phương tiện chuyển tiếp nước tạm thời sẽ được cung cấp từ
bể trong thời gian thi công.
Phần B3 Trang 1/17
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B3
HỆ THỐNG Tưới nước TỰ ĐỘNG
B3.1 TỔNG QUÁT
Hệ thống phun nước phải được lắp đặt theo các tiêu chuẩn sau
và yêu cầu: -
(a) Quy tắc của Hội đồng ngăn ngừa tổn thất đối với việc lắp đặt vòi phun nước tự động
(bao gồm tất cả các Bản tin Kỹ thuật LPC, Ghi chú, Bình luận và
Khuyến nghị) kết hợp BS EN 12845: 2003, Thông tư FSD
Công văn số 3/2006 và số 4/2010, và tất cả các sửa đổi tiếp theo
bởi FSD;
(b) Quy tắc thực hành mới nhất về lắp đặt dịch vụ chữa cháy tối thiểu và
Thiết bị và Kiểm tra và Thử nghiệm Lắp đặt và Thiết bị
do Chính phủ HKSAR xuất bản;
(c) Thông tư của FSD và các yêu cầu khác của FSD.
B3.2 ĐỊNH NGHĨA ĐIỀU KHOẢN
Đối với các định nghĩa về thuật ngữ được sử dụng cho hệ thống phun nước, phải tham khảo
theo Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước, FSDCoP và FSD có liên quan
Yêu cầu và Thư Thông tư.
B3.3 LOẠI HỆ THỐNG
Các loại hệ thống phun nước được định nghĩa trong Quy tắc LPC dành cho hệ thống phun nước
Cài đặt.
B3.4 PHÂN LOẠI NGUY HIỂM CHÁY
Quy tắc LPC cho việc lắp đặt phun nước đã xác định các loại lửa khác nhau
mức độ nguy hiểm tùy theo sức chứa của tòa nhà cần bảo vệ.
B3.5 PHÂN LOẠI HỆ THỐNG phun nước
Hệ thống phun nước được phân loại theo số lượng và loại nguồn cung cấp nước
có sẵn. Phải tham khảo Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước.
Phần B3 Trang 2 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
B3.6 LOẠI NƯỚC
Trừ khi có quy định khác, hệ thống phun nước phải phù hợp để sử dụng với
nước ngọt được kết nối từ nguồn điện của thị trấn.
B3.7 KẾT NỐI CHI NHÁNH VỚI HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Bất cứ khi nào nguồn cấp điện trực tiếp của thị trấn, bể chứa trọng lực hoặc các hệ thống cung cấp khác bị hỏng
dùng để cung cấp cho hệ thống phun nước, không nối nhánh cho bất kỳ mục đích nào khác,
cuộn ống bao gồm, được cho phép.
B3.8 VAN CHỐNG Ô NHIỄM ĐỂ KẾT NỐI TRỰC TIẾP VÀO THỊ TRẤN
NGUỒN CHÍNH
Đối với hệ thống phun nước không có bể chứa nước và được cung cấp trực tiếp
kết nối với nguồn điện của thị trấn, một van bướm bổ sung (van chống ô nhiễm),
không có vít dừng và đai ốc khóa trên tay cầm và được buộc ở vị trí mở vào
Thông số kỹ thuật WSD phải được trang bị cho hệ thống lắp đặt phun nước tại điểm giữa
kết nối nguồn điện của thị trấn và đầu vào phun nước.
Van chống ô nhiễm phải được lắp đặt theo tiêu chuẩn FSD
Yêu cầu và Thông tư và các yêu cầu của WSD.
B3.9 MÁY TẮM RƯỢU
Sprinkler cho ứng dụng chung phải là loại thông thường được LPCB phê duyệt
hoặc loại được phê duyệt bởi cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi.
Chỉ được sử dụng vòi phun nước khi được chỉ định và phê duyệt. Vòi phun nước
sẽ không được thay đổi về bất kỳ khía cạnh nào cũng như không có bất kỳ loại trang trí hoặc lớp phủ nào
áp dụng sau khi rời khỏi nhà máy sản xuất. Khi được chỉ định, phản hồi nhanh
loại phun nước phải được LPCB phê duyệt hoặc được cơ quan tương tự phê duyệt rộng rãi.
cơ quan quản lý độc lập được công nhận với sự chấp thuận của FSD. Vì
Hệ thống phun nước được thiết kế cho nhóm nguy hiểm cao, ngoài ra, phun nước phải
được thiết kế để cung cấp kích thước giọt nước thích hợp cho loại mối nguy hiểm và
hàng hóa mà họ bảo vệ.
Sprinkler phải được kết cấu với các đặc tính thích hợp, phù hợp với từng
Ứng dụng đặc biệt. Vòi phun nước phải có mặt treo, thẳng đứng hoặc tường bên
loại phù hợp với yêu cầu lắp đặt theo Quy tắc LPC dành cho
Lắp đặt vòi phun nước và các yêu cầu của FSD cũng như Thư thông tư. Mỗi
phun nước có thể được xác định bởi bất kỳ đặc điểm nào sau đây: -
(a) Kích thước danh nghĩa của lỗ;
(b) Loại bộ phận hoạt động bằng nhiệt;
(c) Nhiệt độ vận hành;
(d) Loại bộ phận làm lệch hướng.
Phần B3 Trang 3 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Sprinkler có bầu thủy tinh phải được chế tạo bằng bầu thạch anh nhạy nhiệt với
nhiệt độ định mức 68oC. Vòi phun nước được lắp đặt trong phòng có hệ thống sưởi, ví dụ: phòng bếp
khu vực nấu ăn, phòng nồi hấp, phòng nồi hơi, v.v. phải có nhiệt độ định mức là
93oC hoặc theo yêu cầu của FSD.
Vòi phun nước lắp đặt trên trần giả phải có kiểu phẳng, kiểu treo và
được cung cấp và lắp đặt với một bộ chuyển đổi và bộ chuyển đổi loại vít có thể điều chỉnh được
được lắp đặt ngang bằng với trần giả có ách và nhạy cảm với nhiệt
phần tử lộ ra bên dưới đường trần giả. Đầu phun nước phải được lắp đặt
ở đường trung tâm của gạch trần. Bộ đầu phun bao gồm
tay đòn, thanh chắn, bộ chuyển đổi và tấm che được lắp đặt ở những vị trí lộ thiên
phải được mạ crom hoặc hoàn thiện thành màu trắng polyester hoặc màu được yêu cầu
được Kiến trúc sư phê duyệt. Đầu phun nước giấu bên trong trần giả
phải được hoàn thiện bằng đồng thau tự nhiên hoặc có cùng loại hoàn thiện với các vòi phun nước lộ thiên
địa điểm.
Các đầu phun khô treo ở vị trí được chỉ định cho hệ thống tác động trước phải có loại
loại tiêu chuẩn hoặc loại lõm có thể điều chỉnh cung cấp sự điều chỉnh theo chiều dọc cần thiết cho
phù hợp chính xác với mức trần giả. Các escutcheon phải phù hợp với cái khác
vòi phun nước.
Các vòi phun nước khô dạng treo phải bao gồm một cơ cấu van sử dụng
thanh chống trung tâm theo nguyên lý nén để bịt kín nước và không khí từ ống phun nước
cho đến khi vòi phun nước hoạt động. Sau đó nước sẽ chảy tự do qua thiết bị vận hành
vòi phun nước và được phân phối bởi bộ làm lệch hướng của nó.
Các vòi phun nước phải bao phủ tất cả các khu vực trong tòa nhà được bảo vệ bằng vòi phun nước bao gồm
cầu thang bộ, hành lang chung và nhà vệ sinh trừ phòng thực vật/Hàng nguy hiểm
Cửa hàng/kho lạnh và các khu vực đặc biệt khác được trang bị các thiết bị chữa cháy khác
hệ thống dịch vụ được FSD chấp nhận.
B3.10 CHẮC CHẮN TẮM RƯỢU
Các vòi phun nước phải được bảo vệ bằng tấm chắn kim loại được phê duyệt tại các vị trí mà chúng
được lắp đặt ở độ cao dưới 2 mét so với mặt đất hoặc bất kỳ vị trí nào
chịu trách nhiệm về thiệt hại do tai nạn hoặc cơ học hoặc theo yêu cầu của FSD. vòi phun nước
tấm chắn phải được làm bằng đồng thau, được phủ sáp hoặc các sản phẩm được phê duyệt có
chức năng và hiệu suất tương đương để chống ăn mòn. Nó sẽ có kích thước
cao không quá 65 mm.
Phần B3 Trang 4 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
B3.11 KHOẢNG CÁCH VÀ VỊ TRÍ CÁC VÒI RƯỢU
Khoảng cách và vị trí của các vòi phun nước phải phù hợp với Quy tắc LPC dành cho
Lắp đặt vòi phun nước.
Nhà thầu phải kiểm tra điều kiện thực tế tại công trường trước và trong
việc lắp đặt hoạt động để đảm bảo rằng việc lắp đặt vòi phun nước tuân thủ LPC
Quy tắc lắp đặt vòi phun nước. Nhà thầu phải thông báo rõ cho Kiến trúc sư
trước bất kỳ sự thay đổi cần thiết nào về kích thước đường ống hoặc cách bố trí vòi phun nước để
phù hợp với bố cục kiến trúc đã hoàn thành. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm
được tháo dỡ và sửa chữa lại công trình mà không tính phí nếu không kiểm tra
và thông báo kịp thời cho Kiến trúc sư về những thay đổi đó.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các vách ngăn kim loại có kích thước phù hợp giữa
vòi phun nước ở bất cứ nơi nào được yêu cầu bởi Quy tắc LPC về lắp đặt vòi phun nước.
B3.12 ĐẦU TẮM DỰ PHÒNG
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt một tủ chứa số lượng tối thiểu
số lượng vòi phun dự phòng cho từng loại vòi phun theo khuyến nghị của Quy tắc LPC
để lắp đặt vòi phun nước hoặc theo quy định. Cờ lê phun nước được cung cấp bởi
nhà sản xuất vòi phun nước cũng sẽ được cung cấp và cất giữ trong tủ.
Trường hợp các vòi phun nước phản ứng nhanh hoặc các vòi phun nước phản ứng nhanh được cung cấp trong
Hoạt động tốt, có đủ số lượng vòi phun nước phản ứng nhanh / phản ứng nhanh dự phòng
phải được cung cấp và bảo trì theo khuyến nghị của Quy tắc LPC dành cho
Lắp đặt vòi phun nước hoặc theo quy định. Trường hợp cả hai đầu phun nước thông thường
và đầu phun nước phản ứng nhanh / phản ứng nhanh được cung cấp trong quá trình lắp đặt,
số lượng đầu phun dự phòng cho từng loại đầu phun là:
được xem xét riêng biệt và mỗi bên phải tuân thủ khuyến nghị trong
Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước cho bất kỳ loại nguy hiểm nào.
B3.13 LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG
Việc lắp đặt đường ống cho hệ thống phun nước phải được lắp đặt theo tiêu chuẩn
Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước và như được nêu chi tiết trong Phần B1. Trong trường hợp
xung đột giữa hai yêu cầu, Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước
sẽ được thông qua trong khi bất kỳ yêu cầu bổ sung và nghiêm ngặt hơn nào trong Mục
B1 sẽ được bao gồm và cung cấp.
Trường hợp công trình lắp đặt yêu cầu đình chỉ tạm thời các bộ phận của đám cháy
lắp đặt dịch vụ bên trong hoặc bên ngoài Công trường như trong khu vực của chủ nhà,
Nhà thầu phải được sự đồng ý của chủ nhà và các bên liên quan, thông báo cho FSD
và cung cấp tất cả các phương tiện, biện pháp bảo vệ và an toàn cháy nổ tạm thời cần thiết
các biện pháp phòng ngừa ở tất cả các khu vực bị ảnh hưởng theo sự hài lòng của Kiến trúc sư,
chủ nhà/khách hàng/người cư trú và FSD trong thời gian bị đình chỉ và sẽ
khuyên chủ nhà/khách hàng/người cư trú nên cảnh giác và đưa ra các biện pháp tương ứng
hành động quản lý. Thoát nước trong đường ống của hệ thống hiện có bên trong hoặc
bên ngoài Công trường, khi cần thiết cho công việc lắp đặt, bao gồm cả
phục hồi và chi phí để nhà thầu bảo trì của chủ nhà kiểm tra
sau khi dỡ bỏ việc đình chỉ tạm thời là trách nhiệm của Nhà thầu.
Phần B3 Trang 5 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu sẽ, trừ khi và trong chừng mực Hợp đồng có quy định khác, hoặc
trừ khi Nhà thầu xây dựng có quy định khác cho Công trình, bồi thường
và tiếp tục bồi thường cho Chủ đầu tư mọi tổn thất và yêu cầu bồi thường về thương tích hoặc
thiệt hại cho bất kỳ người hoặc tài sản nào có thể phát sinh từ hoặc trong
hậu quả của việc tạm dừng các bộ phận của cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa
để thực hiện Công trình và chống lại mọi khiếu nại, yêu cầu, thủ tục tố tụng,
thiệt hại, chi phí, lệ phí và chi phí bất kỳ liên quan đến chúng hoặc liên quan đến
mối quan hệ đó.
B3.14 ĐỒNG HỒ ÁP SUẤT, VAN VÀ THIẾT BỊ BÁO ĐỘNG
Đồng hồ đo áp suất, các loại van và thiết bị báo động phải được lắp đặt trong
phù hợp với Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước.
B3.15 TỦ DÙNG CHO BỘ VAN ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐẦU VÀO RƯỢU RƯỢU
Cấu trúc của cửa phun nước phải giống như cửa phục vụ chữa cháy
được mô tả trong Phần B2. Tủ đựng bộ van điều khiển phun nước
và cửa phun nước sẽ do Nhà thầu xây dựng thi công trừ khi
quy định khác. Nhà thầu phải cung cấp và đề xuất tất cả những gì cần thiết
thông tin cho tủ bao gồm kích thước và trọng lượng, dựa trên BS 5041
-4: 1975, phê duyệt cho phép các tủ này được thiết kế và
được xây dựng. Việc dán nhãn và viết chữ phải tuân theo FSDCoP, FSD
Yêu cầu và Thư Thông tư. Nhà thầu phải bao gồm tất cả các chi tiết trong
bản vẽ thi công của nhà thầu thi công do Nhà thầu xây dựng thực hiện.
B3.16 BỒN VÀ BƠM
Bể chứa và máy bơm phải tuân theo các điều khoản trong Phần B4.
Hai bộ máy bơm tự động, một bộ làm nhiệm vụ và một bộ dự phòng, mỗi bộ có khả năng hoạt động
cung cấp lưu lượng và áp suất cần thiết theo yêu cầu của Quy tắc LPC cho
Việc lắp đặt vòi phun nước cho loại nguy hiểm thích hợp phải được cung cấp và
Cài đặt.
Một máy bơm jumper sẽ được cung cấp và lắp đặt để duy trì hệ thống cần thiết
áp lực.
Nhiệm vụ phun nước, máy bơm dự phòng và máy bơm jockey phải được điều khiển bởi
phương tiện chuyển mạch áp suất độc lập được phê duyệt LPCB phù hợp để khởi động
máy bơm. Chuyển đổi tự động phải được cung cấp và lắp đặt sao cho
bơm dự phòng sẽ được đưa vào vận hành sau một thời gian trễ định trước, trong trường hợp có
lỗi ở máy bơm đang làm việc được cảm nhận bởi các công tắc áp suất ở điểm chung
tiêu đề. Bơm phun nước phải được thiết lập để vận hành khi áp suất hệ thống đạt
giảm 200 kPa hoặc giảm xuống giá trị nhỏ hơn 80% áp suất đạt được
khi máy bơm đang hoạt động khi lắp đặt ở trạng thái chờ,
mức nào là mức giảm ít nhất. Máy bơm sẽ tiếp tục chạy cho đến khi dừng
bằng tay với các nút bắt đầu/dừng. Ngoài công tắc áp suất, vòi phun nước
Phần B3 Trang 6 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
máy bơm cũng phải được kích hoạt bằng tay tại phòng bơm và hệ thống báo cháy
bảng điều khiển và lặp lại để chỉ mục đích ..
Máy bơm jockey phải được thiết lập để hoạt động ở mức 95% áp suất hệ thống và phải
dừng khi áp suất hệ thống được khôi phục về mức 100%. Năng lực của
Máy bơm jockey phải được chọn sao cho nó không thể hỗ trợ toàn bộ dòng chảy của thiết bị đang vận hành.
vòi phun nước. Khóa liên động phải được cung cấp và lắp đặt sao cho hoạt động của
máy bơm jumper sẽ ngừng hoạt động khi máy bơm phun nước được đưa vào hoạt động đầy đủ
điều kiện vận hành để đáp ứng với việc giảm áp suất hệ thống.
Cơ sở thử nghiệm đầu ra của bơm phải được cung cấp và lắp đặt để cho phép vận hành
thử nghiệm áp suất của máy bơm ở điều kiện đầy tải hoặc ở mức định mức danh nghĩa như
phù hợp. Cơ sở thử nghiệm phải bao gồm quy trình đọc trực tiếp được LPCB phê duyệt.
đồng hồ phù hợp cho dịch vụ phun nước. Đường ống xả nước thải phải được
được kết nối, bất cứ khi nào có thể, quay trở lại bể chứa nước phun nước.
B3.17 ĐIỀU KHIỂN VÀ CHỈ BÁO BÁO ĐỘNG
Chỉ báo điều khiển và báo động phải tuân theo các điều khoản trong Phần B8 và
Quy tắc LPC cho việc lắp đặt vòi phun nước. Tất cả các hệ thống dây điện liên quan và
việc lắp đặt phải tuân theo các điều khoản trong Phần B9.
Công tắc điện chống giả mạo hoặc dấu hiệu đã được phê duyệt để chỉ ra chính xác
chế độ hoạt động của từng van chặn trong hệ thống phun nước phải được cung cấp và
được cài đặt tuân thủ Quy tắc LPC.
B3.18 CÔNG TẮC CẢNH BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC
Công tắc cảnh báo lưu lượng nước như chi tiết trong Điều B1.17 và Quy tắc LPC dành cho
Việc lắp đặt vòi phun nước sẽ được sử dụng để gửi tín hiệu trở lại hệ thống báo cháy
bảng điều khiển và chỉ báo để cho biết vị trí nào đang hoạt động với
cả chỉ báo hình ảnh và báo động âm thanh. Nước có độ nhạy cao được LPCB phê duyệt
Công tắc cảnh báo dòng chảy có khả năng kích hoạt bằng hoạt động của một đầu phun nước.
được dùng.
Khi được chỉ định, hệ thống thử nghiệm chuyển mạch dòng chảy tự động được LPCB phê duyệt phải được
cung cấp và lắp đặt cho công tắc dòng phun nước lắp đặt ở vị trí khó khăn
được truy cập hoặc kiểm tra trong quá trình kiểm tra định kỳ chẳng hạn như bên trong trần giả,
ở độ cao hơn 2m so với mặt đất, v.v. Các tấm thử nghiệm điều khiển của
Hệ thống kiểm tra công tắc dòng chảy tự động phải được nối dây và lắp đặt trong hệ thống phun nước
phòng máy bơm hoặc phòng máy gần đó.
Trường hợp hệ thống kiểm tra chuyển mạch dòng chảy tự động không được cung cấp, Nhà thầu phải
cho phép các điểm thoát nước thích hợp trong quá trình lắp đặt và kết nối với cống gần nhất
để kiểm tra định kỳ tất cả các công tắc dòng chảy nhằm xác định hoạt động
điều kiện lắp đặt vòi phun nước
Phần B3 Trang 7 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
B3.19 VAN NGỪNG PHỤ
Van dừng phụ loại giám sát điện sẽ cung cấp tín hiệu trực quan trở lại
điều khiển báo cháy và bảng chỉ dẫn từ xa để xác định trạng thái của
van chặn phụ ở trạng thái đóng/mở cùng với các thiết bị an ninh. Bảo vệ
các thiết bị có nhãn cảnh báo và số sê-ri phải tuân thủ các quy định
yêu cầu của Thông tư FSD số 4/2010 và được phê duyệt bởi
Kiến trúc sư. Tín hiệu âm thanh cũng phải được đưa ra khi van không mở hoàn toàn
chức vụ. Nhà thầu cũng phải sử dụng các van chặn phụ của vòi phun nước
hệ thống quản lý theo yêu cầu của Thông tư FSD
Số 4/2010.
B3.20 BỘ VAN ĐIỀU KHIỂN Tưới nước
Bộ van điều khiển bao gồm các đồng hồ đo áp suất, van, báo động liên quan
các thiết bị, cồng chiêng động cơ nước, phương tiện thử nghiệm, buồng hãm tốc, v.v. phải được đặt trong
phù hợp với Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước. Giám sát điện
phải lắp thiết bị ở mỗi van để truyền tín hiệu trở lại hệ thống điều khiển báo cháy.
và bảng chỉ dẫn để biểu thị trạng thái đóng/mở của van có khóa móc
cơ sở. Các thiết bị khóa móc phải đáp ứng các yêu cầu của FSD và như
được Kiến trúc sư phê duyệt. Tín hiệu âm thanh cũng phải được đưa ra khi van được
không ở trạng thái mở hoàn toàn. Việc kết nối cống với hệ thống sẽ được dẫn đến
các vị trí dễ thấy đã được Kiến trúc sư phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu của
yêu cầu của WSD. Bộ van điều khiển phun nước phải có báo động trùng lặp
bố trí van hoặc van báo động có bố trí rẽ nhánh và có báo động
các cơ sở giám sát.
B3.21 LẮP ĐẶT ỐNG KHÔ
Việc lắp đặt đường ống khô phải được cung cấp và lắp đặt ở nơi được chỉ định hoặc ở nơi
các điều kiện đó không thể sử dụng được hệ thống đường ống ướt. Ví dụ, ướt
không thể sử dụng lắp đặt đường ống ở những nơi có nhiệt độ giả tạo
được duy trì ở mức gần hoặc dưới 0oC, chẳng hạn như trong phòng lạnh hoặc trong các cơ sở nơi
nhiệt độ được duy trì hoặc có thể tăng lên trên 70oC như trong phòng sấy,
và nơi đường ống không thể chạy bên ngoài khu vực lạnh hoặc nóng.
Việc lắp đặt phải được điều áp bằng khí nén trong phạm vi áp suất
phạm vi theo khuyến nghị của nhà sản xuất van báo động và không được vượt quá
400 kPa. Việc giảm áp suất xuống giá trị xác định trước sẽ kích hoạt
lắp đặt van báo động khô và chuẩn bị lắp đặt đường ống phun nước. Mỗi
việc lắp đặt phải được phục vụ bởi hệ thống cung cấp khí nén độc lập.
Trong phòng lạnh phải cung cấp và lắp đặt các phương tiện tự động để
tắt quạt lưu thông không khí của hệ thống làm mát khi hệ thống phun nước
hoạt động. Nhà thầu phải phối hợp với các bên để lắp đặt
hệ thống làm mát và phải cung cấp và lắp đặt tất cả các thiết bị điều khiển giao diện cần thiết,
dây dẫn, thiết bị và tín hiệu để tắt quạt lưu thông không khí của
Hệ thống làm mát. Hệ thống lắp đặt phải được trang bị các vòi phun nước thẳng đứng nếu
đường ống chạy trong phòng lạnh.
Phần B3 Trang 8/17
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống đường ống cấp khí nén phải bao gồm ống đồng hoặc ống có
các vật liệu được phê duyệt khác. Hệ thống đường ống cấp khí nén phải được lắp
có van giảm áp, van một chiều, van chặn (thường mở), phù hợp
bộ hạn chế có kích thước và đường dẫn nhánh có van chặn (thường được buộc và khóa móc
đóng cửa).
Van giảm áp cấp khí nén phải được đặt ở mức giảm áp
áp suất không quá 500 kPa vượt quá yêu cầu áp suất không khí của
lắp đặt van báo động khô.
Hệ thống đường ống cấp khí nén phải được nối với hệ thống lắp đặt ở trên
mực nước mồi bình thường của van báo động khô.
Với van lắp đặt được mồi ở vị trí sẵn sàng, có thể thực hiện được
tăng áp hoàn toàn cho quá trình lắp đặt trong 1 giờ, bất kỳ lúc nào.
Khi được nhà sản xuất máy nén khí khuyến nghị, máy nén khí phải
được trang bị thiết bị giảm tải tự động để giảm áp suất máy nén
trước khi khởi động.
Nguồn cung cấp khí nén cho hệ thống phun nước bảo vệ kho lạnh
phải được làm khô bằng cách đưa qua máy sấy không khí hoặc tủ đông thích hợp.
Bộ hạn chế trong hệ thống đường ống cấp khí nén phải có kích thước chính xác để
hạn chế luồng không khí lớn từ nguồn cung cấp không khí đến lắp đặt, để tránh
sự chậm trễ xả nước từ các vòi phun nước mở. Bộ lọc sẽ được cung cấp và
được lắp đặt ở phía thượng nguồn của van một chiều và bộ hạn chế.
Bộ hạn chế phải được làm từ vật liệu không ăn mòn như austenit
thép không gỉ hoặc hợp kim đồng có lỗ có cạnh tròn.
Các đường ống phân phối và phân phối phải có cấu hình phạm vi đầu cuối. Lưới
và cấu hình vòng lặp của đường ống không được phép.
Cơ sở thử nghiệm phải được cung cấp và lắp đặt ở phần cuối của hệ thống thủy lực nhất.
ống tầm xa khi lắp đặt, bao gồm đường kính danh nghĩa 32 mm
đường ống và van thử nghiệm tác động nhanh, có đầu phun ra có kích thước tương đương với
vòi phun nước nhỏ nhất trong quá trình lắp đặt. Van thử nghiệm tác động nhanh phải được đặt ở vị trí
ở vị trí dễ dàng tiếp cận và thường được cố định trong hộp kín
định vị bằng dây đeo hoặc dây chuyền phù hợp. Điểm cuối của đường thử thường phải là
bịt kín hoặc bị cắm.
Việc lắp đặt vòi phun nước ở chế độ ống khô phải
(a) có thể tích bên trong của ống chứa đầy không khí không vượt quá: -
Nguy hiểm ánh sáng 1,0 m3
Nguy hiểm thông thường 2,5 m3
Nguy hiểm cao 2,5 m3
Phần B3 Trang 9 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
hoặc
(b) xả nước khỏi cơ sở thử nghiệm trong vòng 60 giây kể từ khi kích hoạt
van kiểm tra tác động nhanh khi lắp đặt ở chế độ chờ bình thường
tình trạng.
Số lượng vòi phun nước trên hệ thống lắp đặt đường ống khô, bao gồm cả đầu cuối
các phần mở rộng, phải tuân thủ Quy tắc LPC về lắp đặt phun nước.
B3.22 LẮP ĐẶT TRƯỚC HÀNH ĐỘNG
(a) Việc lắp đặt trước hành động phải được cung cấp và lắp đặt ở những nơi được chỉ định.
Cài đặt trước hành động có thể là cài đặt độc lập hoặc công ty con
phần mở rộng. Có hai loại hệ thống tiền hành động như sau.
Lắp đặt trước hành động loại A - Đây là lắp đặt đường ống khô thông thường trong
mà bộ van điều khiển được kích hoạt bằng thiết bị phát hiện cháy tự động
hệ thống nhưng không phải bằng hoạt động của vòi phun nước. Áp suất không khí/khí trơ
trong quá trình cài đặt phải được giám sát mọi lúc. Ít nhất một cách thủ công
Van mở nhanh vận hành phải được lắp đặt ở vị trí thích hợp
theo sự hài lòng của Kiến trúc sư và FSD để cho phép hành động trước
van được kích hoạt trong trường hợp khẩn cấp.
Việc lắp đặt trước tác động loại A chỉ được lắp đặt ở những khu vực có
thiệt hại đáng kể có thể xảy ra nếu có sự phóng điện ngẫu nhiên của
nước và được Kiến trúc sư phê duyệt.
(b) Lắp đặt trước tác động loại B - Đây là lắp đặt đường ống khô thông thường ở
mà bộ van điều khiển được kích hoạt bằng thiết bị phát hiện cháy tự động
hệ thống và/hoặc bằng hoạt động của các vòi phun nước. Độc lập với
phản ứng của các máy dò, sự sụt giảm áp suất trong hệ thống đường ống sẽ dẫn đến
việc mở van báo động.
Việc lắp đặt trước hành động loại B có thể được lắp đặt ở bất cứ nơi nào có đường ống khô
hệ thống được yêu cầu và tốc độ lan truyền của lửa dự kiến sẽ nhanh chóng. Họ
cũng có thể được sử dụng thay cho hệ thống ống khô thông thường có hoặc không có
máy gia tốc hoặc ống xả.
Các vòi phun nước phải được lắp đặt ở vị trí thẳng đứng đối với một trong hai loại tác động trước
lắp đặt trừ khi được nhà sản xuất tương ứng khuyến nghị khác
của việc lắp đặt và được Kiến trúc sư phê duyệt cho các lĩnh vực liên quan.
Trừ khi có quy định khác, Loại A sẽ được sử dụng để lắp đặt trước tác động.
Đường ống lắp đặt phun nước tác động trước thường phải được nạp bằng
khí nén dưới áp suất như chi tiết trong Điều B3.21 và được giám sát để
đưa ra dấu hiệu cảnh báo về việc giảm áp suất không khí. Giảm không khí
áp suất sẽ bắt đầu chỉ báo bằng hình ảnh và báo động bằng âm thanh khi có tín hiệu lỗi.
Phần B3 Trang 10 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Diện tích tối đa được kiểm soát bởi một van báo động ướt, bao gồm bất kỳ
các vòi phun nước trong phần mở rộng phụ, không được vượt quá mức quy định trong BS EN
12845: 2003 và Thông tư FSD số 3/2006, và tất cả các văn bản tiếp theo
sửa đổi của FSD.
Trường hợp hệ thống phun nước bao gồm nhiều hơn một vòi phun nước tác động trước
cài đặt, những điều sau đây sẽ được thực hiện để phục vụ cho khả năng
sạc đồng thời các thiết bị phun nước trước hành động.
(a) Thể tích nguồn cung cấp nước dự trữ sẽ tăng theo thể tích của
tổng số cài đặt trước hành động.
(b) Thời gian giữa nhiều lần cắt hệ thống lắp đặt trước và khi có nước
xả từ bất kỳ van kiểm tra từ xa nào trên hệ thống lắp đặt dưới
thời gian xem xét không quá 60 giây.
Bảng điều khiển lắp đặt trước hành động phải kết hợp các rơle cần thiết,
bộ hẹn giờ, công tắc, báo động và đèn báo sự cố cần thiết cho hoạt động của hệ thống.
Bảng điều khiển phải sử dụng bảng mạch in cho các bộ phận và
phải được nối dây hoàn toàn tại nhà máy và sẵn sàng kết nối trên Công trường. Sự kiểm soát
hội đồng phải tuân thủ các điều khoản trong Phần B8 nếu có liên quan và những điều sau đây,
(a) Công suất của nguồn điện ắc quy dự phòng phải có khả năng đáp ứng
vận hành hệ thống tiền tác động ít nhất 72 giờ. Vào cuối của
Trong thời gian chờ 72 giờ, nguồn điện dự phòng vẫn có khả năng
vận hành bảng điều khiển tác động trước và van điện từ hoặc bộ truyền động để
nhả van báo động trước hành động; Và
(b) Bảng điều khiển trước tác động sẽ bắt đầu vận hành bộ điều khiển trước tác động
van báo động ngay lập tức trong trường hợp hệ thống báo cháy có lỗi
(bao gồm cả sự cố của nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng)
có thể dẫn đến việc không thực hiện được các hành động thích hợp trong trường hợp hỏa hoạn.
Bảng điều khiển chuyển tiếp trước hành động và mạch điện vận hành báo động trước hành động
van điện từ hoặc cơ cấu dẫn động phải được nhân đôi và nối dây sao cho
rằng không có một lỗi hoặc lỗi nào có thể khiến quá trình cài đặt không thể hoạt động được.
Các thiết bị giám sát phải được cung cấp và lắp đặt để: -
(a) dấu hiệu cho thấy bất kỳ van dừng nào ở phía hạ lưu của bộ điều khiển lắp đặt
bộ van mở hoàn toàn;
(b) cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước khi thực hiện hành động
van chặn được giám sát không mở hoàn toàn;
(c) các cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước hành động được che chắn
đến một công tắc chỉ báo tình trạng đã được gỡ bỏ;
(d) cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước hành động ngắn hạn
mạch hoặc ngắt kết nối dây dẫn của bất kỳ van điện từ hoặc bộ truyền động nào
được cấp năng lượng để mở;
Phần B3 Trang 11/17
Phiên bản FS_GS 2012
(e) cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh tại bảng điều khiển trước hành động ngắn hạn
mạch hoặc ngắt kết nối nguồn điện sơ cấp, nguồn điện thứ cấp
nguồn điện hoặc bất kỳ bộ sạc pin nào liên quan đến hoạt động của thiết bị.
hệ thống tiền hành động.
Hệ thống phát hiện cháy được sử dụng để kích hoạt hệ thống phun nước tác động trước phải
tuân thủ BS 5839-1 đã sửa đổi khi thích hợp và những điều sau: -
(a) Mỗi phòng hoặc ngăn được bảo vệ bằng các vòi phun nước phải có đủ
đầu báo cháy để bắt đầu giải phóng cài đặt trước hành động mà không cần
hoạt động của bất kỳ máy dò nào bên ngoài phòng hoặc ngăn hoặc
nằm trong thiết bị;
(b) Hệ thống phát hiện cháy sử dụng kết nối ngẫu nhiên (yêu cầu
phản hồi từ hai máy dò để bắt đầu hoạt động báo động trước hành động
van) có thể được sử dụng với các lắp đặt tác động trước Loại 1 và Loại 2.
Phải xem xét kích hoạt van báo động trước tác động trên
hoạt động của một đầu báo cháy duy nhất nơi có thể xảy ra đám cháy phát triển nhanh;
(c) Hai máy dò bất kỳ của một nhóm máy dò có thể bắt đầu hoạt động
của van báo động tác động trước phải được nối riêng với
mạch nối dây độc lập (kết nối ngẫu nhiên);
(d) Phải xem xét tính chất của việc sử dụng, xây dựng
chiều cao, độ nhạy nhiệt của vòi phun nước, chuyển động của không khí và
khuyến nghị của BS 5839-1 đã sửa đổi để phát hiện cháy và chữa cháy
hệ thống báo động và Quy tắc LPC cho việc lắp đặt phun nước.
(e) Đầu báo khói hoặc đầu báo có độ nhạy tương đương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Kiến trúc sư và được FSD chấp nhận sẽ được sử dụng trong giai đoạn tiền hành động
cài đặt.
B3.23 HỆ THỐNG TÁI CHẾ
Hệ thống tái chế phải được cung cấp khi được chỉ định và cần thiết cho
Những lý do sau: -
(a) hạn chế thiệt hại do nước gây ra sau khi đám cháy được dập tắt;
(b) để tránh đóng van chặn lắp đặt chính nếu có sửa đổi
được thực hiện đối với hệ thống đường ống lắp đặt hoặc nếu cần thay thế đầu phun nước;
(c) để ngăn ngừa hư hỏng do nước gây ra do hư hỏng cơ học vô tình của thiết bị.
lắp đặt đường ống hoặc vòi phun nước.
Phần B3 Trang 12 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Việc lắp đặt hoàn chỉnh bao gồm thiết bị, linh kiện và hệ thống dây điện phải được thực hiện
LPCB được phê duyệt hoặc phê duyệt bởi tổ chức độc lập tương tự được công nhận rộng rãi
cơ quan quản lý và được FSD chấp nhận. Bảng điều khiển, pin và
bộ sạc, đầu phun nước, điều khiển dòng chảy, van phụ trợ liên quan và thiết bị nén
hệ thống cung cấp không khí phải được cung cấp từ nhà sản xuất độc quyền chuyên dụng
trong việc sản xuất hệ thống. Công việc lắp đặt cũng phải tuân theo
khuyến nghị của nhà sản xuất.
Các thành phần chính của mỗi hệ thống tái chế sẽ bao gồm, nhưng không
giới hạn ở những điều sau: -
a) Đầu báo nhiệt tái chế;
(b) Cáp đầu báo cháy;
(c) Bảng điều khiển;
(d) Pin và bộ sạc;
e) Chuông báo động bằng điện;
(f) Đường ống và phụ kiện;
(g) Đầu phun nước;
(h) Van điều khiển dòng chảy và các van phụ trợ khác; Và
(i) Hệ thống cung cấp khí nén bao gồm máy nén khí, đường ống và
phụ kiện
Tất cả các thành phần chính phải được LPCB phê duyệt hoặc phê duyệt rộng rãi bởi các cơ quan tương tự.
cơ quan quản lý độc lập được công nhận là một phần không thể thiếu của quá trình tái chế
cài đặt. Hệ thống tái chế hoàn chỉnh phải được FSD phê duyệt hoặc đã được
được FSD chấp nhận trong các dự án xây dựng trước đây.
(a) Đầu báo nhiệt
Đầu báo nhiệt phải là loại cảm biến nhiệt, thường đóng, chạy điện
máy dò sẽ hoạt động ở nhiệt độ cố định. Nó sẽ là tỷ lệ
bù đắp và tính năng tái chế tự động. Mỗi máy dò sẽ được
hoàn chỉnh với một câu chuyện về hợp kim kẽm. Các thiết bị dò tìm sẽ được
kết nối với cáp chống cháy đến bảng điều khiển. Khi một máy dò được
được làm nóng đến điểm đặt nhiệt độ, một công tắc cơ khí sẽ mở ra và
ngắt mạch nối tiếp làm gián đoạn dòng điện chạy qua. Khi mà
nhiệt độ giảm xuống dưới điểm đặt, mạch được thiết lập lại. Nó
sẽ có thể được gắn ở mọi góc độ. Đầu dò nhiệt phải có
thép không gỉ và mặt trên phải được mã hóa màu cho điểm đặt nhiệt độ
và khoảng cách. Nhiệt độ hành trình của máy dò phải được cài đặt tại nhà máy và phải
không thể điều chỉnh được tại hiện trường. Máy dò phải có khả năng
chịu được ít nhất 815oC trong thời gian ngắn mà không bị hư hại. Tại
duy trì nhiệt độ môi trường cao trên 420oC, tab báo hiệu sẽ
thả đi cho thấy có thể máy dò bị hư hỏng. Hộp ống dẫn
Phần B3 Trang 13 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
gắn vào máy dò phải có khả năng chống cháy nổ và được chế tạo
bằng nhôm không chứa đồng với các kết nối ống dẫn ren và
bộ điều hợp được cung cấp cho cáp máy dò.
Các máy dò phải có mức phát hiện 60oC, cách nhau ít hơn 12 m
cách xa tường và dưới 6 m, có thể giám sát tối đa
diện tích 149 m2 trong điều kiện tối ưu của trần nhẵn. Ở đâu
được Kiến trúc sư phê duyệt, yêu cầu chính xác về khoảng cách, vị trí,
khu vực phục vụ và việc cung cấp máy dò phải phù hợp với quy định
khuyến nghị của nhà sản xuất hệ thống tái chế độc quyền
được FSD chấp nhận.
Các máy dò phải tuân theo các yêu cầu trong Điều B6.3 trong đó
phù hợp và có thể áp dụng được.
(b) Cáp chống cháy
Toàn bộ hệ thống xử lý trước tái chế phải được nối dây với lượng khói thấp
cáp chống cháy theo yêu cầu của Điều 26.2 của BS sửa đổi
5839-1 cho hệ thống phát hiện và báo cháy hoặc hệ thống báo cháy quốc tế khác
tiêu chuẩn được Giám đốc Sở Cứu hỏa chấp nhận. Nó phải không độc hại,
và không được thải ra khói độc hại khi cháy. Nó sẽ không
cho phép lửa lan truyền và không cần ống dẫn. Nó sẽ là
uốn cong dễ dàng để phù hợp với đường viền để cài đặt dễ dàng. Cáp sẽ bị cắt
theo chiều dài hiện trường và có thể được ghép nối, nhưng tất cả các mối nối phải được thực hiện theo
hộp ống dẫn phải chống cháy và chống nước.
Băng buộc được sử dụng cùng với cáp phải có khả năng chống cháy.
Cáp phải được lắp đặt trong ống dẫn, khay cáp hoặc các thiết bị khác được phê duyệt.
giá đỡ và được cố định đúng cách bằng các chốt hoặc kẹp đặc biệt đã được phê duyệt.
được thiết kế và xây dựng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
Kiến trúc sư.
(c) Phương thức hoạt động
Chu trình xả nước phải được kiểm soát bằng các đầu báo nhiệt được lắp đặt tại
mái hoặc trần hoạt động như một khóa liên động điện gây ra
van điều khiển lưu lượng nước hoạt động. Một bộ đếm thời gian sẽ được cung cấp và
được lắp đặt để trì hoãn việc đóng van điều khiển lưu lượng trong một thời gian xác định trước
khoảng thời gian ít nhất 5 phút trong mỗi chu kỳ sau khi hạ thấp
nhiệt độ của đầu báo nhiệt.
Chuông báo cháy sẽ tiếp tục kêu cho đến khi nhấn nút reset.
Nếu nhiệt độ tăng đến điểm dừng của bất kỳ máy dò nào trong quá trình
bất kỳ giai đoạn nào của chu trình, hệ thống sẽ tiếp tục dòng nước hoặc
lập tức phun nước dập lửa.
(d) Bảng điều khiển
Phần B3 Trang 14 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Bảng điều khiển phải là loại được FSD phê duyệt và kết hợp với tất cả
rơle cần thiết, bộ hẹn giờ, công tắc loại chính, đèn báo động và đèn báo sự cố
cần thiết cho hoạt động của hệ thống. Bảng điều khiển sẽ hoàn toàn
sản phẩm độc quyền có dây nối tại nhà máy và sẵn sàng kết nối trên Công trường.
Bảng điều khiển sẽ điều khiển hệ thống xử lý trước chu trình tái chế và phục vụ
hoạt động như một hệ thống hành động trước khi đạp xe với khả năng phát hiện điện
mạch đang hoạt động hoặc ở dạng hệ thống khô mà không có cảm biến điện
mạch đang phục vụ. Đèn chỉ báo BẬT/TẮT phải được kết hợp để
giám sát việc lựa chọn công tắc BẬT/TẮT tái chế. Bảng điều khiển
cũng phải kết hợp hệ thống đèn vấp và đèn áp suất không khí thấp.
Hệ thống hoạt động hoặc áp suất không khí thấp sẽ kích hoạt tương ứng
ánh sáng và báo động sự cố bằng âm thanh cũng như các báo động khác cần thiết có thể
được tắt tiếng bằng công tắc BẬT/TẮT.
Phải cung cấp các phương tiện thử nghiệm để mô phỏng việc mở máy dò
mạch trong giây lát để quay vòng hệ thống. Nút đặt lại trên bảng điều khiển sẽ
đặt lại mạch hẹn giờ và báo động sau khi hệ thống hoạt động.
Toàn bộ hệ thống tái chế phải được thiết kế và xây dựng như một
cài đặt không an toàn. Nếu mạch máy dò và/hoặc không khí điều áp
không thể sử dụng được, hệ thống sẽ chuyển sang trạng thái tự động thông thường
hệ thống ống khô hoặc hệ thống ống ướt. Tất cả các cảnh báo ngoại trừ cảnh báo áp suất không khí thấp
sẽ hoạt động liên tục trừ khi tắt và tính năng đạp xe bị vô hiệu hóa.
(e) Van điều khiển lưu lượng
Van điều khiển lưu lượng phải là loại van mở nhanh, có màng ngăn vi sai
van có một cái kẹp nổi có lò xo. Van điều khiển lưu lượng phải
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều khiển bật/tắt thủ công hoặc tự động. Nó cũng sẽ được sử dụng để
kiểm soát áp lực nước hoặc tốc độ dòng nước. Van điều khiển lưu lượng có thể
được sử dụng làm van giảm áp để hạn chế hoặc bảo tồn dòng nước.
(f) Đầu phun nước
Nơi có nguy cơ đóng băng, đầu phun nước phải được lắp đặt ở
hướng thẳng đứng. Nếu không, nó có thể được cài đặt theo chiều thẳng đứng hoặc
vị trí mặt dây chuyền.
Số lượng đầu phun nước không được vượt quá 1000 cho mỗi lần lắp đặt.
(g) Cung cấp khí nén
Mỗi cơ sở tái chế phải được cung cấp và lắp đặt một
hệ thống cung cấp khí nén độc lập.
Phần B3 Trang 15 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống cung cấp không khí cho mỗi cơ sở tái chế phải bao gồm
của máy nén, thiết bị truyền động khí nén, thiết bị bảo trì không khí, áp suất
van giám sát, bộ điều khiển, hệ thống dây điện, đường ống đồng và phụ kiện, và tất cả
các phụ kiện cần thiết khác cho hoạt động của hệ thống. Các
Máy nén phải được vận hành bằng các công tắc áp suất không khí được lắp đặt
trên đường ống chính. Khi phát hiện rò rỉ không khí giảm đến mức xác định trước
giá trị, máy nén sẽ tự động cắt và sẽ cắt sau
áp suất không khí đã được tăng lên đầy đủ. Sự rò rỉ không khí sẽ
kích hoạt hệ thống báo động như đã đề cập trước đó.
Hệ thống khí nén sẽ cho phép nạp lại chất thải tái chế
lắp đặt thủ công sau khi hệ thống phun nước đã được vận hành và
đầu phun nước kích hoạt được thay thế.
Máy nén của hệ thống khí nén phải là loại không dầu,
loại bôi trơn vĩnh viễn. Nó phải là loại được dẫn động trực tiếp, không có
dây đai hoặc bánh răng và phải tương thích với các thiết bị bảo dưỡng không khí và
các thành phần hệ thống khác để vận hành hiệu quả mà không cần nguồn đặc biệt
lượng không khí cần thiết. Máy nén phải được trang bị đầy đủ bộ tản nhiệt
bảo vệ, bộ lọc không khí, van xả an toàn và các biện pháp bảo vệ khác.
Thiết bị bảo dưỡng không khí phải là thiết bị điều chỉnh không khí tự động, có thể điều chỉnh tại hiện trường.
cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống khí nén. Nó sẽ là
được trang bị công tắc áp suất, van kiểm tra hạn chế, bộ lọc, bypass
van, v.v. để vận hành tối ưu hệ thống và cho phép
máy nén được khởi động dưới tải. Thiết bị phải cung cấp một
cân bằng có nghĩa là giảm thiểu chu kỳ bật tắt của máy nén và
cần phải nhanh chóng giảm áp lực hệ thống đến điểm truyền động.
B3.24 LẮP ĐẶT DELUGE
Việc lắp đặt Deluge sẽ được cung cấp và lắp đặt ở những nơi được chỉ định. trận lụt
Hệ thống phải được thiết kế để cung cấp sự bảo vệ đầy đủ khi sử dụng nước trên một
toàn bộ khu vực bảo vệ. Việc lắp đặt deluge phải được trang bị mở
các vòi phun nước và được cung cấp các thiết bị cho cả chế độ nhả bằng tay và
chế độ phát hành tự động. Việc nhả tự động sẽ được vận hành bằng lửa
hệ thống phát hiện khi mở van tràn hoặc cấp điện cho nhiều bộ điều khiển van.
Việc thiết kế một hệ thống như vậy phải được tư vấn và
sự chấp nhận của FSD.
Nhà thầu phải kiểm tra và xác minh kích thước đường ống bằng thiết bị thủy lực.
tính toán và trình kết quả tính toán đầy đủ lên Kiến trúc sư phê duyệt.
Nhà thầu phải tính toán và kiểm tra yêu cầu về bể chứa nước cho
hệ thống lũ lụt. Tất cả các tính toán sẽ được đưa vào hồ sơ gửi tới
FSD để phê duyệt.
B3.25 LẮP ĐẶT MÁY DRENCHER
Phần B3 Trang 16 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Việc lắp đặt Drencher phải được cung cấp và lắp đặt ở những nơi được chỉ định. người ướt đẫm
Hệ thống phải được thiết kế để bảo vệ các lỗ hở, ngăn cách một khu vực
có nguy cơ hỏa hoạn cao chẳng hạn như trong các sân khấu nhà hát có cung cấp rèm an toàn, cho
bảo vệ tiếp xúc, bảo vệ trạm nạp hàng hải và cung cấp
bảo vệ các tầng trú ẩn theo sự chấp thuận của FSD. Người ướt đẫm
việc lắp đặt phải đáp ứng các yêu cầu liên quan trong FSDCoP, Thông tư FSD
Thư từ, Quy phạm thực hành xây dựng chống cháy, yêu cầu cấp phép
dành cho các địa điểm giải trí công cộng cũng như các quy định và giấy phép liên quan khác
yêu cầu.
Hệ thống Drencher phải được thiết kế để bảo vệ diện tích bề mặt có dòng nước chảy
tốc độ không nhỏ hơn 10,0 l/phút/m2 diện tích bề mặt được bảo vệ tại tất cả các điểm trên
bề mặt được bảo vệ hoặc ở tốc độ dòng chảy được FSD đồng ý. Điều này sẽ được kiểm tra
và được xác minh bằng tính toán thủy lực hoặc mô phỏng máy tính tại chỗ
các thử nghiệm chấp nhận. Hệ thống phải được thiết kế tuân thủ Quy tắc phòng cháy
Ủy ban Cán bộ (Nước ngoài) về việc Lắp đặt Máy làm ướt bên ngoài,
FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư.
Hệ thống Drencher phải được kích hoạt bằng hệ thống phát hiện cháy tự động hoặc
vòi phun nước được lắp đặt trong cùng một khu vực. Một thiết bị/hệ thống phát hành thủ công có
hướng dẫn vận hành cũng phải được cung cấp và lắp đặt gần van tràn.
Các vòi phun nước được lắp đặt trong cùng một khu vực hoặc các vòi phun nước thí điểm, nếu được cung cấp,
sẽ được sử dụng để kích hoạt hệ thống làm ướt. Nơi sử dụng vòi phun nước
vận hành hệ thống làm ướt, Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt một thiết bị riêng
chuyển mạch dòng phun nước cục bộ với các thiết bị thử nghiệm cho các vòi phun nước được lắp đặt trong
cùng khu vực với hệ thống phun nước hoặc hệ thống phun nước thí điểm để kích hoạt
hệ thống làm ướt. Vị trí của công tắc dòng phun nước cục bộ phải là
được lựa chọn sao cho việc kích hoạt các vòi phun nước ở khu vực khác sẽ không gây ra hiện tượng
hệ thống drencher để hoạt động.
Các vòi phun nước để kích hoạt máy phun nước phải là loại phản ứng nhanh với thời gian ngắn.
Giá trị Chỉ số thời gian phản hồi (RTI) phù hợp với mối nguy hiểm cần được bảo vệ. Các
Giá trị RTI phải được đệ trình để phê duyệt.
Trường hợp hệ thống phun nước không được lắp đặt trong cùng khu vực và địa phương
không thể lắp đặt công tắc dòng phun nước và hệ thống phun nước thí điểm, nhiệt
hệ thống phát hiện trong kết nối trùng hợp sẽ được sử dụng để kích hoạt máy làm ướt
hệ thống.
Hệ thống phát hiện khói cũng có thể được sử dụng ở những nơi được chỉ định. Ở đâu
hệ thống drencher được sử dụng để ngăn cách khu vực có nguy cơ cháy nổ cao để đảm bảo an toàn tính mạng
bảo vệ hoặc để bảo vệ một ngăn tạo thành một phần của lối thoát hiểm như
được chỉ định hoặc nếu được chỉ định, hệ thống làm ướt sẽ được kích hoạt bằng khói
hệ thống phát hiện trong kết nối trùng hợp ngẫu nhiên.
Hệ thống Drencher cho tầng trú ẩn sẽ được kích hoạt bằng hệ thống phát hiện nhiệt với
kết nối ngẫu nhiên nơi hệ thống phun nước không được cung cấp trên nơi trú ẩn
sàn nhà.
Phần B3 Trang 17 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Đối với các đầu báo được bố trí kết nối trùng khớp (hoạt động xuyên vùng),
các máy dò phải được bố trí ở hai bên của đầu máy làm ướt. Các
việc kích hoạt một máy dò sẽ kích hoạt báo động bằng hình ảnh và âm thanh
cảnh báo trên bảng điều khiển. Việc kích hoạt hai máy dò bất kỳ được bố trí trong
kết nối trùng hợp sẽ vận hành quá trình cài đặt drencher. Nơi yêu cầu
bởi FSD và được Kiến trúc sư phê duyệt, việc kích hoạt các máy dò được cung cấp
chỉ dành cho hệ thống drencher sẽ không kích hoạt chuông báo cháy chung và sẽ
không gửi tín hiệu cháy qua đường truyền trực tiếp báo cháy và truyền tín hiệu báo cháy.
Đầu phun nước phải được thiết kế để tạo ra một bề mặt đồng đều về phía bên và
lực ném nước xuống để bảo vệ toàn bộ bề mặt thẳng đứng. Nhà thầu
sẽ tính toán số lượng đầu phun, chọn loại đầu phun,
sự phân tách và sắp xếp của chúng để cung cấp dòng nước đều trên
toàn bộ bề mặt thẳng đứng của các lỗ được bảo vệ bởi hệ thống drencher. Các
Nhà thầu phải cân nhắc kỹ lưỡng về ảnh hưởng của gió và chuyển động của không khí
môi trường xung quanh khu bảo tồn trong việc thiết kế và lựa chọn
thiết bị cho hệ thống drencher.
Nhà thầu phải kiểm tra và xác minh kích thước của đường ống bằng thiết bị thủy lực.
tính toán và trình kết quả tính toán đầy đủ lên Kiến trúc sư phê duyệt. Các
Nhà thầu phải tính toán và kiểm tra kích thước bể chứa nước phù hợp
phải đủ cho thời gian hoạt động không ít hơn 30 phút của tất cả các thiết bị làm ướt.
cài đặt cần thiết để được vận hành đồng thời. Mọi tính toán
sẽ được đưa vào hồ sơ trình Kiến trúc sư và FSD phê duyệt.
Để cung cấp rèm an toàn trong sân khấu và khán phòng, người làm ướt phải được
được thiết kế để cung cấp sự bảo vệ FRP không ít hơn 1 giờ khi sử dụng
rèm an toàn. Lượng nước dự trữ phải đủ không ít hơn 1 giờ
hoạt động.
Theo quy định, hệ thống phun bọt phải được cung cấp và lắp đặt kèm theo
đầu phun nước phản ứng nhanh cho các khu vực có mối nguy hiểm đặc biệt.
B3.26 CÁC CÔNG TRÌNH CỐ ĐỊNH TỰ ĐỘNG KHÁC SỬ DỤNG NƯỚC
Nhà thầu phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt các thiết bị cố định tự động khác
lắp đặt sử dụng nước theo quy định. Điều này bao gồm hệ thống phun sương nước,
hệ thống phun nước, hệ thống tạo bọt nước, v.v. Hệ thống phun sương nước phải tuân thủ
với NFPA 750:2006. Hệ thống phun nước cố định để phòng cháy phải tuân theo
với NFPA 15:2007 và hệ thống phun nước bọt và phun nước bọt
phải tuân thủ NFPA 16:2007. Tất cả các chi tiết lắp đặt và tính toán sẽ
đưa vào hồ sơ trình Kiến trúc sư phê duyệt. Họ cũng sẽ thuộc về
thiết kế và xây dựng theo sự chấp thuận của FSD và Kiến trúc sư.
Phần B4 Trang 1 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B4
XE TĂNG VÀ BƠM
B4.1 CẤP NƯỚC
Nguồn cung cấp nước cho các hệ thống và thiết bị chữa cháy phải là loại
được WSD và FSD phê duyệt.
B4.2 BỒN NƯỚC
Bể chứa nước là một phần của công trình xây dựng sẽ được cung cấp bởi
Nhà thầu xây dựng trừ khi có quy định khác.
Bể chứa nước phải được xây dựng phù hợp với Quy tắc FSDCoP, LPC dành cho
Lắp đặt vòi phun nước, Yêu cầu FSD và Thư thông tư, và
yêu cầu của WSD, HKSAR.
Mặt bích vũng nước cho đường ống vào và ra sẽ do Nhà thầu cung cấp và
do Nhà thầu xây dựng lắp đặt. Tất cả các kết nối đường ống và van khác
sẽ được Nhà thầu cung cấp và lắp đặt ngoại trừ hệ thống thoát nước tràn, thoát nước và
đường ống dẫn vào sẽ được Nhà thầu xây dựng cung cấp và lắp đặt trừ khi
quy định khác.
Nhà thầu phải kiểm tra bản vẽ thi công bể chứa nước chữa cháy
cài đặt dịch vụ và xác minh tính chính xác của chúng cho mục đích cài đặt, hoặc
đệ trình các đề xuất sửa đổi thiết kế nếu cần thiết và sẽ hỗ trợ trong việc
việc giám sát việc xây dựng của họ, để đảm bảo sự phù hợp và
hoạt động đúng đắn.
Trường hợp đồng hồ tiêu thụ nước tư nhân độc lập không được cung cấp bởi
Nhà thầu thi công cấp nước cho bể chứa nước chữa cháy
lắp đặt, Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt (các) đồng hồ kiểm tra nước riêng
để lắp đặt dịch vụ cứu hỏa và nhận được sự chấp thuận của WSD.
B4.3 BƠM NƯỚC
Máy bơm nước cho hệ thống phun nước phải tuân theo Quy tắc LPC về
Lắp đặt vòi phun nước. Máy bơm phun nước phải được LPCB hoặc cơ quan khác phê duyệt.
cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi được chấp nhận bởi
Kiến trúc sư. Đối với máy bơm phun nước tuân thủ các tiêu chuẩn khác được phê duyệt
của Kiến trúc sư, các đặc tính vận hành và yêu cầu lắp đặt phải
vẫn tuân thủ đầy đủ Quy tắc LPC về lắp đặt vòi phun nước, đến
sự chấp nhận của FSD. Giấy chứng nhận kiểm tra phải được nộp tại thời điểm giao hàng.
Chi tiết tại Điều B4.13.
Phần B4 Trang 2 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
Máy bơm nước cho hệ thống vòi/cuộn ống phải tuân thủ FSDCoP, FSD
Yêu cầu và Thông tư, và bất cứ nơi nào áp dụng BS 5306-1: 2006.
Máy bơm phải được vận hành theo Điều B2.8. Máy bơm sẽ được
được sản xuất bởi nhà sản xuất có chứng nhận chất lượng ISO 9001:2008
hệ thống đảm bảo.
Phải có ít nhất một máy bơm dự phòng ngoài các máy bơm làm nhiệm vụ cho mỗi trạm.
bộ bơm. Ngoài ra, phải lắp đặt ít nhất một máy bơm jockey cho mỗi
bộ máy bơm phun nước.
B4.4 VẬN HÀNH BƠM
Máy bơm có đặc tính ổn định để lắp đặt chữa cháy phải được lựa chọn sao cho phù hợp
phù hợp với yêu cầu thiết kế về công suất (tốc độ dòng chảy) theo quy định và phải
xả ở áp suất sẽ tạo ra áp suất chạy trong
yêu cầu pháp lý tại địa phương liên quan. Ngoài ra, mạng cần thiết
Đầu hút dương của máy bơm được chọn phải tương thích với
đầu hút dương có sẵn trong hệ thống lắp đặt. Số liệu thiết kế đưa ra
trong Quy định kỹ thuật cụ thể và/hoặc các bản vẽ mang tính biểu thị và hướng dẫn
mục đích duy nhất. Nhà thầu phải lựa chọn máy bơm đáp ứng yêu cầu thực tế
yêu cầu của việc lắp đặt, đến sự thỏa mãn và chấp nhận của
Kiến trúc sư. Sẽ không có sự điều chỉnh nào về chi phí nếu mức thuế yêu cầu thực tế
điểm (áp suất và tốc độ dòng chảy) khác với số liệu quy định. Đóng
Tổng áp suất của van không được vượt quá 140% áp suất định mức.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thực hiện tính toán chính xác cuối cùng
của đầu vận hành dựa trên đặc điểm của hệ thống đường ống
bao gồm các phụ kiện, thiết bị và phụ tùng do chính anh ta lắp đặt thực tế.
Đường cong hiệu suất đã được chứng nhận cho máy bơm phải được cung cấp cùng với phương thức vận hành
phạm vi được chỉ định rõ ràng.
Tốc độ thiết kế của tất cả các bộ máy bơm chữa cháy không được vượt quá 50 vòng/phút và tốc độ
công suất đầu ra của mỗi động cơ truyền động phải được định mức là 20% đối với vòi
hệ thống và 10% cho hệ thống phun nước có thêm công suất ngoài hệ thống thủy lực
công suất cần thiết cho dòng chảy định mức của hệ thống.
Máy bơm phải có khả năng hoạt động trong điều kiện “hút nước” bằng 0 hoặc thấp
liên tục mà không bị quá nóng. Điều này có thể đạt được bằng cách thiết kế máy bơm
hoặc bằng cách bố trí mạch rẽ nhánh tự động. Chi tiết về chức năng này sẽ được
thể hiện trên Bản vẽ lắp đặt của Nhà thầu. Các thiết bị báo động quá nhiệt có thể
được cung cấp và lắp đặt nếu cần thiết nhưng chúng không được bố trí để đóng
tự động tắt máy bơm.
Máy bơm phải có độ ồn thấp chấp nhận được và hiệu quả sử dụng năng lượng tốt đối với
sự chấp thuận của Kiến trúc sư đặc biệt đối với máy bơm jockey.
Phần B4 Trang 3 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
B4.5 THI CÔNG BƠM
- Máy bơm dùng để bơm nước ngọt phải thuộc một trong các loại sau: -
(i) Loại đầu hút cuối, bộ máy bơm phải lắp loại đệm
khớp nối để có thể tháo cánh bơm ra khỏi động cơ
bên để bảo trì mà không làm gián đoạn công việc đường ống cũng như tháo dỡ
động cơ, hoặc
(ii) Bơm ly tâm kiểu trục ngang hoặc trục đứng có lực hút cuối ở
cuối hoặc dưới cùng.
Bơm một tầng phải được lựa chọn cho hệ thống có cột áp tĩnh cao.
Chỉ có thể sử dụng máy bơm nhiều tầng khi không có máy bơm một tầng phù hợp.
có sẵn trên thị trường và có bằng chứng được đệ trình và được phê duyệt bởi
Kiến trúc sư.
Tiêu chuẩn vật liệu xây dựng và lắp đặt máy bơm phải như
theo hoặc bằng vật liệu tốt hơn và được Kiến trúc sư phê duyệt:
(a) Vỏ: Gang đạt tiêu chuẩn BS EN1561 Cấp 180;
(b) Cánh quạt và vòng dẫn hướng: Thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 No.
1.4401 được mài và đánh bóng. Vòng dẫn hướng có thể tái tạo phải bằng đồng và
phải được cung cấp trong vỏ, có khóa để chống xoay;
(c) Trục: Thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 số 1.4401 nối đất và
đánh bóng;
(d) Ống bọc: Thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 Số 1.4401 nối đất và
đánh bóng;
(e) Vòng vỏ: Thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 Số 1.4401 nối đất
và đánh bóng;
(f) Đai ốc trục: Đồng hoặc vật liệu tốt hơn;
(g) Phốt cơ khí: Thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 số 1.4401
mài và đánh bóng. Đường ống thoát nước phải được nối với điểm gần nhất
cống của nhà xây dựng để rò rỉ tuyến. Phốt cơ khí không được rò rỉ
hoạt động. Phốt cơ khí phải là sản phẩm của chuyên gia
chủ sở hữu và vật liệu được sử dụng phải phù hợp với chất lỏng được bơm;
(h) Các miếng đệm: Thép cacbon hoặc vật liệu tốt hơn;
(i) Vòng đèn lồng: Thép không gỉ theo BS EN 10088-1: 2005 Số 1.4401
mài và đánh bóng.
Phần B4 Trang 4 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
Tất cả các mặt bích kết nối của máy bơm phải đạt tiêu chuẩn BS EN 1092 -1: 2007, BS EN
1092 -2: 1997, BS EN 1092 -3: 2003, loại PN16 hoặc mức áp suất cao hơn như
yêu cầu. Các miếng côn sẽ được cung cấp khi cần thiết. Trục và cánh quạt
phải được cân bằng tĩnh và động sau khi lắp ráp. Vòng cánh quạt sẽ
được làm bằng gang và có thể tái tạo được bảo đảm khỏi chuyển động tương đối bằng thép không gỉ
vòng quay cuối.
B4.6 LẮP ĐẶT BỘ BƠM
Máy bơm và động cơ phải được ghép trực tiếp và gắn trên một giá đỡ chắc chắn.
tấm đế được gia công bằng gang hoặc bằng thép nhẹ chế tạo. Các khớp nối sẽ được
linh hoạt của loại chốt thép và ống lót cao su tổng hợp, được căn chỉnh chính xác và
được trang bị bảo vệ.
Máy bơm phải được hoàn thiện với tất cả các kết nối bịt kín nước, lỗ thông hơi, cống thoát nước cần thiết
và phích cắm mồi, và tất cả các vật liệu lắp đặt bao gồm bu lông móng và
lắp chống rung. Đường ống thoát nước phải bằng đồng và chạy tới một
rãnh thoát nước gần đó hoặc theo quy định. Thiết bị mồi tự động phải được
được bao gồm khi cần thiết để đảm bảo rằng máy bơm luôn được mồi.
Mỗi bộ máy bơm và hệ thống đường ống liên quan phải được cung cấp hệ thống điều hòa không khí tự động.
van, van cổng hoặc van bướm, đồng hồ đo áp suất (xem Điều B1.15),
bộ lọc và van kiểm tra (một chiều), v.v. Lỗ thoát nước phải được tích hợp sẵn
hoàn chỉnh với nút thoát nước ngoại trừ trường hợp máy bơm vốn có khả năng tự thông hơi,
van kết nối cống và nhỏ giọt và vòi khí phải được cung cấp phù hợp
với Điều B1.13.
Các trục hở, khớp nối và bộ phận chuyển động của máy bơm phải được trang bị
tấm bảo vệ lưới sắt mạ kẽm thích hợp được phủ sơn lót và sơn hoàn thiện và
phải có kết cấu chắc chắn và có thể tháo rời dễ dàng bằng tay cầm nâng.
Mỗi máy bơm phải được trang bị đồng hồ đo áp suất để chỉ thị
áp suất hút và xả. Đồng hồ đo áp suất phải được lắp đặt gọn gàng trên
một tấm gỗ hoặc kim loại cứng đặt cạnh máy bơm hoặc được cố định chắc chắn thẳng hàng với
đường ống hút và xả. Nhãn vĩnh viễn phù hợp bằng tiếng Anh và
Tiếng Trung Quốc sẽ được dán trên mỗi thước đo để chỉ rõ chức năng của nó. Áp lực
đồng hồ đo phải phù hợp với mức áp suất của hệ thống có liên quan và phải
tuân thủ Điều B1.15.
Bộ chọn nhiệm vụ/chờ, nút khởi động/dừng thủ công, vôn kế, ampe kế, cao/thấp
báo mức và các chỉ báo liên quan phải được cung cấp và lắp đặt tại
bảng khởi động bên trong phòng bơm. Ngoại trừ các nút dừng thủ công, tương tự
các thiết bị dự phòng cũng phải được cung cấp và lắp đặt tại khu vực chữa cháy chính và/hoặc lặp lại.
bảng điều khiển báo động và chỉ báo như được quy định trong Thông số kỹ thuật riêng.
Phải cung cấp và lắp đặt một thiết bị dừng khẩn cấp kiểu khóa chặn gần mỗi thiết bị.
bộ bơm. Cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh phải được cung cấp trên bộ điều khiển máy bơm
bảng chỉ báo máy bơm đã dừng và khóa bằng nút dừng khẩn cấp và phải
duy trì cho đến khi dừng khẩn cấp được thiết lập lại. Ngoại trừ gói độc quyền
bộ máy bơm và bảng khởi động độc quyền thuộc loại được FSD phê duyệt và được sản xuất
với hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001:2008, bảng khởi động sẽ được làm
từ thép không gỉ dày tối thiểu 1,6 mm đến BS EN 10088-1: 2005 số 1.4401.
Phần B4 Trang 5 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
Phải có phương tiện khởi động máy bơm bằng tay tại phòng bơm.
liền kề với máy bơm và trên bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy.
B4.7 CƠ SỞ BẢO TRÌ
Việc lắp đặt máy bơm phải được hoàn thiện với đầy đủ phương tiện để bảo trì và
thay thế tấm đế trong tương lai. Mắt nâng thường được cung cấp khi
máy bơm, động cơ và động cơ. Chi tiết về bất kỳ yêu cầu nào đối với đường chạy trên cao,
tời, v.v., cần thiết cho việc lắp đặt và bảo trì phải được nộp cho cơ quan quản lý.
Kiến trúc sư phê duyệt. Trường hợp có Nhà thầu xây dựng thực hiện
công trình xây dựng cho một dự án cụ thể, đường chạy trên cao, tời và tời nâng
dầm sẽ được Nhà thầu xây dựng thực hiện trong công trình
với điều kiện là Nhà thầu phải nộp kịp thời cho Kiến trúc sư về
phê duyệt, cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết về các yêu cầu đó để có thể xem xét thỏa đáng
được đưa ra trước khi Nhà thầu xây dựng bắt đầu công việc trong các lĩnh vực liên quan.
Trường hợp không có Nhà thầu xây dựng thì tất cả các phương tiện bảo trì sẽ được
do Nhà thầu cung cấp và lắp đặt.
B4.8 ĐỘNG CƠ DÀNH CHO BƠM
Động cơ điện dẫn động máy bơm phải có loại chống nhỏ giọt hoặc quạt được bao bọc hoàn toàn.
Động cơ cảm ứng lồng sóc làm mát (TEFC) đạt tiêu chuẩn BS EN 60034-1:2010, BS EN
60034-5: 2001, BS EN 60034-6: 1994, BS EN 60034-9: 2005, BS EN 60034-12:
2002 và BS EN 50347: 2001 với lớp cách nhiệt F. Động cơ chống nhỏ giọt sẽ
được lắp bên trong một bộ gia nhiệt chống ngưng tụ kiểu một pha
được bố trí sao cho thiết bị sưởi sẽ tự động tắt khi động cơ hoạt động
bắt đầu và tự động bật sau khi dừng. Quạt được bao bọc hoàn toàn-
động cơ được làm mát phải được bảo vệ khỏi bụi và hơi ẩm ở mức không thấp hơn IP 54. Trong
những nơi ẩm ướt hoặc trong nhà máy bơm ngầm, hộp đấu nối động cơ phải được
thuộc loại chịu được thời tiết. Hệ số công suất của động cơ không được nhỏ hơn 0,85
tụt hậu trong mọi điều kiện hoạt động bình thường. Mức ồn của tất cả các động cơ phải được
phù hợp hoặc tốt hơn khuyến nghị của BS EN 60034-9: 2005
và phải tuân thủ yêu cầu của Cục Bảo vệ Môi trường.
Động cơ và máy bơm phải được cân bằng và căn chỉnh hợp lý để tránh tình trạng quá tải
rung động.
B4.9 KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ
Phương pháp khởi động động cơ phải được lựa chọn theo đặc tính của
máy bơm và phải tuân thủ các giới hạn của Công ty Cung cấp Điện về
bắt đầu từ hiện tại. Loại bộ khởi động phải như sau: -
Điều kiện 1: Để bố trí cung cấp từ đường dây trên không của công ty
Lên đến 3,8 kW Trực tiếp trên mạng
3,8 kW đến 22 kW Sao/tam giác
Trên 22 kW Máy biến áp tự động điều chỉnh 60% hoặc sao/tam giác
Phần B4 Trang 6 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
Điều kiện 2: Để bố trí cung cấp từ hệ thống đường dây không trên không của công ty
Lên đến 11 kW Trực tiếp trên mạng
11 kW đến 25 kW Sao/tam giác
Trên 25 kW Máy biến áp tự động 65% nấc điều chỉnh hoặc sao/tam giác
B4.10 BẮT ĐẦU
Bộ khởi động phải là loại công tắc tơ điện từ ba cực ngắt khí và phải
tuân thủ và được kiểm tra theo BS EN 60947-4-1: 2010. Bất kỳ thiết bị phát hành không có điện áp nào
cơ chế phải thuộc loại thiết lập lại tự động sao cho khi khôi phục
của nguồn cung cấp động cơ có thể tự động khởi động lại. Từ và nhiệt
các chuyến đi quá tải sẽ không được phép. Thiết bị bảo vệ mất pha phải được
hợp nhất. Loại sử dụng phải là AC-3 của nhiệm vụ gián đoạn Loại 0,1,
Hệ số tải 60%. Mỗi bộ khởi động phải bao gồm các chỉ báo và điều khiển bật/tắt.
Bộ khởi động phải được cung cấp và lắp đặt hoàn chỉnh với vỏ bọc ngoại trừ trường hợp
cần phải được gắn trên bảng điều khiển composite và phải ở dạng
phù hợp với BS EN 60947-4-1: 2010. Vỏ bọc sẽ bảo vệ
người chống tiếp xúc với các bộ phận mang điện hoặc chuyển động bên trong vỏ bọc, biện pháp bảo vệ
chống lại sự xâm nhập của bụi và chất lỏng và bảo vệ chống hư hỏng cơ học trong
phù hợp với BS EN 60947-1: 2007, BS EN 60947-4-1: 2010.
Bộ khởi động phải có khả năng đóng và cắt dòng điện mà không bị hỏng trong điều kiện
các điều kiện quy định trong BS EN 60947-4-1: 2010 đối với yêu cầu sử dụng
loại và số lượng chu kỳ hoạt động. Tiếp điểm chính của bộ khởi động phải
bị mảnh hoặc có mặt mảnh.
Bộ khởi động phải tuân theo các yêu cầu về tính năng trong điều kiện ngắn mạch
các điều kiện quy định trong BS EN 60947-4-1: 2010. Loại hình phối hợp sẽ là
Loại 1.
Bộ khởi động sao/tam giác và bộ khởi động có biến áp tự ngẫu phải có bộ hẹn giờ được phê duyệt để tự động
chuyển tiếp, hiệu chỉnh và điều chỉnh.
Tất cả các bộ phận phải được làm bằng vật liệu không hút ẩm, không bị ăn mòn và
nhiệt đới hóa. Cuộn dây vận hành phải được quấn trên nylon hoặc vật liệu tương tự và được hút chân không.
được tẩm vecni vô cơ hoặc bọc nhựa.
Phần B4 Trang 7 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
B4.11 GẮN CÁCH CÁCH BƠM
Trừ khi được Kiến trúc sư chấp thuận khác, bộ máy bơm dẫn động bằng động cơ phải được
được gắn trên một tấm đế chung được hỗ trợ bằng cách ly kiểu lò xo đã được phê duyệt
lắp đặt trên cột bê tông. Trường hợp quy định gói máy bơm chữa cháy trọn gói thì
máy bơm, động cơ, khớp nối, bộ điều khiển, v.v. phải được lắp ráp sẵn trên một thiết bị chung
tấm đế có giá đỡ cách ly loại lò xo theo nhà sản xuất trong nhà máy
có hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001:2008. Đế của bộ máy bơm
phải được gắn trên bệ đỡ vệ sinh nâng cao bằng cách sử dụng vật liệu chống
các giá đỡ lò xo rung phải được chọn riêng theo tải
phân phối và sẽ có hành trình tự do bổ sung bằng một nửa hành trình định mức
lệch.
B4.12 BƠM JOCKEY
Máy bơm Jockey hoàn chỉnh với động cơ điều khiển TEFC để duy trì hệ thống thủy lực
áp suất phải thuộc loại ly tâm nằm ngang hoặc thẳng đứng nhiều tầng có
xây dựng nói chung phù hợp với Điều B4.5 và B4.8 bằng thép không gỉ
trục thép và cánh quạt. Ngoài ra, máy bơm pittông có khả năng
thực hiện cùng một nhiệm vụ có thể được chấp nhận. Máy bơm pittông sẽ được
với thanh piston và piston bằng thép không gỉ, gioăng cao su tổng hợp và bể dầu
bôi trơn, gắn trên một tấm đế chung với bộ truyền động động cơ điện.
Hiệu suất động cơ của máy bơm jockey phải tuân theo Quy phạm thực hành đối với
Hiệu quả năng lượng của việc lắp đặt dịch vụ tòa nhà trong các tòa nhà do
Phòng Dịch vụ Cơ điện và tất cả các sửa đổi tiếp theo,
ngoại trừ động cơ máy bơm là bộ phận của thiết bị đóng gói đã được phê duyệt.
B4.13 KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN NHÀ MÁY
Tất cả các máy bơm phun nước trước khi giao hàng phải được kiểm tra và chứng nhận tại nhà máy theo tiêu chuẩn
hiệu suất. Giấy chứng nhận và hồ sơ kiểm tra tại nhà máy phải được nộp cho cơ quan
Kiến trúc sư. Trường hợp nhà sản xuất không có cơ sở thử nghiệm được phê duyệt
theo yêu cầu của LPCB hoặc các tổ chức chứng nhận khác đối với thử nghiệm tại nhà máy,
Nhà thầu phải, trước khi giao hàng, sắp xếp việc thử nghiệm được thực hiện bởi một
tổ chức thử nghiệm độc lập được LPCB phê duyệt hoặc một tổ chức được công nhận rộng rãi
cơ quan quản lý độc lập được phê duyệt được Kiến trúc sư chấp nhận. Kiểm tra tại chỗ
sẽ không được chấp nhận thay thế cho việc kiểm tra tại nhà máy hoặc kiểm tra bởi
tổ chức thử nghiệm độc lập. Đối với thử nghiệm tại nhà máy hoặc thử nghiệm phê duyệt chứng nhận
do tổ chức kiểm định độc lập thực hiện, chứng chỉ kiểm nghiệm phải được xác nhận
bởi tổ chức thử nghiệm độc lập và trình Kiến trúc sư phê duyệt
phê duyệt và ghi lại.
Bộ máy bơm chữa cháy trọn gói phải được thử nghiệm và chứng nhận tại nhà máy với tất cả các chi tiết thử nghiệm
tương tự như máy bơm phun nước.
Trong trường hợp được chỉ định, việc kiểm tra và chứng nhận tại nhà máy phải được cung cấp cho các máy bơm khác
áp dụng các yêu cầu tương tự như máy bơm phun nước.
Phần B5 Trang 1/12
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B5
HỆ THỐNG CHỮA CHÁY KHÍ
B5.1 TỔNG QUÁT
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống chữa cháy bằng khí
hệ thống đáp ứng các yêu cầu trong Quy định kỹ thuật chung này và
ý định thiết kế được thể hiện trong Bản vẽ.
Hệ thống chữa cháy bằng khí phải là loại ngập hoàn toàn với
lắp đặt đường ống có đầu mở có áp ở phía phân phối. Các
cơ cấu xả khí tự động phải được vận hành bằng thiết bị phát hiện cháy
các thiết bị tại ngăn được bảo vệ hoặc bằng tay bằng tay cầm kéo hoặc nút ấn
như mô tả.
Hệ thống chữa cháy bằng khí phải được thiết kế phù hợp với các yêu cầu
tiêu chuẩn do Hiệp hội phòng cháy chữa cháy quốc gia (NFPA), Anh công bố
Các tiêu chuẩn hoặc các tiêu chuẩn tương đương được quốc tế công nhận khác được chấp nhận
Kiến trúc sư và được chứng minh là tương đương về mặt loại hình
xây dựng, chức năng, hiệu suất, hình thức chung và tiêu chuẩn chất lượng
sản xuất và được Kiến trúc sư phê duyệt. Tất cả các chi tiết thiết kế độc quyền
từ nhà sản xuất sẽ được đệ trình lên Kiến trúc sư và FSD để
sự chấp thuận.
Hệ thống chữa cháy bằng khí phải sử dụng cacbon dioxit, chất sạch hoặc các chất khác
các loại khí được phê duyệt hoặc quy định trong Quy định kỹ thuật riêng.
Hệ thống carbon dioxide phải được thiết kế và lắp đặt theo BS
5306-4: 2001 hoặc NFPA 12: 2008 và chỉ được sử dụng ở những nơi thường không có người ở
những khu vực mà nhân viên có thể đi ra ngoài trong 30 giây.
Các hệ thống chữa cháy bằng khí khác phải sử dụng chất chữa cháy sạch trừ khi có quy định khác.
được chỉ định. Hệ thống phải được thiết kế và lắp đặt theo tiêu chuẩn NFPA
2001: 2008, BS ISO 14520: 2006 hoặc thiết kế hệ thống đã được công nhận khác
hướng dẫn sử dụng do nhà sản xuất xuất bản và được Kiến trúc sư chấp nhận. Các
hệ thống cũng phải tuân thủ UL 2166: 1999 và UL 2127: 1999 nếu có liên quan.
Trường hợp tác nhân dùng cho hệ thống chữa cháy bằng khí không được quy định trong
Thông số kỹ thuật và bản vẽ cụ thể, Nhà thầu sẽ sử dụng 1,1,1,2,3,3,3-
heptafluoropropane (HFC-227ea) hoặc các chất làm sạch thay thế khác sẽ
Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của FSD và EPD về việc chữa cháy bằng khí
hệ thống, với sự chấp nhận của Kiến trúc sư. Các chất làm sạch thay thế
được đề xuất sẽ không nằm trong danh sách lịch trình cấm của EPD đối với Tầng Ozone
Bảo vệ (Sản phẩm có chứa các chất theo lịch trình) (Cấm nhập khẩu)
Quy định.
Để lắp đặt ở những khu vực có trần cao, nhiệt độ thấp hoặc có
hạn chế về không gian lưu trữ cho các bình chứa chất sạch khiến việc sử dụng
HFC-227ea không phù hợp, Nhà thầu có thể đề xuất sử dụng chất sạch khác
như HFC23, khí trơ, v.v. cùng với hướng dẫn chi tiết của nhà sản xuất
Phần B5 Trang 2 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
đề xuất và tính toán trình Kiến trúc sư phê duyệt.
FSD có thể yêu cầu nộp, kiểm tra và chứng thực bổ sung cho
việc sử dụng các chất sạch khác. Tất cả chi phí cho việc đệ trình và kiểm tra như vậy cho
sự chấp thuận của FSD và Kiến trúc sư sẽ do Nhà thầu chịu.
Hệ thống chữa cháy bằng khí phải là sản phẩm độc quyền được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
LPCB, UL hoặc FM và đã được FSD chấp nhận sử dụng trong các tòa nhà ở
Hồng Kông trong các dự án trước đây. Tất cả các thành phần của quá trình cài đặt phải được
phù hợp với thiết kế của hệ thống. Mọi thiết bị bổ sung đều phải được phê duyệt
bởi nhà sản xuất hệ thống và sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống.
hệ thống.
Hệ thống phải được thiết kế theo một máy tính được thiết kế
chương trình được phê duyệt bởi một tổ chức phê duyệt được công nhận như được liệt kê trong
Thư thông tư của FSD hoặc được FSD chấp nhận, hoặc cách khác, hệ thống sẽ
thuộc loại mô-đun hoặc tiền kỹ thuật và được lắp đặt phù hợp với
thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.
B5.2 CHẤT LƯỢNG CHẤT LƯỢNG CHỮA CHÁY
Carbon dioxide phải là loại thương mại tốt, không chứa nước và các chất khác.
chất gây ô nhiễm có thể gây ăn mòn thùng chứa hoặc cản trở hoạt động tự do
xả qua các lỗ vòi phun. Nói chung, carbon dioxide thu được bằng
chuyển đổi đá khô thành chất lỏng sẽ không được chấp nhận. Pha hơi sẽ không
có độ tinh khiết dưới 99,5% và không có mùi vị lạ. Nước
hàm lượng pha lỏng không được quá 0,01% trọng lượng. Hàm lượng dầu
không được vượt quá 10 ppm tính theo trọng lượng.
Các chất sạch phải tuân thủ tiêu chuẩn NFPA 2001: 2008 hoặc BS ISO 14520: 2006, trong
đặc biệt là độc tính cấp tính, nguy cơ suy giảm tầng ozone và hiện tượng nóng lên toàn cầu
tiềm năng.
Tất cả các chất chữa cháy phải được cung cấp từ địa phương hoặc nước ngoài được phê duyệt.
đại lý/nhà cung cấp được ủy quyền hoặc công nhận bởi nhà sản xuất độc quyền.
Nhà thầu phải cung cấp bằng chứng tài liệu khi
theo yêu cầu của Kiến trúc sư. Kiến trúc sư cũng có thể yêu cầu nội dung và
thành phần của chất chữa cháy phải được thử nghiệm và xác nhận bởi cơ quan được phê duyệt
phòng thí nghiệm thử nghiệm độc lập trước khi cài đặt. Mọi chi phí sẽ do Bên
Nhà thầu.
B5.3 HIỆU SUẤT TỔNG LŨ TIÊU CHUẨN
CÀI ĐẶT
Hệ thống ngập tổng lượng carbon dioxide phải được thiết kế để đạt được mức cần thiết
nồng độ, tốc độ áp dụng và thời gian để duy trì khả năng dập tắt
nồng độ quy định tại BS 5306-4:2001 hoặc NFPA 12:2008 theo quy định
với khối lượng, mức độ nguy hiểm và điều kiện môi trường của khu vực được bảo vệ
thùng đựng. - Tỷ lệ áp dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phần B5 Trang 3 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
(a) Đối với các đám cháy bề mặt, nồng độ thiết kế phải đạt được trong vòng 1
phút; Và
(b) Đối với các đám cháy sâu, nồng độ thiết kế phải đạt được trong vòng 7
phút nhưng tốc độ không được ít hơn tốc độ cần thiết để phát triển một
nồng độ 30% trong 2 phút.
Hệ thống bơm khí tác nhân sạch phải được thiết kế để đạt được mức chấp nhận được
nồng độ trong ngăn được bảo vệ theo quy định tại NPFA 2001: 2008 hoặc
bất kỳ sổ tay thiết kế hệ thống nào được công nhận từ nhà sản xuất tại phòng
nhiệt độ. Việc thải khí về cơ bản phải được hoàn thành trong vòng 10
giây. Sau khi xả, nồng độ của chất sạch sẽ tăng lên
khắp khoang được bảo vệ để đạt được sự dập tắt đám cháy cuối cùng
trong vòng 60 giây.
B5.4 TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ THẦU VỀ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG
Khoang cần được bảo vệ và vị trí của các bình chứa khí phải như sau:
được chỉ định trên Bản vẽ hoặc được phê duyệt. Bố trí đường ống và vòi phun
thể hiện trên bản vẽ chỉ mang tính biểu thị. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm
để thiết kế hệ thống hoàn chỉnh phối hợp với các dịch vụ khác.
Mặc dù Nhà thầu đã tính toán chứng minh cho Nhà thầu
sự hài lòng của Kiến trúc sư rằng hệ thống sẽ thực hiện theo tiêu chuẩn yêu cầu,
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đảm bảo rằng hệ thống đang được thử nghiệm
thực tế hoạt động phù hợp với Thông số kỹ thuật.
B5.5 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
Để biện minh cho việc lựa chọn các thành phần và kích thước ống cho hệ thống,
Nhà thầu phải đưa vào hồ sơ thiết kế hệ thống của nhà sản xuất
sổ tay và tính toán cho hệ thống tiền chế; hoặc đầy đủ
tính toán toán học hoặc tính toán dòng mô hình máy tính cho
hệ thống được thiết kế. Trường hợp chương trình máy tính không hiển thị tất cả các
bước tính toán, Nhà thầu phải đưa ra bằng chứng cho thấy máy tính
chương trình tạo ra một thiết kế sẽ thực hiện phù hợp với
Đặc điểm kỹ thuật và các tiêu chuẩn có liên quan.
Việc tính toán phải dựa trên thiết bị được cung cấp. Van, ống siphon,
các van phân phối cũng như các khúc cua và mối nối phải được thể hiện trong
tính toán theo chiều dài tương đương của ống. Kích thước thực tế và vị trí của đường ống
và vòi phun và số lượng vòi phun phải được thiết kế trên cơ sở
tốc độ dòng chảy được tính toán và áp suất đầu cuối cần thiết để đảm bảo thành công
hoạt động. Việc tính toán hoặc chương trình máy tính phải cung cấp tất cả các
thông tin cần thiết để hoàn tất việc cài đặt bao gồm tổng số lượng
khí cần thiết để đạt đến nồng độ yêu cầu có tính đến tổn thất,
tốc độ dòng chảy, áp suất đầu và cuối của từng đoạn ống và kích thước lỗ cho
mỗi vòi phun.
Phần B5 Trang 4 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
Tính toán phải chỉ ra rằng nồng độ thiết kế có thể đạt được và
không được vượt quá nồng độ tối đa cho phép
điều kiện.
B5.6 NHÀ THẦU CUNG CẤP HỆ THỐNG LÀM VIỆC HOÀN HẢO
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt tất cả các thành phần cần thiết để thực hiện đầy đủ
vận hành hệ thống ở chế độ tự động hoặc thủ công bất kể
các thành phần đó có được chỉ định hay không.
B5.7 ÁP SUẤT LƯU TRỮ KHÍ
Tất cả các chất chữa cháy phải được bảo quản trong các bình có thể sạc lại để giữ
chất điều áp ở dạng lỏng ở nhiệt độ môi trường. Nhà thầu sẽ
chọn các xi lanh có kích cỡ và loại thông dụng có sẵn có thể sạc lại được.
Mỗi bình chứa khí phải có kích thước phù hợp để có dung tích dự phòng chứa thêm ít nhất 10%
lượng khí chữa cháy lớn hơn lượng tính toán trong thiết kế để chữa cháy
đàn áp. Tuy nhiên, bình gas không được nạp thêm 10% khí
chất chữa cháy hơn yêu cầu.
Đối với hệ thống carbon dioxide áp suất cao, nó phải được điều áp đến mức
áp suất danh nghĩa tương ứng là 5860 kPa ở 21°C. Mật độ lấp đầy bình thường
không được vượt quá 68%. Đối với hệ thống carbon dioxide áp suất thấp, nó phải
được giữ ở áp suất thiết kế 2068 kPa bằng hệ thống lạnh. Các
chất làm lạnh trong hệ thống lạnh phải có khả năng làm suy giảm tầng ôzôn bằng không.
Thiết bị báo động và giảm áp thích hợp phải được cung cấp và lắp đặt để phục vụ cho
có thể hệ thống lạnh bị hỏng. CO2 áp suất cao
hệ thống sẽ được sử dụng.
Các chai chứa chất sạch phải được nạp theo tiêu chuẩn NFPA 2001: 2008 hoặc
bất kỳ sổ tay thiết kế hệ thống nào được công nhận từ nhà sản xuất.
Bình chứa khí, hệ thống đường ống phân phối, van, vòi phun và phụ kiện phải được
được sản xuất theo tiêu chuẩn được thiết kế để chịu được áp lực tối đa của
tác nhân được lưu trữ cho phép thay đổi nhiệt độ môi trường.
Các chai chứa khí phải được FSD phê duyệt và được thiết kế cho loại khí dự kiến.
áp suất lưu trữ và sử dụng. Bản sao giấy phê duyệt chai chứa khí của FSD
nên được nộp.
B5.8 BÌNH CHUYỂN KHÍ
Bình chứa carbon dioxide phải được làm bằng thép liền mạch theo tiêu chuẩn BS EN 1964-
1:2000. Đối với hệ thống làm lạnh áp suất thấp phải phù hợp với quy định
thiết kế của nhà sản xuất và được các tổ chức được công nhận như LPCB, UL,
FM hoặc được phê duyệt bởi bất kỳ cơ quan quản lý độc lập tương tự được công nhận rộng rãi nào
được Kiến trúc sư và FSD chấp nhận.
Phần B5 Trang 5 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
Chai chứa chất sạch phải được chế tạo theo tiêu chuẩn NFPA 2001: 2008.
Các xi lanh phải được lắp chắc chắn vào khung bắt vít vào tường và phải được
được bố trí sao cho các bộ phận bên ngoài có thể dễ dàng kiểm tra và tránh bị ăn mòn.
Mỗi xi lanh phải được lắp một thiết bị xả áp tự động trong thời gian hơn
bảo vệ áp suất của xi lanh.
Mỗi xi lanh phải được hoàn thiện với van khí, bộ truyền động, đồng hồ đo áp suất,
ống mềm, van một chiều và tất cả các phụ kiện cần thiết khác. Ở đâu
xi lanh của hệ thống độc quyền được FSD chấp nhận không được trang bị áp suất
đồng hồ đo áp suất, Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt đồng hồ đo áp suất trong hệ thống
đường ống cho mỗi xi lanh.
Phải cung cấp và lắp đặt thiết bị để đo lượng chất lỏng trong
xi lanh bất cứ lúc nào. Việc này phải được thực hiện bằng phương pháp không yêu cầu
xi lanh được tách ra khỏi ống góp. Nếu một thiết bị cân thuộc loại
yêu cầu hệ thống treo được đề xuất thì các phương tiện phải được cung cấp và lắp đặt phía trên
mỗi xi lanh để gắn thiết bị cân. Nội dung của
Ngoài ra, các chai có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng dụng cụ chỉ báo mức chất lỏng.
loại đã được Kiến trúc sư phê duyệt.
Chất lỏng phải được xả ra khỏi chai qua ống siphon. Các
Áp suất của chất lỏng chứa trong chai phải sao cho không thể đóng băng
diễn ra ở nhiệt độ môi trường thấp nhất có thể.
Phải cung cấp và lắp đặt các phương tiện để ngăn chặn khí xả vào thùng rỗng
bình chứa và để tránh thất thoát nếu khí thoát ra khi bất kỳ bình nào được
bị ngắt kết nối.
Bình chứa khí phải được sơn màu đỏ tín hiệu theo quy định tại BS 381C: 1996 trong
phù hợp với yêu cầu của BS 5252:1976. Xi lanh phải được tự do
khỏi mọi rỉ sét và ăn mòn trước khi sơn. Loại dập tắt
chất, trọng lượng bì, tổng trọng lượng, mức chất lỏng ở 21°C và mức độ
siêu áp (đối với chất sạch) nếu có thể áp dụng phải được sơn rõ ràng
trên mỗi xi lanh bằng sơn trắng.
Bình chứa khí phải là loại có thể sạc lại và tái sử dụng được. Nếu việc xả
khí sẽ yêu cầu sự đứt gãy không thể đảo ngược của bất kỳ thành phần nào của hệ thống như
rằng chúng không thể tái sử dụng được thì Nhà thầu phải cung cấp một bộ dự phòng như vậy
các bộ phận cho mỗi xi lanh được lắp đặt. Chúng phải được bảo quản trong hộp có dán nhãn và
tủ khóa bên trong phòng chứa bình gas. Ba chìa khóa sẽ được cung cấp.
Chai chứa khí phải vượt qua các thử nghiệm áp suất trước khi nạp khí. Liên quan
kết quả kiểm tra sẽ được nộp cho FSD. Nhà thầu phải nộp bản sao
văn bản phê duyệt từ FSD đối với bình chứa khí gửi tới Kiến trúc sư tại
cung cấp bình gas.
Nhà thầu chỉ được cung cấp hệ thống chữa cháy bằng khí có thể
được sạc lại cục bộ và việc nạp lại khí sau khi xả có thể được thực hiện
hoàn thành trong thời gian ngắn. Nhà thầu phải nộp các chi tiết của
sắp xếp nạp lại bao gồm đại lý, địa chỉ xưởng địa phương, thời gian nạp lại
vv cùng với việc trình thiết bị lên Kiến trúc sư phê duyệt.
Phần B5 Trang 6 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
Việc nộp thiết bị không có thông tin chi tiết về thỏa thuận nạp lại sẽ không được chấp nhận.
tán thành.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các phương tiện để cách ly hoặc khóa khí
bình gas trong quá trình bảo trì hoặc kiểm tra định kỳ bình gas
và hệ thống điều khiển để ngăn chặn sự xả khí ngẫu nhiên. Các
các cơ sở phải đưa ra dấu hiệu cảnh báo thích hợp khi nó được chuyển sang chế độ
chế độ “cô lập”.
B5.9 HỆ THỐNG PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN CHÁY - TỰ ĐỘNG
GIẢI PHÓNG
Việc phát hiện cháy trong khu vực được bảo vệ phải bằng khói hoặc nhiệt hoặc bằng nhiều phương pháp
máy dò cảm biến theo quy định. Phải cung cấp đủ máy dò và
được cài đặt để cung cấp phạm vi bao phủ trùng lặp cho toàn bộ khu vực được bảo vệ và
được kết nối trong các vùng chéo. Bảng điều khiển phát hiện cháy và đầu báo cháy
phải tương thích với nhau và hệ thống phát hiện cháy phải tuân theo
với các điều khoản trong Phần B6.
Việc kích hoạt máy dò trên một vùng sẽ gây ra tiếng chuông báo động. Kích hoạt
của các máy dò ở hai vùng sẽ phát ra tiếng còi báo động hoặc còi đã được phê duyệt và
đèn pin màu đỏ hoặc màu hổ phách trong khu vực được bảo vệ để cảnh báo rằng
chất chữa cháy sắp được xả nếu hệ thống ở chế độ tự động
cách thức. Những tín hiệu cảnh báo này cũng sẽ được kích hoạt bởi hoạt động của
phát hành thủ công trước khi xả.
Bảng điều khiển chữa cháy bằng khí phải kiểm soát và giám sát việc thoát khí
hệ thống. Nó sẽ bao gồm một bộ phận khóa tự động/thủ công được điều khiển bằng chìa khóa
chuyển mạch ở MỖI lối vào khu vực được bảo vệ. Hoạt động của công tắc phím ở
những vị trí này phải có khả năng bật hoặc tắt hệ thống. Hướng dẫn sử dụng
cơ chế nhả sẽ vẫn hoạt động cho dù hệ thống bật hay tắt. MỘT
Đơn vị trễ thời gian có thể điều chỉnh được trong khoảng từ 15 đến 30 giây sẽ
được cung cấp và lắp đặt. Rơle sẽ được cung cấp và lắp đặt để tắt
hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, để đóng các lỗ mở và tắt
thiết bị khi cần thiết. Các rơle này sẽ hoạt động ngay lập tức khi có hai vùng
của hệ thống phát hiện cháy được kích hoạt hoặc khi thao tác nhả bằng tay.
Việc giải phóng khí sẽ diễn ra sau khoảng thời gian trễ đã đặt trước.
Bảng điều khiển chữa cháy bằng khí phải tuân theo các điều khoản trong Phần B8
khi có liên quan và có pin dự phòng. Nguồn pin phải có khả năng
kích hoạt hệ thống khi kết thúc thời gian chờ.
B5.10 PHÁT HÀNH THỦ CÔNG
Bộ phận nhả bằng tay phải được cung cấp và lắp đặt ở vị trí thích hợp
bên ngoài mỗi lối vào ngăn được bảo vệ. Bộ phận phát hành thủ công
sẽ bao gồm một tay cầm kéo hoặc nút ấn được gắn trong hộp có “kính vỡ”
che phủ. Hộp phải được thiết kế sao cho mặt trước bằng kính của nó có thể dễ dàng thay thế được.
và nắp trước của nó có thể được mở bằng chìa khóa để vận hành thiết bị.
chuyển đổi mà không làm vỡ kính.
Phần B5 Trang 7 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
B5.11 PHÁT HIỆN KHẨN CẤP
Phải cung cấp một tay cầm nhả khẩn cấp với cơ cấu trực tiếp và
được lắp đặt ở vị trí dễ tiếp cận tại hoặc gần bình chứa khí. Trường hợp khẩn cấp
việc phát hành sẽ không cần nguồn điện để hoạt động và nó sẽ được cung cấp và
được lắp đặt với một chốt có thể tháo rời để ngăn chặn sự cố thoát khí. Sự cung cấp
phải được thực hiện để vận hành cơ cấu nhả khẩn cấp nhằm kích hoạt các rơle để
gây ra sự tắt đồng thời của hệ thống thông gió, điều hòa không khí, thiết bị, v.v.
và để phát ra âm thanh báo động.
B5.12 CƠ CHẾ THẢI KHÍ
Hoạt động của cơ cấu xả khí phải yêu cầu công suất tối thiểu từ
nguồn điện, khí nén hoặc cơ khí bên ngoài và tốt nhất là
vận hành bằng thiết bị có trọng lượng rơi. Không được sử dụng lò xo ở bất kỳ vị trí nào
khi sự hư hỏng hoặc đứt gãy của chúng sẽ cản trở hoạt động chính xác của khí
cơ chế giải phóng hoặc gây ra sự giải phóng khí vô ý.
Tất cả các thiết bị và cơ cấu nhả phải được thiết kế phù hợp với điều kiện làm việc
họ sẽ gặp phải và sẽ không dễ dàng bị vô hiệu hóa hoặc dễ bị tổn thương
đến hoạt động ngẫu nhiên. Chúng phải được bảo vệ thích hợp khỏi tác động cơ học,
hóa chất hoặc hư hỏng khác khiến chúng không hoạt động.
B5.13 HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ
Tất cả các đường ống phải không cháy và có thể chịu được áp lực dự kiến
áp suất và nhiệt độ mà không bị hư hại. Đặc tính vật liệu và
việc lắp đặt phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế liên quan cho
chất chữa cháy tương ứng được sử dụng.
Các đường ống dùng cho hệ thống cacbon dioxit đầu hở áp suất cao phải như sau: -
Lên đến và bao gồm 40 mm: Ống thép mạ kẽm nặng đạt tiêu chuẩn BS EN
10255:2004 / ISO 65:1981 hàn giáp mối hoặc
sản phẩm có chức năng tương đương hoặc
hiệu suất
50 mm trở lên và bao gồm
150 mm:
Hàn điện trở và cảm ứng
ống thép cacbon đạt tiêu chuẩn BS EN 10217-1:2002
Bảng 80 với mác thép 410 hoặc
ASTM A106/A106M: 2008 Hạng A nóng
hoàn thành hoặc nguội Lịch trình 80
Phần B5 Trang 8/12
Phiên bản FS_GS 2012
Các đường ống cho hệ thống đại lý sạch phải như sau: -
Các ống được sử dụng phải tuân theo các tiêu chuẩn liên quan sau đây hoặc NFPA
2001:2008 hoặc các sản phẩm được phê duyệt có chức năng và công dụng tương đương
hoặc được nhà sản xuất khuyến nghị cho hệ thống độc quyền đã được phê duyệt
đối với một hệ thống chữa cháy bằng khí cụ thể phù hợp với kích thước đường ống và
áp lực của hệ thống. Đặc biệt phải đặc biệt chú ý đến việc
áp suất tối đa cho phép đối với đường ống và các yêu cầu tối thiểu về đường ống.
ISO 65:1981 (BS EN
10255:2004), loại nặng
Ống thép có vít và ổ cắm và
thích hợp cho ống thép có đầu trơn và dạng ống
để hàn hoặc bắt vít theo tiêu chuẩn ISO 7-1:1994
(BS EN 10226-1:2004) ren ống
BS EN 10217-1: 2002
Bảng 80 với mác thép
410
hoặc,
ASTM A106/A106M: 2008,
hạng A nóng hoàn thiện hoặc lạnh
lịch trình 80
Ống và ống thép cacbon có quy định
đặc tính nhiệt độ phòng cho áp suất
mục đích
Thép carbon liền mạch cho nhiệt độ cao
dịch vụ
ASME B31.1: 2001 Đường ống điện
ASTM A53/A53M: 2007 Đặc điểm kỹ thuật cho ống hàn và ống liền mạch
Các phụ kiện đường ống được sử dụng phải phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan sau đây hoặc
NFPA 2001:2008 hoặc các sản phẩm được phê duyệt có chức năng và chức năng tương đương
hiệu suất hoặc được khuyến nghị bởi nhà sản xuất để được phê duyệt
hệ thống độc quyền dành cho hệ thống chữa cháy bằng khí cụ thể phù hợp với
kích thước đường ống và áp suất của hệ thống. Phải đặc biệt chú ý, trong
cụ thể là áp suất tối đa cho phép đối với đường ống và áp suất tối thiểu
yêu cầu về đường ống.
BS 3799: 1974 Phụ tùng ống thép bắt vít và ổ cắm-
hàn cho ngành dầu khí
BS 1640-3: 1968 Phụ kiện đường ống hàn đối đầu bằng thép cho
ngành công nghiệp dầu khí: carbon rèn và
phụ kiện thép hợp kim ferit
BS EN 10241: 2000 Phụ kiện ống ren thép
Phần B5 Trang 9 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
BS 143 & 1256: 2000;
BS EN 10242: 1995 trong đó
áp dụng
Gang dẻo và hợp kim đồng đúc
phụ kiện đường ống ren;
Phụ kiện đường ống có ren bằng gang dẻo
BS EN 1759-1: 2004 Mặt bích và các khớp nối của chúng. Mặt bích tròn cho
ống, van, phụ kiện và phụ kiện, loại-
được chỉ định. Mặt bích thép, NPS 1/2 đến 24
ASME B31.1: 2001 Đường ống điện
ANSI/ASME B1.20.1: 1983 Tiêu chuẩn ren ống, mục đích chung
ASTM A53/A53M: 2007 Đặc điểm kỹ thuật cho ống hàn và ống liền mạch
Các tiêu chuẩn khác được áp dụng cho các hệ thống độc quyền đã được chấp nhận bởi
FSD cũng có thể được sử dụng khi được Kiến trúc sư phê duyệt
Các ống có đường kính tới 100 mm phải được bắt vít và cắm vào lỗ cắm, các đường ống có đường kính trên 100 mm phải được
sử dụng mặt bích có vít.
Đường ống và phụ kiện bằng thép có ren không được có gờ, rỉ sét và phải
mạ kẽm bên trong và bên ngoài. Ren bắt vít phải phù hợp với kích thước
được quy định trong BS EN 10226-1: 2004. Các mối nối vít phải được chế tạo bằng P.T.F.E.
băng hoặc các sản phẩm được phê duyệt có chức năng và hiệu suất tương đương nhưng
trơ về mặt hóa học đối với chất chữa cháy được sử dụng. Miếng đệm sợi nén miễn phí
amiăng sẽ được sử dụng cho các mối nối mặt bích. Công trình đường ống phải được sơn màu đỏ báo hiệu
như được quy định và minh họa trong BS 381C: 1996 theo quy định
yêu cầu của BS 5252: 1976. Các phụ kiện bằng đồng thau không được sơn.
Các giá đỡ đường ống phải được bố trí càng gần các mối nối và những chỗ thay đổi của
hướng và mỗi trụ đỡ sẽ chịu phần tải trọng của nó. Không gian tối đa
giữa các giá đỡ tính tổng khối lượng của ống và chất chữa cháy phải
như sau: -
Bảng 2: Khoảng cách tối thiểu của các giá đỡ đường ống dẫn khí
hệ thống chữa cháy
Kích thước đường ống
(mm)
15 20 25 32 40 50 80 100 150 200
Khoảng cách (m) 1,5 1,8 2,1 2,4 2,7 3,0 3,6 4,2 5,2 5,8
Các hỗ trợ bổ sung sẽ được cung cấp và lắp đặt ở những nơi có tải trọng bổ sung
chẳng hạn như van, theo yêu cầu của Kiến trúc sư và theo khuyến nghị của
nhà chế tạo.
Vòi phun phải có kết cấu chắc chắn và được thiết kế để sử dụng với
áp suất và nhiệt độ làm việc dự kiến mà không bị biến dạng. Sự xả thải
Các lỗ phải được làm bằng kim loại chống ăn mòn và có độ bền lâu dài.
đánh dấu để nhận biết và thể hiện đường kính lỗ đơn tương đương.
Phần B5 Trang 10 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
Các mối nối ống mềm chỉ được lựa chọn, kiểm tra và thử nghiệm bởi một
kỹ sư hoặc kỹ thuật viên được đào tạo phù hợp và phải được thiết kế để phục vụ tại
áp suất và nhiệt độ liên quan.
Để tránh bị kẹt trong đường ống, phải sử dụng van giảm áp quá mức thích hợp.
được cung cấp và lắp đặt tại bất kỳ đoạn đường ống cao áp nào bị chặn bởi
van ở cả hai đầu và phải hoạt động ở áp suất sau: -
Áp suất cao carbon dioxide
hệ thống:
15 MPa 5%
Chất chữa cháy sạch
hệ thống:
2 lần áp suất hệ thống tối đa
Van phải có khả năng mở được khi chịu tác động lớn nhất
áp suất vận hành và phải được trang bị sao cho có thể mở được bằng tay.
Van dùng cho hệ thống cacbon dioxit chịu áp suất liên tục phải được thiết kế để
áp suất làm việc 19 MPa. Van dùng cho các chất sạch khác phải được thiết kế
cho áp suất làm việc tối đa cộng với hệ số an toàn 50%.
Đa tạp phải được kiểm tra trong thời gian tối thiểu 5 phút tại
nhà sản xuất làm việc ở áp suất tối thiểu sau: -
Áp suất cao carbon dioxide
hệ thống:
19 MPa
Chất chữa cháy sạch
hệ thống:
2 lần áp suất hệ thống tối đa
Đường ống phải được nối đất để tránh tích tụ điện tích.
Các vòi phun khí phải là loại được phê duyệt và được đặt ở khoảng cách thích hợp theo
với hướng dẫn thiết kế của nhà sản xuất. Các vòi phun khí sẽ được cung cấp và
được lắp đặt trong tất cả các khoảng trống và không gian được bảo vệ khỏi ngập khí theo quy định
theo khuyến nghị của nhà sản xuất và được sự chấp thuận của Kiến trúc sư và
FSD. Nhà thầu phải nộp bản tính toán hoặc sổ tay hướng dẫn của nhà sản xuất cho
chứng minh khoảng cách vòi phun.
B5.14 HỆ THỐNG XẢ KHÍ ĐƯỢC CỐ ĐỊNH VÀ AN TOÀN
ĐƯỢC BẢO VỆ
Hệ thống xả khí bao gồm xi lanh, đường ống và vòi phun phải được
được cố định chắc chắn vào cấu trúc bằng các yên hoặc giá đỡ có khoảng cách chính xác trong
theo Yêu cầu của FSD và Thông tư. Tất cả các thành phần
phải giữ nguyên vị trí khi chịu áp lực và lực sinh ra trong quá trình
phóng điện. Các vật cố định phải cho phép dịch chuyển do giãn nở nhiệt.
Hệ thống phải được bảo vệ sao cho hoạt động của bất kỳ bộ phận chuyển động nào không bị ảnh hưởng
bị cản trở.
Phần B5 Trang 11/12
Phiên bản FS_GS 2012
B5.15 ĐÈN CHỈ, THÔNG BÁO CẢNH BÁO VÀ NHÃN
Tất cả các ngăn chứa khí và các ngăn được bảo vệ bằng khí
Hệ thống chữa cháy phải có thông báo cảnh báo cố định trên mỗi cửa ra vào
ngăn. Cấu hình, chữ viết, màu sắc và kích thước của thông báo phải được
theo các Yêu cầu của FSD và Thông tư dành cho các cơ quan tương ứng
hệ thống chữa cháy bằng khí. Thông báo phải được làm bằng tấm kim loại tấm không nhỏ hơn
dày hơn 1,6 mm hoặc bằng vật liệu được Kiến trúc sư phê duyệt.
Đối với một hệ thống ngập lụt tổng thể, việc bảo vệ một khu vực thường có người sử dụng là
được thiết kế để hoạt động tự động khi không có người nhưng phải có trong sách hướng dẫn
chế độ khi có người sử dụng, các đèn cảnh báo sau phải được lắp cùng nhau
kèm theo các thông báo giải thích/cảnh báo bằng tiếng Anh và tiếng Trung. Những thông báo như vậy sẽ được
rõ ràng, dễ đọc và được sơn hoặc khắc trên tấm kim loại hoặc trên vật liệu chắc chắn.
vật liệu bền đã được Kiến trúc sư phê duyệt. Đèn cảnh báo và thông báo cho
các hệ thống khác ngoài những hệ thống được mô tả ở trên, ví dụ: hệ thống hoặc hệ thống ứng dụng cục bộ
được thiết kế ở chế độ tự động khi diện tích bị chiếm dụng, phải bằng nhau
mang tính thông tin và có giá trị phù hợp và phải được sắp xếp và diễn đạt theo
được chỉ định hoặc theo thỏa thuận với Kiến trúc sư.
Bên trong khu vực được bảo vệ, đèn đỏ nhấp nháy báo hiệu sắp xả khí
với một thông báo có nội dung: -
“CẢNH BÁO - *** sắp xả khí. Hãy rời khỏi phòng ngay lập tức.”
Bên ngoài mỗi lối vào khu vực được bảo vệ: -
(a) đèn xanh cho biết hệ thống đang được điều khiển bằng tay với chế độ tự động
đã khóa điều khiển, kèm theo thông báo có nội dung: -
“An toàn để vào. *** Hệ thống chữa cháy điều khiển bằng tay. Khi
phòng trống chuyển sang điều khiển tự động”.
(b) đèn màu hổ phách để cho biết hệ thống đang ở chế độ điều khiển tự động, có đèn báo
thông báo sẽ đọc: -
“Không an toàn để vào. *** Hệ thống chữa cháy điều khiển tự động.
Chuyển sang điều khiển bằng tay trước khi vào”.
(c) đèn đỏ báo hiệu hệ thống đã hoạt động, kèm theo thông báo
đọc: -
“NGUY HIỂM - Không được vào. *** xả khí”.
*** biểu thị chất chữa cháy.
Các công tắc khóa thủ công/tự động, bộ phận nhả thủ công và
tay cầm nhả khẩn cấp đều phải được dán nhãn bằng tiếng Anh và tiếng Trung để
rõ mục đích của chúng là gì và cách vận hành chúng.
Phần B5 Trang 12 trên 12
Phiên bản FS_GS 2012
B5.16 HỆ THỐNG KHỬ MÙI
Các thiết bị tạo mùi nếu được quy định phải có khả năng tự động xử lý khí sau khi
thoát ra khỏi chai và phải có mùi cam quýt, do đó nguy hiểm
bầu không khí có thể được nhận ra cùng một lúc. Nơi lắp đặt thiết bị tạo mùi, phải sử dụng thiết bị thích hợp
thông báo rằng bất cứ ai phát hiện ra mùi cam quýt nên rời khỏi khu vực
ngay lập tức và báo cáo sự việc xảy ra cho người có trách nhiệm. Thông báo sẽ
được diễn đạt bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
B5.17 TÌNH TRẠNG PHÒNG
Nhà thầu phải phối hợp với các bên liên quan để kiểm tra khí thải
yêu cầu đối với phòng sau khi xả khí chữa cháy và
phải nộp yêu cầu về cơ sở vật chất bổ sung nếu quy định về khí thải
không đủ để đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn liên quan hoặc được khuyến nghị
bởi nhà sản xuất. Khi được chỉ định, Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt
thiết bị xả và quạt được nhà sản xuất khuyến nghị để loại bỏ
khí sau khi xả. Trừ khi có quy định khác, Nhà thầu phải cung cấp và
lắp đặt các bộ giảm chấn, rèm cửa và các sản phẩm đã được phê duyệt khác có
chức năng và hiệu suất tương đương để đóng tất cả các cửa/cửa mở của phòng
cửa gió/ống dẫn khí như thể hiện trên bản vẽ trong quá trình xả khí.
Nhà thầu phải kiểm tra và tính toán để chứng minh rằng các phòng
được thiết kế với hệ thống chữa cháy bằng khí có thể duy trì thiết kế
nồng độ trong khoảng thời gian được yêu cầu trong Tiêu chuẩn NFPA. Khi cần thiết,
Nhà thầu phải tiến hành các thử nghiệm như điều áp quạt cửa và
thử nghiệm giảm áp suất để thiết lập dữ liệu về tốc độ rò rỉ trong phòng. Bất kỳ tác phẩm nào
dẫn đến tỷ lệ rò rỉ cao, không đáp ứng yêu cầu của FSD
phải được báo cáo cho Kiến trúc sư khi công trình đó do người khác cung cấp.
Nhà thầu phải cho phép tiến hành thử nghiệm xả toàn bộ tại chỗ sau khi
hoàn thành việc cài đặt khi FSD yêu cầu và phù hợp với
có thể đáp ứng các yêu cầu của FSD về việc xác nhận các điều kiện thiết kế. Các
Nhà thầu phải nạp lại bình khí sau khi thử xả.
B5.18 CÁC LẮP ĐẶT CỐ ĐỊNH TỰ ĐỘNG KHÁC NGOÀI
NƯỚC
Nhà thầu phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt các thiết bị cố định tự động khác
lắp đặt không phải là nước nếu được chỉ định. Thông tin chi tiết phải được nộp cho
Kiến trúc sư phê duyệt.
Phần B6 Trang 1/17
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B6
HỆ THỐNG BÁO CHÁY THỦ CÔNG VÀ TỰ ĐỘNG
B6.1 TỔNG QUÁT
Hiệu suất chữa cháy và độ tin cậy là hai yêu cầu chính trong việc lựa chọn
thiết bị. Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt có độ tin cậy cao đã được phê duyệt
hệ thống báo cháy thủ công và tự động có thành tích tốt về việc không có cháy giả
báo động” và “không có trục trặc” trong những năm qua. Bằng chứng về một điều tốt
Hồ sơ về độ tin cậy phải được lấy từ nhà cung cấp và nộp cho cơ quan
Kiến trúc sư. Hệ thống có bản ghi cảnh báo sai kém hoặc không cung cấp được thông tin
hồ sơ được yêu cầu khi được yêu cầu sẽ không được chấp nhận cho Công trình. Chỉ có thiết bị
phù hợp với môi trường hoạt động sẽ được lựa chọn và sử dụng.
Các thiết bị kích hoạt báo cháy bằng tay và tự động phải được bố trí phù hợp để
tránh các yếu tố có thể tạo ra báo cháy giả.
Tại những nơi có độ ẩm tương đối cao hơn 95% liên tục không
ngưng tụ như trong không gian không có điều hòa, Nhà thầu sẽ sử dụng
máy dò thuộc loại khắc nghiệt hoặc có thiết kế phù hợp được chế tạo đặc biệt cho các trường hợp khắc nghiệt
môi trường và ứng dụng độ ẩm cao lên đến độ ẩm tương đối 99%
liên tục không ngưng tụ
Ở môi trường nhiều bụi hoặc nhiều gió, các thiết bị lọc và che chắn thích hợp sẽ
được thêm vào các máy dò. Tại khu vực bên ngoài hoặc khu vực có mái che có thể bị ảnh hưởng
nước mưa khi có gió phải sử dụng thiết bị chống thấm. Phù hợp
loại thiết bị chống sét lan truyền phải được cung cấp và lắp đặt trong hệ thống điện
và mạch điều khiển để ngăn chặn các xung quá điện áp phát sinh từ sét
đình công và chuyển đổi tạm thời.
Hệ thống báo cháy bằng tay và tự động phải là loại có địa chỉ tương tự
ngoại trừ hệ thống chỉ có báo cháy bằng tay.
Tỷ lệ báo cháy giả, không bao gồm báo cháy giả phát sinh từ hành vi cố ý
hành động của con người và báo cháy giả với mục đích tốt liên quan đến chính hãng
tin có hỏa hoạn, không được nhiều hơn một báo cháy giả trên 100 báo cháy
khởi tạo các thiết bị mỗi năm cho tất cả các hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy trong tòa nhà và
không được có nhiều hơn một báo cháy giả trên 80 máy dò tự động mỗi năm
cho hệ thống báo cháy tự động. Nhà thầu có trách nhiệm hạn chế
tình trạng báo cháy giả trong quá trình lựa chọn thiết bị, lựa chọn nhà cung cấp,
loại và nhãn hiệu, tích hợp toàn bộ hệ thống, lắp đặt, chọn địa điểm, thử nghiệm,
vận hành, làm sạch/bảo trì và xác minh thử nghiệm của nhà sản xuất
hồ sơ và tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng. Nhà thầu chỉ được lựa chọn nhãn hiệu
và các mẫu thiết bị và vật liệu có thành tích hoặc công việc tốt
tham chiếu đáp ứng yêu cầu trên về tỷ lệ báo cháy giả.
Phần B6 Trang 2 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
B6.2 ĐIỂM GỌI THỦ CÔNG
Nút ấn báo cháy thủ công phải là loại “kính vỡ” tuân thủ BS EN 54-11:
2001 hoặc loại đã được Kiến trúc sư phê duyệt. Phương thức hoạt động của tất cả
các điểm nhấn thủ công trong hệ thống phải là loại A như được quy định trong BS EN 54-
11:2001. Các tiếp điểm điện sẽ hoạt động tự động khi ngắt kết nối
phần tử dễ vỡ ở phía trước của thiết bị. Nắp phải được khóa ở vị trí
bằng một chiếc chìa khóa đặc biệt và phần tử dễ vỡ phải được kẹp chặt vào đúng vị trí.
Thiết bị phải có hình dáng và kiểu dáng đẹp mắt, được làm bằng vật liệu không gỉ
vật liệu chống cháy và chống ăn mòn, được tráng men màu đỏ. Các
dòng chữ: “Cháy: Công tắc báo cháy kính vỡ” phải được khắc hoặc in nổi phù hợp trên
Tiếng Anh và tiếng Trung ở mặt trước.
Các tiếp điểm phải bằng bạc hoặc hợp kim không bị hư hỏng đã được phê duyệt của loại thường mở
hoặc loại thường đóng để phù hợp với hệ thống báo động. Một thiết bị “thử nghiệm” được giấu kín
sẽ được bao gồm. Điện áp và dòng điện định mức của các tiếp điểm phải là
được đánh dấu trên thiết bị hoặc được chỉ rõ trong phần lắp đặt tương ứng
tờ hướng dẫn, được sự chấp thuận của Kiến trúc sư.
Nút nhấn phải là loại lắp chìm nửa chìm hoặc lắp trên bề mặt như
được chỉ định và phù hợp để kết nối trực tiếp với hệ thống đi dây loại
được quy định trong đó mà không bổ sung thêm các hộp, đệm bề mặt khó coi,
bộ điều hợp, v.v. Trường hợp cần có hộp đặc biệt để lắp đặt nút nhấn
trong hệ thống ống dẫn, các hộp này sẽ do Nhà thầu cung cấp và lắp đặt.
Hộp chìm trong bê tông hoặc thạch cao phải bằng thép mạ kẽm.
Các đầu nối cho dây dẫn bên ngoài phải được cung cấp trong khối để nối các dây dẫn bên ngoài.
ít nhất hai dây dẫn có kích thước mỗi dây không nhỏ hơn 1,5 mm2. Khi điểm gọi
được thiết kế để sử dụng ở điện áp vượt quá điện áp cực thấp thì nó phải có
phương tiện để cung cấp nối đất liên tục giữa các mạch bên ngoài nối với nó.
Điểm gọi đặt ở ngoài trời hoặc ở vị trí có thể bị nước mưa xâm nhập do
thỉnh thoảng có gió mạnh và các yếu tố không liên tục khác phải có khả năng chống thấm nước.
gõ vào IP66 ở mức tối thiểu. Điểm gọi không thấm nước sẽ được cung cấp ở tất cả
những vị trí có nguy cơ bị hư hại do nước ngay cả khi mức độ rủi ro không cao. Các
ống dẫn tương ứng tới điểm gọi sẽ chạy qua một hộp bổ sung
được lắp đặt bên dưới điểm kêu gọi để ngăn chặn khả năng nước chảy vào bên trong
ống dẫn vào điểm gọi trực tiếp.
Trường hợp điểm báo cháy nằm trong khu vực nguy hiểm, vùng dễ cháy nổ và nguy hiểm
cửa hàng tốt thì điểm gọi cũng phải tuân theo Điều B6.9.
Thông thường, các điểm báo cháy thủ công phải được cố định ở độ cao 0,9 - 1,2 m so với
mức sàn hoàn thiện trừ khi có yêu cầu khác để tuân thủ các tiêu chuẩn chung
các phương pháp hay nhất về khả năng tiếp cận. Chiều cao cố định của tất cả các điểm nhấn bằng tay phải là
đến sự chấp nhận của FSD và Kiến trúc sư. Chúng phải được gắn trên bề mặt,
hoặc nửa lõm để có diện tích mặt bên không nhỏ hơn 750 mm2.
Phần B6 Trang 3 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Phải bố trí các điểm báo cháy bằng tay ở tất cả các lối thoát hiểm và mỗi điểm cuộn ống.
và đặc biệt là liền kề với tất cả các lối ra tầng (hoặc thay vào đó là sảnh vào nếu
hành lang này chỉ dẫn đến các lối ra tầng) trong khoảng cách không quá 2 m
và liền kề với tất cả các lối thoát hiểm của cầu thang để thông thoáng trên G/F hoặc nơi an toàn tối đa.
Đối với các cửa thoát hiểm có chiều rộng từ 12 m trở lên phải có hai điểm báo cháy bằng tay.
được cung cấp trước lối ra đó (hoặc trước sảnh vào thay thế nếu sảnh đó
chỉ dẫn đến lối ra) và trong khoảng cách 2 m tính từ mỗi đầu của lối ra.
Các điểm gọi bổ sung sẽ được cung cấp khi được quy định cụ thể trong
Đặc điểm kỹ thuật hoặc bản vẽ.
Các điểm gọi thủ công phải là loại có thể định địa chỉ hoặc được tích hợp với các thiết bị thích hợp.
mô-đun giao tiếp khi báo cháy tự động và thủ công có địa chỉ tương tự
hệ thống được cung cấp. Mô-đun giao tiếp phải tương thích với hướng dẫn sử dụng
điểm gọi và hệ thống báo cháy tự động và thủ công có thể định địa chỉ tương tự.
B6.3 ĐẦU BÁO NHIỆT
Đầu báo nhiệt phải là loại điểm tuân theo BS EN 54-5: 2001 hoặc loại khác
tiêu chuẩn được FSD chấp nhận. Đầu báo nhiệt phải là loại được FSD phê duyệt hoặc phải
được các Cơ quan Chứng nhận Sản phẩm liệt kê theo Thông tư của FSD
Công văn số 1/2007.
Đầu báo nhiệt phải thuộc loại A2 tuân theo BS EN 54-5: 2001 với
kết hợp nhiệt độ cố định và tốc độ tăng nhiệt độ, trừ khi được quy định hoặc
khi cần thiết cho phù hợp với môi trường thực tế của không gian được bảo vệ.
Đầu báo nhiệt loại BR hoặc CR phù hợp với môi trường hoạt động
sẽ được cung cấp cho phòng đựng thức ăn, nhà bếp gia đình và không gian được chỉ định nơi nhanh chóng
sự tăng nhiệt độ có thể xảy ra trong điều kiện hoạt động bình thường.
Đầu báo nhiệt loại CS, DS, ES, FS hoặc GS, tùy theo mức tối đa
nhiệt độ ứng dụng, sẽ được cung cấp cho phòng nồi hơi, nhà bếp thương mại
và không gian quy định trong điều kiện hoạt động bình thường, môi trường xung quanh cao
nhiệt độ và những thay đổi nhanh chóng về nhiệt độ môi trường có thể xảy ra.
Đầu báo nhiệt phải hoạt động chính xác ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ -20oC đến
nhiệt độ ứng dụng tối đa được quy định trong BS EN 54-5:2001 cho
lớp tương ứng. Đầu báo nhiệt phải được thiết kế để đảm bảo mức độ bảo vệ tối thiểu
xếp hạng IP 43. Nó sẽ phù hợp để hoạt động ổn định ở Hồng Kông
khí hậu nơi điều kiện độ ẩm cao có thể tồn tại ở vị trí không thay đổi
điều hòa không khí. Nhà thầu phải nộp catalog in của nhà sản xuất
hoặc chứng nhận khác chứng minh rằng đầu báo nhiệt trong không gian không có điều hòa
thích hợp để hoạt động trong điều kiện độ ẩm tương đối lên tới 99% liên tục không
ngưng tụ và trong không gian có điều hòa không khí có độ ẩm tương đối liên tục lên tới 95%
không ngưng tụ, trong khí hậu Hồng Kông.
Đầu báo nhiệt phải là loại có địa chỉ tương tự. Bộ phận phát hiện nhiệt sẽ được
loại lắp phẳng hoặc lắp trên bề mặt như được quy định trong Thông số kỹ thuật riêng.
Bộ phát hiện nhiệt trên trần treo phải được lắp phẳng và phải nằm trong
trường hợp trần được xây dựng theo mô-đun, được phối hợp vào bố cục trần.
Phần B6 Trang 4 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Việc lắp đặt đầu báo nhiệt phải tuân theo BS 5839-1 đã sửa đổi.
Đầu báo nhiệt phải được lắp đặt cách tường hoặc tường không nhỏ hơn 500 mm.
vách ngăn và không nhỏ hơn 25 mm hoặc thấp hơn 150 mm so với trần nhà hoặc
mái nhà. Ở những khu vực thoáng đãng dưới trần ngang phẳng, khoảng cách theo chiều ngang
giữa bất kỳ điểm nào trong khu vực và đầu báo nhiệt dạng điểm gần nhất sẽ không
vượt quá 5,3 m.
Trong trường hợp không quy định loại đầu báo nhiệt thì phải sử dụng đầu báo nhiệt trong
Phòng điện/công tắc, phòng tiện ích/nhà máy, nhà bếp, không có máy lạnh
không gian/khu vực/khoảng trống, tầng hầm, bãi đỗ xe, khu vực bán mở/mở, kho lạnh, trục thang máy,
ống dẫn, v.v. ngoại trừ ở những khu vực có máy dò khói hoặc máy dò đa cảm biến
cần thiết để đáp ứng các Yêu cầu của FSD và Thư thông tư chẳng hạn như cài đặt
để tránh rủi ro khi ngủ, để quản lý khói, để kiểm soát thông gió/điều hòa không khí
hệ thống, v.v.
B6.4 MÁY DÒ KHÓI
Đầu báo khói loại điểm bao gồm đầu báo khói ion hóa, đầu báo khói quang
(quang điện) máy dò khói, máy dò đa cảm biến, máy dò khói loại ống dẫn
và các thiết bị cảm biến khói dạng điểm khác đã được phê duyệt. Đầu báo khói sẽ được
thuộc loại được FSD phê duyệt hoặc sẽ được Cơ quan chứng nhận sản phẩm liệt kê trong
theo Thông tư FSD số 1/2007.
Đầu báo khói phải được thiết kế độc quyền để tránh báo cháy giả. Các
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt thiết bị báo khói có thành tích tốt
hoặc tham khảo công việc về việc không báo cháy giả.
Đầu báo khói phải hoạt động chính xác ở nhiệt độ môi trường liên tục
trong khoảng từ 0oC đến 48
oC, độ ẩm tương đối lên tới 99% liên tục không ngưng tụ
trong không gian không có điều hòa và độ ẩm tương đối lên tới 95% liên tục không
ngưng tụ trong không gian có điều hòa nhiệt độ trừ khi có quy định khác. Khói ở đâu
Đầu dò được lắp đặt ở vùng nhiệt độ thấp có nhiệt độ dưới 10oC
liên tục hoặc ở vùng nhiệt độ cao với nhiệt độ cao hơn 40oC
Đầu báo khói liên tục được thiết kế cho phạm vi nhiệt độ hoạt động rộng hơn
sẽ được cung cấp. Đầu báo khói phải phù hợp để hoạt động ổn định trong môi trường
Khí hậu Hồng Kông nơi điều kiện độ ẩm cao có thể tồn tại tại địa điểm mà không có
điều hòa liên tục. Nhà thầu phải nộp bản in của nhà sản xuất
danh mục hoặc chứng nhận khác về ứng dụng tối đa và tối thiểu
phạm vi nhiệt độ và độ ẩm của đầu báo khói. Đầu báo khói sẽ
có mức bảo vệ tối thiểu là IP 43.
Đầu báo khói phải được đặt trong một khối cắm chống ăn mòn được thiết kế để
gắn mặt dây chuyền, bề mặt hoặc nửa lõm theo quy định. Loại bỏ thiết bị khỏi
đế của nó sẽ gây ra tín hiệu cảnh báo lỗi. Độ nhạy sẽ được
có thể điều chỉnh bằng bộ điều khiển cài sẵn chỉ có thể truy cập được bằng cách sử dụng một công cụ đặc biệt
hoặc trong hệ thống điều khiển báo cháy trung tâm.
Đầu báo khói phải là loại có địa chỉ tương tự. Hệ thống sẽ có
cung cấp bù sai lệch tự động và cài đặt độ nhạy có thể điều chỉnh từ xa
để phục vụ cho môi trường khác nhau.
Phần B6 Trang 5 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Đầu báo khói phải được trang bị tấm chắn gió tích hợp để đảm bảo không khí
dòng điện lên tới 10 m/s không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của máy dò. MỘT
phải có lưới thép bên trong để ngăn côn trùng xâm nhập vào
Nội địa. Tấm chắn tĩnh điện phải được lắp đặt bên trong và bao gồm để bảo vệ chống lại
hoạt động can thiệp của tiếng ồn điện.
Đầu báo khói lắp đặt bên trong trục thang máy và ngoài trời phải được hoàn thiện bằng
tấm chắn gió bổ sung để phục vụ cho luồng không khí cao hơn và cũng phải là loại khắc nghiệt
với thiết bị chống ngưng tụ hoặc máy sưởi tích hợp được thiết kế cho nhiệt độ cao hơn
biến động nhiệt độ, độ ẩm tương đối và tích tụ bụi bẩn.
Mạch điện tử phải là loại ở trạng thái rắn, hoạt động ở mức cực thấp
điện áp DC. Mức tiêu thụ dòng tĩnh của thiết bị phải ở mức tối thiểu và
không được vượt quá 650 A ở 24V. Mạch điện phải được bảo vệ chống lại
nhiễu điện từ. Mạch điện tử bên trong phải có hiệu suất cao nhất
độ tin cậy có thể và được bảo vệ chống lại sự tăng vọt và đột biến điện áp. Khói
Máy dò phải có khả năng hoạt động tốt ở mức dao động +25%
điện áp cung cấp tối thiểu.
Đầu báo khói phải có tuổi thọ làm việc bình thường (thời gian hỏng hóc trung bình) không nhỏ hơn
hơn 10 năm. Nhà thầu phải nộp bằng chứng tài liệu từ
nhà sản xuất hoặc từ một cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi
được Kiến trúc sư phê duyệt xác nhận tuổi thọ bình thường của máy dò.
Việc lắp đặt đầu báo khói phải tuân theo BS đã sửa đổi
5839-1. Đầu báo khói thiết kế cấu hình thấp nhô ra không quá 60
mm tính từ trần nhà sẽ được sử dụng ở tất cả các khu vực có điều hòa không khí có trần giả.
Đầu báo khói kiểu điểm phải được lắp đặt cách xa không dưới 500 mm.
bất kỳ bức tường hoặc vách ngăn nào và không nhỏ hơn 25 mm hoặc lớn hơn 600 mm bên dưới
mái nhà hoặc trần nhà. Ở khu vực thoáng đãng dưới trần ngang phẳng, khoảng cách theo phương ngang
giữa bất kỳ điểm nào trong khu vực và máy dò gần nhất không được vượt quá 7,5 m.
Tránh sử dụng đầu báo khói ở khu vực dễ bị báo cháy giả
nếu có thể nếu nó tuân thủ các Yêu cầu và Thông tư của FSD
Bức thư. Đầu báo nhiệt sẽ được ưu tiên sử dụng trong trường hợp này nếu nó tuân thủ các yêu cầu
yêu cầu.
Đầu báo khói nếu được chỉ định và không có loại đã nêu sẽ có nhiều chức năng
máy dò loại cảm biến ngoại trừ khu vực có nguy cơ cháy lan nhanh với
khói không màu. Đầu báo khói ion hóa hoặc đầu báo khói quang học phải
chỉ được sử dụng khi được chỉ định hoặc được sự chấp thuận của Kiến trúc sư hoặc theo yêu cầu của
FSD. Tuy nhiên, đầu báo khói ion hóa ở đâu là phù hợp nhất?
máy dò cho một ứng dụng cụ thể, việc xem xét hiệu suất khi cháy
sẽ được ưu tiên hơn hệ số độ tin cậy và đầu báo khói ion hóa sẽ
là sự lựa chọn trong trường hợp đó.
Đầu báo khói được lắp đặt trong kho lạnh và trong không gian/khu vực/khoảng trống không có điều hòa
bao gồm tầng hầm, phòng trồng cây, bãi đậu xe, khu vực mở, trần giả,
sàn nâng, khu vực bên ngoài, trục thang máy và ống dẫn phải có độ cứng được phê duyệt
loại được thiết kế để đại diện cho các điều kiện môi trường khắc nghiệt hoặc thù địch. Khói
Máy dò loại khắc nghiệt cũng phải được cung cấp ở khu vực có nhiều bụi và ở khu vực có
độ ẩm tương đối có khả năng vượt quá 95% không ngưng tụ.
Phần B6 Trang 6 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Nơi không có đầu báo khói hoặc điểm nhiệt thích hợp cho
điều kiện môi trường của một ứng dụng cụ thể, Nhà thầu sẽ sử dụng
hệ thống phát hiện đặc biệt hoặc các hệ thống khác được Kiến trúc sư phê duyệt.
Đối với đầu báo khói lắp đặt trong ống dẫn khí, đầu báo khói loại ống dẫn có đầu dò
các đơn vị thuộc loại được phê duyệt sẽ được cung cấp.
Trường hợp có từ hai đầu báo khói trở lên được lắp đặt trong một khu vực hoặc đám cháy
ngăn, Nhà thầu phải đi dây các đầu báo khói theo vùng chéo
hoạt động (kết nối ngẫu nhiên) trừ khi có quy định khác. Việc kích hoạt
bất kỳ một máy dò khói nào cũng phải kích hoạt báo cháy bằng báo động âm thanh và hình ảnh
chỉ báo trên bảng điều khiển và đồng thời sẽ kích hoạt một thời gian
bộ phận trễ có thể điều chỉnh trong khoảng từ 0 giây đến 5 phút hoặc theo
được Kiến trúc sư phê duyệt. Nếu báo thức vẫn tồn tại khi hết thời gian trễ
giai đoạn và/hoặc đầu báo khói thứ hai trong kết nối trùng khớp là
được kích hoạt thì hệ thống báo cháy của tòa nhà sẽ được kích hoạt và tín hiệu báo cháy sẽ được kích hoạt.
được gửi qua liên kết trực tiếp báo cháy và bộ phát báo động nếu thích hợp. Các
việc thiết lập khoảng thời gian trì hoãn phải được FSD đồng ý.
Đầu báo khói được lắp đặt riêng cho hệ thống drencher, cửa chớp, cửa chống cháy và
Màn chống cháy/khói được cung cấp nhằm mục đích ngăn cháy phải được
được kết nối trong hoạt động liên vùng và chỉ được vận hành với thiết bị báo cháy
khi bất kỳ hai máy dò nào trong kết nối trùng hợp được kích hoạt. Kích hoạt
một máy dò sẽ đưa ra chỉ báo cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trên bảng điều khiển
chỉ một. Bộ trễ truyền phải được cung cấp sao cho hoạt động của hai
Các máy dò hoạt động trùng khớp sẽ không gửi tín hiệu báo cháy đến FSD cho đến khi
sau một thời gian trễ được xác định trước. Việc thiết lập khoảng thời gian trễ sẽ là
được FSD đồng ý. Khi FSD yêu cầu, việc kích hoạt các máy dò được cung cấp
chỉ dành riêng cho các hệ thống trên sẽ không kích hoạt hệ thống báo cháy của tòa nhà và sẽ
không gửi tín hiệu cháy đến FSD qua thiết bị phát tín hiệu báo cháy và báo cháy trực tiếp
liên kết.
Các loại đầu báo khói khác nhau cũng phải tuân theo các yêu cầu
được chỉ định dưới đây.
B6.5 ĐẦU BÁO KHÓI ION HÓA
Đầu báo khói ion hóa phải tuân thủ tiêu chuẩn BS EN 54-7:2001.
Trong trường hợp đầu báo khói ion hóa thuộc loại khắc nghiệt được chỉ định, khói ion hóa
máy dò phải được thiết kế đặc biệt để hoạt động chính xác ở mức cực đoan hoặc nguy hiểm.
điều kiện môi trường bao gồm sự tích tụ lớn của bụi bẩn, gió lớn
tốc độ, nhiệt độ cực cao và độ ẩm cao (độ ẩm tương đối lên tới 99%),
và được Kiến trúc sư phê duyệt. Các thiết bị chống ngưng tụ phải được bao gồm trong
máy dò loại khắc nghiệt khi cần thiết để đối phó với độ ẩm cao.
Phần B6 Trang 7 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Đầu báo khói ion hóa phải là loại đáp ứng cả ánh sáng nhìn thấy và
sản phẩm vô hình của quá trình cháy. Máy dò phải có ít nhất hai
buồng ion hóa, một để phát hiện và một để tham khảo. Máy dò có
chỉ có một buồng ion hóa sẽ không được chấp nhận. Mức bức xạ từ
các đồng vị phóng xạ phải nằm trong giới hạn an toàn dưới 0,1 mr/h ở tốc độ
khoảng cách 100 mm. Hoạt độ bức xạ tổng hợp của từng khói ion hóa
máy dò không được vượt quá 555 kBq trong các tòa nhà thương mại/công nghiệp và 370
kBq trong tòa nhà dân cư.
Nhà thầu phải nộp tổng mức bức xạ Americium 241 của tất cả các
đầu báo khói ion hóa được lắp đặt trong tòa nhà của Ban Bức xạ Hồng Kông
để thay mặt Chủ đầu tư phê duyệt khi cần thiết trước khi hoàn thành
Công trình và thời điểm bắt đầu Thời gian Bảo trì. Nhà thầu sẽ
cũng sắp xếp việc kiểm tra Công trình bởi người có thẩm quyền
(các) đại diện của Ban Bức xạ Hồng Kông khi được yêu cầu.
Nhà thầu phải hạn chế tổng lượng phóng xạ từ tất cả các máy dò được lắp đặt
trong tòa nhà có nhiệt độ dưới 20Mbq và phải sử dụng máy dò có độ phóng xạ thấp
được Kiến trúc sư phê duyệt để đáp ứng yêu cầu này.
Trong trường hợp đầu báo khói ion hóa có độ phóng xạ thực tế thấp nhất là
được sử dụng và tổng lượng phóng xạ từ tất cả các máy dò trong tòa nhà vẫn vượt quá
20Mbq, Nhà thầu phải đệ trình lên Cơ quan Bức xạ Hồng Kông
Hội đồng để lấy giấy phép thay mặt cho người dùng trước khi hoàn thành
Công trình và thời điểm bắt đầu Thời hạn Bảo trì, trừ khi
tòa nhà được miễn yêu cầu cấp phép như thông báo của Hong
Ban bức xạ Kong hoặc Kiến trúc sư.
Đầu báo khói ion hóa phải được tích hợp tính năng tích hợp tín hiệu để tránh
báo cháy giả do nhiễu nhất thời và được đặc trưng bởi
thời gian phản hồi có thể đảo ngược từ 15 đến 30 giây tùy thuộc vào
nồng độ khói hiện diện liên tục trước khi báo động được kích hoạt. Trên
giải phóng nhiễu nhất thời trong thời gian trễ, quá trình ion hóa
Đầu báo khói sẽ tiếp tục trạng thái không hoạt động mà không có bất kỳ cảnh báo nào được kích hoạt.
B6.6 ĐẦU BÁO KHÓI QUANG HỌC
Đầu báo khói quang học (hoặc quang điện) phải tuân theo BS EN 54-7: 2001.
Đầu báo khói quang học sẽ phản ứng với sản phẩm cháy dựa trên
phát hiện ảnh ánh sáng tán xạ theo hướng thuận của các hạt khói. Các
Buồng phát hiện phải bao gồm một băng ghế quang nằm ngang chứa một tia hồng ngoại
bộ phát màu đỏ và cảm biến được bố trí triệt để để phát hiện ánh sáng tán xạ về phía trước. Các
cảm biến phải là diode quang silicon DIN hoặc thiết kế tốt hơn. Bộ phát sẽ là
diode phát tia hồng ngoại. Tần suất lấy mẫu và xác nhận phải
lần lượt không ít hơn 10 giây và 2 giây một lần. Ít nhất
Phải cần ba tín hiệu báo động được cảm nhận liên tiếp để kích hoạt báo động của máy dò.
Máy dò phải có thiết bị tích hợp hoặc bố trí như mê cung để ngăn ngừa sai lệch
báo cháy do nguồn ánh sáng năng lượng cao bên ngoài.
Phần B6 Trang 8/17
Phiên bản FS_GS 2012
B6.7 MÁY DÒ ĐA CẢM BIẾN
Máy dò đa cảm biến sẽ bao gồm sự kết hợp của cảm biến nhiệt,
cảm biến khói quang học/ion hóa, cảm biến ngọn lửa, cảm biến carbon monoxide,
cảm biến tia cực tím/hồng ngoại và/hoặc các cảm biến khác theo khuyến nghị của
nhà sản xuất để phù hợp với nguy cơ cháy cụ thể và sự phát triển của lửa. Đa cảm biến
Đầu báo cháy phải bao gồm ít nhất một cảm biến khói và một cảm biến nhiệt. Trừ khi
nếu không có quy định khác, cảm biến khói phải là loại cảm biến khói quang. Các
Cảm biến nhiệt phải được kết hợp nhiệt độ cố định và tốc độ tăng nhiệt độ
kiểu.
Đầu báo khói đa cảm biến phải phù hợp với tiêu chuẩn phù hợp về khói
máy dò chẳng hạn như BS EN 54-7:2001 hoặc tương đương và sẽ được liệt kê theo Sản phẩm
Cơ quan chứng nhận theo Thông tư FSD số 1/2007 hoặc
đã được FSD và Kiến trúc sư phê duyệt. Chỉ có máy dò đa cảm biến phù hợp với
ứng dụng cần thiết, điều kiện môi trường, đặc tính phát triển đám cháy, cháy
rủi ro và mối nguy hiểm phải được lựa chọn và sử dụng. Nhà thầu phải nộp
dữ liệu hiệu suất, danh mục thiết bị, chi tiết kỹ thuật, thuật toán phần mềm,
báo cáo thử nghiệm và chứng nhận cho Kiến trúc sư phê duyệt. Nhà thầu sẽ
gửi thông tin chứng minh sự phù hợp của máy dò đa cảm biến cho một mục đích cụ thể
ứng dụng và mối nguy hiểm để phê duyệt.
Ngoài ra, các máy dò đa cảm biến phải tuân theo các yêu cầu sau và
các yêu cầu hiện hành khác của FSD:
(a) Lỗi của bộ phận phát hiện khí carbon monoxide (CO) của thiết bị đa năng
Đầu báo khói cảm biến sẽ không ảnh hưởng xấu đến chức năng bình thường của nó và
hiệu suất như một máy dò khói;
(b) Tín hiệu lỗi sẽ được kích hoạt trong trường hợp lỗi của thiết bị phát hiện khác
các yếu tố tạo nhiệt, CO, v.v.;
(c) Trong các cuộc thanh tra tuân thủ của FSD, phương pháp kiểm tra hiện trường đối với các
đầu báo khói sẽ được sử dụng để kiểm tra đầu báo khói đa cảm biến nếu nó
được chỉ định là thiết bị báo khói trong ứng dụng;
(d) Chức năng cảm biến khói của máy dò đa cảm biến thông thường sẽ không
bị vô hiệu hóa thông qua bất kỳ chương trình hoặc quy trình tương tự nào tại AFA
bảng điều khiển.
(e) Một ký hiệu đặc biệt để biểu thị các máy dò đa cảm biến được sử dụng như
khói hoặc nhiệt trên sơ đồ bố trí phải được đưa vào chú giải, vì
ví dụ “HM” hoặc “SM” trong vòng tròn biểu thị máy dò đa cảm biến là nhiệt
máy dò và máy dò khói tương ứng. tương ứng phù hợp
các phương pháp thử nghiệm hiện trường phải được áp dụng để xác minh chức năng bình thường theo mục đích của nó.
(f) Giới hạn khoảng cách và tiêu chí thiết kế cho đầu báo khói hoặc nhiệt
được quy định bởi BS 5839-1 đã sửa đổi sẽ được tuân thủ đối với
ứng dụng đầu báo đa cảm biến làm đầu báo khói hoặc nhiệt
tương ứng.
Phần B6 Trang 9 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
(g) Chỉ có “đầu báo khói” hoặc “đầu báo nhiệt” mới được quy định trong
ghi chú dịch vụ chữa cháy của kế hoạch xây dựng chung. Thuật ngữ “đa cảm biến
máy dò” sẽ không được sử dụng.
Bộ phát hiện đa cảm biến sẽ xử lý đầu vào từ nhiều cảm biến bằng cách sử dụng
thuật toán phần mềm sắp xếp các tín hiệu thành các phản hồi được xác định trước để phản ứng với
điều kiện môi trường xác định. Một cảm biến có thể “kiểm tra” với cảm biến kia để
xác nhận hoặc phủ nhận sự tồn tại của đám cháy.
Máy dò đa cảm biến không được có nhiều hơn bốn cảm biến. Bởi vì
tích hợp tín hiệu từ các cảm biến khác nhau bằng thuật toán phần mềm, đa
Máy dò cảm biến phải có khả năng cung cấp phản hồi hợp lý cho cả
lửa cháy nhanh và lửa âm ỉ phát triển chậm. Đa cảm biến
máy dò phải là loại có địa chỉ tương tự. Cảm biến riêng lẻ có thể
được lập trình để tắt trong một khoảng thời gian khi được yêu cầu.
Tuổi thọ hoạt động thiết kế của máy dò đa cảm biến phải ít nhất là 10 năm.
Nhà thầu phải nộp bằng chứng tài liệu từ nhà sản xuất cho
chứng minh tuổi thọ hoạt động của máy dò đa cảm biến.
B6.8 ĐƠN VỊ ĐẦU DÒ
Đầu báo khói loại ống dẫn có đầu dò sẽ được cung cấp cho đầu báo khói
được lắp đặt cho ống dẫn khí. Bộ đầu dò để lắp ống dẫn khí phải có loại
kết cấu chống ăn mòn mạnh mẽ và có khả năng lấy mẫu không khí chính xác
chảy trong ống với vận tốc khác nhau. Việc đưa đầu dò vào sẽ
gây ra tổn thất áp suất dòng khí không đáng kể. Bộ phận đầu dò phải được thiết kế phù hợp với loại
lắp đặt đầu báo khói. Bộ phận đầu dò phải được lắp đặt ở trung tâm của
đoạn thẳng của ống dẫn khí có chiều dài ít nhất bằng 6 lần chiều rộng. đầu dò
thiết bị phải được cung cấp và lắp đặt cùng với bộ lọc và phần tử bộ lọc phải được
được thiết kế sao cho có thể tháo rời để vệ sinh định kỳ mà không cần
tháo bộ phận đầu dò và nó không làm cho hệ thống phát hiện nâng cao
báo cháy giả.
Trường hợp đầu báo khói loại ống dẫn được cung cấp cho các ống dẫn khí ở khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi
báo cháy giả cho hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, loại hai ống dẫn
phải cung cấp các đầu báo khói được cung cấp bởi cùng một đầu dò hoặc các đầu dò riêng biệt và
được kết nối ngẫu nhiên (theo vùng) theo thỏa thuận của FSD và
được Kiến trúc sư phê duyệt. Kích hoạt một máy dò sẽ cho hình ảnh và
chỉ báo cảnh báo bằng âm thanh chỉ trên bảng điều khiển và hệ thống thông gió/không khí
Hệ thống điều khiển điều hòa và báo cháy tòa nhà chỉ được kích hoạt khi
hai máy dò kết nối trùng hợp được kích hoạt.
B6.9 THIẾT BỊ AN TOÀN NỘI TẠI
Nút gọi thủ công, đầu báo nhiệt, đầu báo khói, đầu báo đa cảm biến và
các máy dò khác được lắp đặt trong khu vực nguy hiểm bao gồm khí nổ và bụi
môi trường phải là loại an toàn nội tại hoặc tuân thủ BS EN 60079-14 hoặc
BS EN 50281-1-2 phù hợp theo yêu cầu của FSD và
Thư tròn.
Phần B6 Trang 10 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Đầu báo nhiệt an toàn nội tại phải được cung cấp và lắp đặt ở Cat 2, Cat 5 và
phân loại thích hợp các kho hàng nguy hiểm, phòng chứa dầu nhiên liệu, v.v.
Các thiết bị an toàn nội tại phải được nhà máy chứng nhận Ex ia IIC T5
tuân thủ việc đánh dấu EX ia IIC T5 theo tiêu chuẩn IEC 60079 hoặc các sản phẩm được phê duyệt
có chức năng và hiệu suất tương đương hoặc tốt hơn để sử dụng với tất cả các sản phẩm được liệt kê
chất khí. Việc chứng nhận phải bao gồm toàn bộ hệ thống và các bộ phận và phải
được phê duyệt bởi một cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi bởi
kiến trúc sư. Các thiết bị an toàn nội tại cũng phải tuân thủ BS EN 50014:
1998, BS EN 50020: 2002 và IEC 60079 nếu có liên quan.
Hoạt động của các điểm báo cháy thủ công, đầu báo nhiệt và khói về bản chất an toàn
phải như quy định tại Điều B6.1 đến B6.8. Đèn báo LED màu đỏ từ xa sẽ
được cung cấp và được nhà máy chứng nhận để sử dụng với máy dò. Mỗi bản chất
mạch an toàn phải được giới hạn ở một vùng duy nhất và được kết nối dưới dạng xuyên tâm
kết nối từ trung tâm báo cháy tự động. Mỗi mạch sẽ được cung cấp
với một “người phiên dịch” và một rào cản an toàn. “Người dịch” sẽ dịch
điện áp hệ thống đến mức tương thích với các yêu cầu an toàn nội tại và
để tăng cường các xung hiện tại được trả về bởi các điểm gọi thủ công và máy dò trở lại
vào bảng điều khiển. “Máy phiên dịch” phải được lắp đặt bên ngoài khu vực nguy hiểm và
trong khu vực an toàn. Việc chứng nhận của “người dịch” là không cần thiết.
Hàng rào an toàn phải được cung cấp và lắp đặt tại ranh giới khu vực nguy hiểm
và các khu vực an toàn để ngăn chặn việc truyền nhiễu nhất thời và nhiễu lỗi từ
mạch hệ thống thành mạch an toàn nội tại. Trừ khi được quy định khác
hoặc được phê duyệt, rào chắn an toàn phải là loại kênh đơn 28 V/300 Ohm.
Rào chắn an toàn phải được hoàn thiện với nối đất an toàn có tính toàn vẹn cao bằng cách lặp lại
(hai) cáp đồng, mỗi cáp có tiết diện từ 4 mm2 trở lên. Các
Trở kháng của kết nối đất từ điểm kết nối đến nguồn điện chính
nối đất của hệ thống phải nhỏ hơn một ohm. Rào chắn an toàn phải được chứng nhận
Từ bây giờ IIC
Mỗi hàng rào an toàn không được kết nối với nhiều hơn một hàng rào an toàn nội tại
mạch trong khu vực nguy hiểm. Mạch không được kết nối với bất kỳ thiết bị nào khác
mạch điện. Mạch điện trong khu vực nguy hiểm phải được lắp đặt riêng biệt
hệ thống ống dẫn và dây điện. Mạch điện phải có khả năng chịu được điện áp 500 V
điện áp thử nghiệm rms AC trong ít nhất 1 phút. Các điểm gọi thủ công, máy dò và
Các đèn chỉ báo LED phải được lắp đặt sao cho tất cả các thiết bị đầu cuối và
các kết nối được bảo vệ ở mức tối thiểu là IP 20 khi chúng được gắn trên đế.
B6.10 CHUÔNG BÁO ĐỘNG
Chuông báo động có đường kính tối thiểu 150 mm phù hợp với điện áp 24 V DC
hoạt động. Chúng phải tuân theo BS EN 54-3: 2001. Mỗi chuông báo động phải được
có khả năng tạo ra mức âm thanh tối thiểu 80 dB(A) ở khoảng cách 3 m. Chuông sẽ
bao gồm một động cơ vi mô làm bộ phận truyền động mang lại hiệu suất cao và
độ tin cậy cùng với mức tiêu thụ dòng điện thấp và điện áp khởi động thấp
đặc trưng. Chuông sơn màu đỏ và dán nhãn “Báo cháy 火警
Cảnh báo” bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung.
Phần B6 Trang 11/17
Phiên bản FS_GS 2012
Chuông báo động sẽ tạo ra mức âm thanh báo động tuân thủ BS đã sửa đổi
5839-1 khi cửa các phòng đều đóng và tất cả các cửa sổ đều đóng kín
đã mở. Đối với tòa nhà trong nhà, mức âm thanh báo động của bất kỳ chuông báo động nào phải
không nhỏ hơn 60dB(A) và không nhỏ hơn 5dB(A) so với bất kỳ tiếng ồn xung quanh nào
có khả năng tồn tại trong khoảng thời gian dài hơn 30 giây khi tòa nhà được sử dụng,
cái nào lớn hơn. Đối với các loại tòa nhà khác, mức âm thanh báo động của
bất kỳ chuông báo động nào cũng không được nhỏ hơn 65dB(A) và không nhỏ hơn 5dB(A) ở trên
bất kỳ tiếng ồn nào có khả năng tồn tại trong thời gian dài hơn 30 giây, tùy theo mức nào lớn hơn
ngoại trừ những khu vực mà FSD không yêu cầu. Vị trí của tất cả âm thanh
phép đo được thực hiện ở khoảng cách 3 m tính từ phía trong cửa ra vào chính.
với tất cả các cửa sổ được mở hoàn toàn và tất cả các cửa ra vào đều đóng lại. Báo động cao hơn
Cần có mức âm thanh tối thiểu 75 dB(A) để có chỗ ngủ.
Không được sử dụng chuông báo động công suất cao. Mức âm thanh báo động ở tất cả
các vị trí có thể tiếp cận không được vượt quá 120 dB(A).
Chuông báo động phải được bố trí và phân bổ khắp các tòa nhà để
tạo ra mức âm thanh báo động. Chuông báo động được hiển thị trong Bản vẽ
chỉ là những yêu cầu tối thiểu. Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ và
chuông báo động bổ sung để đáp ứng yêu cầu về mức âm thanh. Trước
lắp đặt, Nhà thầu phải nộp tính toán về mức âm thanh báo động cho
Kiến trúc sư phê duyệt. Mức âm thanh chuông báo động tại các vị trí khác nhau sẽ
được kiểm tra và xác minh khi hoàn thành công việc lắp đặt.
Chuông báo động phải được phân vùng sao cho chỉ có chuông báo động trong phạm vi được xác định trước.
khu vực sẽ phát ra âm thanh. Việc phân vùng chuông báo động phải phù hợp với FSD
Các yêu cầu và Thư thông tư cũng như sự chấp thuận của FSD và sẽ được
trình Kiến trúc sư phê duyệt. Nhìn chung, việc phân vùng báo cháy là dành cho
sơ tán theo từng giai đoạn trong tòa nhà lớn và trong các cơ sở được giám sát bởi những người được đào tạo
nhân viên. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm loại và chiều cao của tòa nhà,
cung cấp hệ thống phun nước, sự hiện diện của các tầng trú ẩn và sự ngăn cách giữa
số chỗ trống. Đối với công trình lớn, Nhà thầu phải nộp các chi tiết về
phân vùng báo động được đề xuất để FSD và Kiến trúc sư phê duyệt khi đó
không được chỉ ra trên bản vẽ.
Chuông báo động phải phù hợp để sử dụng trong hệ thống có địa chỉ khi được sử dụng với
hệ thống báo cháy tự động và địa chỉ tương tự.
Khi được chỉ định, chuông báo động phải có khả năng tạo ra hai tín hiệu báo động khác nhau.
một âm báo ngắt quãng để cảnh báo và một âm liên tục để sơ tán.
có thể được lập trình, trên cơ sở phân vùng hoặc cơ sở hệ thống chung.
B6.11 BỘ BÁO ĐỘNG HÌNH ẢNH
Thiết bị cảnh báo bằng hình ảnh phải được cung cấp và lắp đặt ở những nơi trong tòa nhà
công chúng có thể tiếp cận và có hệ thống báo cháy bằng tay được cung cấp.
Tín hiệu cảnh báo bằng hình ảnh phải ở dạng đèn nhấp nháy phù hợp với NFPA 72:
2010: Bộ luật báo hiệu và báo cháy quốc gia, hoặc theo Mục 17
của BS 5839-1 đã sửa đổi và được Kiến trúc sư phê duyệt. Ánh sáng nhấp nháy sẽ
bao gồm một ống đèn flash xenon hoặc hệ thống thấu kính/phản xạ tương tự và liên quan.
Trừ khi được Kiến trúc sư chấp thuận khác, đèn nhấp nháy sẽ có màu đỏ.
Phần B6 Trang 12 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Đèn nhấp nháy phải được thiết kế cho một lần nháy mỗi giây với áp dụng liên tục
điện áp tối thiểu và cung cấp lượng ánh sáng không nhỏ hơn yêu cầu
trong NFPA 72: 2010 hoặc được phê duyệt. Công suất ánh sáng cũng không được cao đến mức
gây khó khăn cho tầm nhìn do ánh sáng chói. Nhấp nháy sẽ không có giá trị đo lường được
dòng điện đột ngột vượt quá dòng điện đỉnh hoạt động. Nhà thầu sẽ lựa chọn
thiết bị báo động trực quan có cường độ ánh sáng thích hợp và đặt thiết bị sao cho
ít nhất một trong số chúng có thể được nhìn thấy ở bất kỳ phần nào của tòa nhà mà người dân có thể tiếp cận được.
công cộng. Công suất tối thiểu của thiết bị báo động trực quan phải tối thiểu là 15 cd.
Số lượng thiết bị báo động trực quan và vị trí của chúng nếu được hiển thị trên Bản vẽ
chỉ mang tính biểu thị. Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt đủ số lượng
các đơn vị cảnh báo trực quan để tuân thủ các Yêu cầu và Thông tư của FSD
bao gồm Thông tư FSD số 4/2001, và được Kiến trúc sư phê duyệt không
chi phí bổ sung. Phải có ít nhất một thiết bị báo động trực quan phía trên hoặc tại một
vị trí càng gần càng tốt với mọi điểm cuộn ống và điểm báo động. Mọi
Trong mọi trường hợp, ngăn phải được trang bị ít nhất một thiết bị báo động bằng mắt.
Trường hợp có thể giảm số lượng thiết bị báo động trực quan bằng cách sử dụng đơn vị cao hơn
cường độ ánh sáng và được FSD chấp nhận, Nhà thầu phải nộp thông tin chi tiết về
sự chấp thuận của Kiến trúc sư. Nói chung, khoảng cách giữa hai báo động trực quan
các đơn vị không được quá 60m.
Thiết bị phải được lắp đặt ở độ cao không nhỏ hơn 2,1m so với sàn nhưng không
gần trần nhà hơn 150 mm.
Thiết bị phải phù hợp để lắp đặt trên bề mặt hoặc nửa phẳng và được dán nhãn “CHÁY
ALARM 火警” bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung. Chiều cao của chữ cái tiếng Anh và
Ký tự tiếng Trung không được nhỏ hơn 10 mm và 15 mm. Họ
có thể được ghi trên tấm riêng dán gần đó hoặc khắc trên nắp đèn.
Trường hợp có nhiều hơn một thiết bị báo động trực quan được cung cấp và lắp đặt trong một phòng hoặc
trong một ngăn chung phải bố trí để hoạt động đồng bộ.
Dự phòng nguồn điện khẩn cấp và nguồn pin có mức đánh giá phù hợp và
công suất sẽ được cung cấp và lắp đặt cho các thiết bị báo động trực quan tương tự như
chuông báo cháy, theo sự hài lòng của Kiến trúc sư và sự chấp nhận của
FSD.
B6.12 ĐÈN BÁO ĐỘNG CHO MÁY DÒ
Máy dò phải có đèn chỉ báo cảnh báo tích hợp để có thể dễ dàng nhìn thấy
xác định máy dò đưa ra báo động cho đến khi tình trạng báo động được giải quyết
cài lại. Chỉ báo cảnh báo phải bằng đèn LED hoặc đèn LED màu đỏ
phát ra ánh sáng đỏ trong trạng thái báo động.
Trừ khi được Kiến trúc sư chấp nhận khác, đèn LED sẽ được hiển thị
được thiết kế để xem 360o hoặc có hai đèn LED tích hợp cho mỗi máy dò
được bố trí sao cho có thể nhìn thấy ít nhất một đèn chỉ báo LED từ mọi góc độ.
Chỉ báo LED từ xa có thể được thêm vào để thay thế một trong các chỉ báo tích hợp
khi được phê duyệt.
Phần B6 Trang 13 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Đèn chỉ báo phải được nhìn thấy từ khoảng cách ít nhất là 6m, ngay phía dưới đèn báo.
chỉ báo ở cường độ ánh sáng xung quanh lên tới 500 lux.
Máy dò được lắp đặt ở khu vực không thể tiếp cận như bên trong trần giả, khoảng trống trần,
khoảng trống trên sàn và trong không gian kín, v.v. phải có đèn báo cảnh báo từ xa
được kết nối và gắn ở mức trần ngay bên dưới hoặc gần với thiết bị được che giấu
máy dò có tấm đèn để nhận dạng. Đèn báo cảnh báo từ xa
sẽ dễ thấy từ bất kỳ vị trí nào trong khu vực gần đó. Điều khiển từ xa
Tấm đèn báo hiệu phải có nhãn khắc rõ ràng “Lửa 火警”
và vị trí của máy dò phải được thể hiện bằng ký hiệu đồ họa. Cách diễn đạt và
ký hiệu đồ họa phải tuân thủ các chi tiết theo quy định tại Thông tư số 1 của FSD.
1/2009.
Nơi các máy dò được lắp đặt bên trong phòng máy, phòng thiết bị điện,
các phòng chứa hàng, các kho hàng nguy hiểm, v.v. không có người ở và thường được cất giữ
đã khóa, các đèn chỉ báo từ xa tương tự phải được cung cấp và lắp đặt phía trên
cửa bên ngoài phòng để hiển thị trạng thái báo động. Nếu có nhiều hơn một
máy dò bên trong phòng, đèn báo có thể được kết nối với một chung
đèn báo từ xa gắn phía trên cửa ngoài phòng.
B6.13 ĐẾ GẮN
Phải cung cấp máy dò có thể tháo rời trừ khi có quy định khác. Đối với máy dò
được lắp đặt ở độ cao dễ tiếp cận trong khu vực lưu thông công cộng, máy dò có thể tháo rời
sẽ không được sử dụng nếu không có sự chấp thuận của Kiến trúc sư và sẽ được cung cấp
có phương tiện đề phòng trộm cắp khi cần thiết.
Đầu báo khói (trừ loại lắp ở không gian kín và khoảng trống trên trần)
được lắp đặt trong phòng của nhà nghỉ hoặc nơi tương tự, phòng ngủ của ký túc xá,
ký túc xá sinh viên và các chỗ ở khác theo quy định hoặc theo yêu cầu của FSD
sẽ được cung cấp các đế âm thanh tích hợp và được chế tạo độc quyền. Các
Việc lắp đặt đầu báo khói có đế tích hợp máy phát âm thanh phải tuân theo
BS 5839-1 đã được sửa đổi trong khi đế âm thanh phải được chứng nhận tuân thủ
với BS EN 54-3:2001 hoặc được FSD phê duyệt. Sau khi thực hiện bất kỳ điều nào như vậy
đầu báo khói, đế âm thanh tích hợp của nó sẽ phát ra âm thanh ngoài
âm thanh của chuông báo cháy chung của tòa nhà. Mức âm thanh phải được đo
ngay bên dưới (các) đế âm thanh và cao hơn mặt sàn hoàn thiện 1m với tất cả các
cửa sổ phòng khách/phòng ngủ mở hoàn toàn và cửa đóng lại. Trong trường hợp không có
báo cháy chung của tòa nhà thì mức âm thanh tối thiểu đạt được phải thỏa mãn yêu cầu
các yêu cầu liên quan được quy định tại Thông tư FSD số 1/2009, Danh sách 2,
Mục 2.35.
Đế lắp đặt của tất cả các máy dò phải được thiết kế để cho phép các máy dò được
cắm vào bằng chuyển động đơn giản theo chiều kim đồng hồ mà không cần lực chèn đáng kể.
Khi các máy dò được lắp ở độ cao trên 4 m, chúng phải có khả năng
được gỡ bỏ và cố định lại từ bên dưới bằng một dụng cụ đặc biệt có cánh tay mở rộng.
Việc tháo từng máy dò khỏi đế lắp sẽ không ảnh hưởng đến
hoạt động của các thiết bị báo động khác trong hệ thống.
Phải cung cấp hệ thống giám sát từ xa cho máy dò có thể tháo rời để phát hiện
việc tháo đầu ra khỏi đế lắp để phát ra tín hiệu lỗi.
Phần B6 Trang 14 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Máy dò phải không nhạy với cực tính để có thể nhận dạng được cực dương
và không cần kết nối đường dây âm trong đế lắp trừ khi
kết nối với đèn báo cảnh báo từ xa.
Đế lắp phải có khả năng chứa các loại máy dò khác nhau
cùng một dòng sản phẩm của cùng một nhà sản xuất và các sản phẩm tương thích
các nhà cung cấp. Bất kỳ loại đầu dò nào cùng dòng bao gồm nhiệt, khói,
nhiều cảm biến, lửa, v.v. phải có thể hoán đổi cho nhau và lắp vào một giá đỡ chung
căn cứ. Trừ khi có quy định hoặc phê duyệt khác, tất cả các loại máy dò được cung cấp ở dạng
tòa nhà phải cùng loại của một nhà sản xuất.
B6.14 CƠ SỞ KIỂM TRA
Thiết bị kiểm tra cuối đường dây cho mỗi mạch của hệ thống báo cháy thông thường phải
được bố trí ở độ cao hoặc giấu trong khoảng trống của trần nhà nhưng phải dễ dàng
có thể truy cập. Máy thử phải là loại được gắn phẳng với tấm thép không gỉ
bề mặt được đánh dấu bằng các ký tự khắc chỉ chức năng.
Phải có biện pháp sao cho có thể thử nghiệm từng máy dò riêng lẻ mà không cần
phát ra âm thanh cảnh báo hoặc yêu cầu tắt toàn bộ hệ thống để ngăn chặn
một báo động như vậy.
B6.15 THIẾT BỊ ĐỊA CHỈ THÔNG MINH
Tất cả các thiết bị trong hệ thống báo cháy có địa chỉ phải có địa chỉ tương tự
loại và loại đã được Kiến trúc sư phê duyệt, bao gồm cả thiết bị dò, cuộc gọi thủ công
điểm, công tắc dòng chảy, cảm biến áp suất, v.v. khi thích hợp.
Mỗi thiết bị/máy dò phải được định địa chỉ thông qua một cơ chế được phê duyệt bởi
Kiến trúc sư. Địa chỉ của từng đơn vị có thể dễ dàng thiết lập và thay đổi. Các
địa chỉ cho phép phải đủ để phục vụ cho toàn bộ hệ thống báo cháy với
năng lực dự phòng dồi dào để mở rộng trong tương lai. Cài đặt địa chỉ loại công tắc nhúng
cơ chế thường không được ưa thích. Trừ khi có sự chấp thuận khác của
Kiến trúc sư, cơ chế thiết lập địa chỉ sẽ được gắn vào đế của
thiết bị/máy dò để có thể thay đổi và thay thế đầu thiết bị/máy dò
mà không cần phải thiết lập lại địa chỉ. Thiết bị/máy dò phải liên tục
xác minh dựa trên cơ sở dữ liệu trong bộ điều khiển báo cháy có địa chỉ và chỉ ra
bảng chi tiết trong Điều B8.4 thông qua vòng cáp phát hiện có thể định địa chỉ.
Các thiết bị có địa chỉ phải cung cấp thông tin để giám sát liên tục và
kiểm soát trạng thái máy dò và thông báo nhu cầu bảo trì ngay lập tức. Các
Tuy nhiên, quyết định về các hành động kiểm soát phải được cơ quan kiểm soát báo cháy đưa ra.
hệ thống chứ không phải trên máy dò cá nhân. Dây kết nối cho địa chỉ
các thiết bị phải là loại được Kiến trúc sư phê duyệt. Trừ khi được quy định khác,
phải sử dụng các cặp xoắn trong ống dẫn giấu kín để kết nối điểm-điểm.
Phần B6 Trang 15 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Máy dò phải được bù đầy đủ nhiệt độ, độ ẩm và khí áp
những thay đổi xung quanh. Tất cả các linh kiện điện tử phải được bọc kín
được niêm phong để tránh hoạt động của chúng bị suy giảm do bụi, chất bẩn, độ ẩm,
ăn mòn hoặc sốc cơ học. Tất cả các mạch điện phải được bảo vệ chống lại các
quá độ điện và nhiễu điện từ theo BS EN 60801-
2/BS EN 61000-4-1/BS EN 61000-4-3. Việc chấm dứt sẽ được thiết kế sao cho
rằng các thiết bị đầu cuối không phân cực. Cơ sở thử nghiệm tích hợp sẽ được
cung cấp.
Một đèn LED được thiết kế để xem 360o hoặc hai đèn LED tích hợp
sẽ được cung cấp cho mỗi máy dò trừ khi được Kiến trúc sư chấp nhận khác
và chúng phải được bố trí sao cho có thể nhìn thấy ít nhất một đèn LED từ mọi góc độ.
Đèn LED từ xa có thể được thêm vào để thay thế một trong các đèn LED tích hợp
yêu cầu chỉ dẫn khi được phê duyệt. Máy dò phải có quy định để
lái xe chỉ báo cảnh báo hình ảnh từ xa. Chỉ báo từ xa phải tương thích với
máy dò sao cho hoạt động của chỉ báo không ảnh hưởng đến độ sáng
của đèn LED tích hợp của máy dò.
(a) Đầu báo nhiệt có địa chỉ
Ngoài các yêu cầu nêu trong Điều B6.3, nhiệt có thể định địa chỉ
Máy dò phải liên tục đo nhiệt độ của không khí và tạo ra
đầu ra tương tự tỷ lệ.
Máy dò phải sử dụng hai phần tử cảm biến nhiệt phù hợp trong một
cấu hình cầu để đưa ra phản hồi phụ thuộc cả vào
nhiệt độ và tốc độ thay đổi nhiệt độ. Tài liệu tham khảo và
cảm biến nhiệt cảm biến phải được chế tạo trong các điều kiện giống hệt nhau để
đảm bảo kết hợp tốt và theo dõi tuyệt vời với cả nhiệt độ và
sự lão hóa.
(b) Đầu báo khói có địa chỉ
Ngoài các yêu cầu từ Điều B6.4 đến B6.8, địa chỉ
Đầu báo khói phải liên tục đo các sản phẩm cháy trong
không khí và tạo ra một đầu ra tương tự theo tỷ lệ.
Buồng đo phải được thiết kế sao cho tạo ra điện áp rất thấp
tín hiệu nền trong điều kiện không khí sạch. Một thiết bị được thiết kế đặc biệt
sẽ được kết hợp để kiểm soát sự lắng đọng bụi trên các bề mặt không quan trọng
để có thể chịu đựng được mức độ bụi cao trong môi trường xung quanh.
(c) Điểm gọi thủ công có thể định địa chỉ
Điểm gọi thủ công có thể định địa chỉ phải là loại được phê duyệt bởi
Kiến trúc sư.
Phần B6 Trang 16 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Các máy dò địa chỉ (nhiệt, khói hoặc các loại khác) phải được cung cấp cùng với
các tính năng tối thiểu sau đây: -
(a) Điều chỉnh từ xa độ nhạy của máy dò cho phù hợp với số lượng người sử dụng và/hoặc
môi trường của máy dò bất cứ lúc nào;
(b) Giám sát cảm biến với tính năng tự động bù cảnh báo cảm biến
ngưỡng do lão hóa, độ ẩm và sự tích tụ của bụi bẩn với
thời gian (tự động bù trôi);
(c) Độ trễ thời gian có thể điều chỉnh được từ thời điểm đạt đến ngưỡng báo động đến thời điểm
phát hoặc truyền tín hiệu báo cháy (báo động trước, xác minh báo động);
(d) Các mức báo động khác nhau được cung cấp như mức phát hiện, mức bảo trì
hoặc mức độ bảo trì thường xuyên, mức độ báo cháy, v.v. để đưa ra cảnh báo sớm
để bảo trì nhằm tránh báo cháy sai (mức độ đa nhạy,
điều chỉnh ngày/đêm và cảnh báo bảo trì);
(e) Mô phỏng tình trạng báo động cho mục đích thử nghiệm; Và
(f) Giám sát vòng lặp để phát hiện các lỗi như ngắn mạch, hở mạch, máy dò
bị loại bỏ và lỗi giao tiếp của máy dò (kiểm tra máy dò tự động, mạch điện
Bài kiểm tra).
B6.16 MODULE GIAO DIỆN ĐỊA CHỈ
Các mô-đun khác nhau sẽ được cung cấp cho thiết bị báo cháy tự động có địa chỉ
thống cho các chức năng cần thiết, giao tiếp với các thiết bị không có địa chỉ và
các dịch vụ khác. Các mô-đun sẽ được gắn vào hộp nối để dễ dàng sử dụng
cài đặt. Địa chỉ của các mô-đun này sẽ dễ dàng được thiết lập, nhìn thấy và
đã thay đổi.
Mô-đun phải có đèn LED ở vị trí dễ thấy, nhấp nháy hoặc không
nhấp nháy khi được quét bởi bảng điều khiển. Khi xác định báo động
điều kiện, đèn LED phải được chốt và nhấp nháy hoặc không nhấp nháy như được ấn định.
(a) Mô-đun giám sát
Mô-đun màn hình sẽ cho phép bảng giao tiếp và giám sát
báo động giám sát không thể định địa chỉ riêng lẻ, chẳng hạn như cảnh báo không thể định địa chỉ
điểm gọi thủ công, cảm biến, máy dò, công tắc dòng nước, vòi phun nước
thiết bị giám sát vv.
Mô-đun sẽ cung cấp đầu vào có thể định địa chỉ cho tất cả N.O. hoặc liên hệ N.C.
để theo dõi liên tục. Ngoài sự giám sát của nhà nước
thiết bị được giám sát, phép đo giám sát sẽ được gửi đến
bảng chỉ dẫn và điều khiển báo cháy tự động có địa chỉ.
Mô-đun giám sát cũng phải được cung cấp một thiết bị khởi tạo được giám sát
mạch. Lỗi hở mạch hoặc ngắn mạch phải được báo ngay tại đám cháy
bảng điều khiển báo động và chỉ báo.
Phần B6 Trang 17 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Phải trang bị phương tiện để tiến hành thử nghiệm tại mô-đun giám sát
trong quá trình bảo trì và chẩn đoán.
(b) Mô-đun điều khiển
Mô-đun điều khiển sẽ giám sát và giám sát hệ thống dây điện đến các thiết bị có kích thước nhỏ
tải được kết nối như chuông báo động, bộ đèn nhấp nháy, bộ chỉ báo và
rơle giao diện. Theo lệnh từ hỏa hoạn tự động có địa chỉ
bảng điều khiển báo động và chỉ báo, mô-đun phải ngắt kết nối
giám sát và kết nối nguồn điện bên ngoài với thiết bị và
tín hiệu sau đó sẽ được gửi đến bảng điều khiển để chỉ ra rằng lệnh đã được thực hiện
Thực thi. Nguồn điện bên ngoài sẽ bị cô lập nên tình trạng sự cố xảy ra ở
nguồn điện không được can thiệp vào phần còn lại của hệ thống.
Tải báo động được kết nối phải được giám sát chặt chẽ đối với bất kỳ trường hợp mở và
điều kiện ngắn mạch. Mạch đầu ra được nối với tải phải
được bảo vệ ngắn mạch.
(c) Mô-đun cách ly lỗi
Mô-đun cách ly lỗi không thể định địa chỉ sẽ phát hiện và cách ly điểm ngắn mạch
đoạn được nối mạch của vòng lặp có khả năng chịu lỗi trong khi cho phép phần còn lại của
mạch địa chỉ hoạt động bình thường.
Ít nhất một mô-đun cách ly lỗi phải được cung cấp cho mỗi 20
thiết bị định địa chỉ thông minh, tức là máy dò, mô-đun giám sát và
mô-đun điều khiển để hạn chế số lượng thiết bị bị mất trong trường hợp chập điện
mạch.
(d) Các phương tiện để giao tiếp với bất kỳ hệ thống nào khác như được nêu trên
Bản vẽ hoặc theo quy định trong Thông số kỹ thuật cụ thể.
B6.17 HỆ THỐNG PHÁT HIỆN ĐẶC BIỆT
Hệ thống phát hiện đặc biệt, bao gồm hệ thống phát hiện khói chùm tia quang học
(tuân theo BS EN 54-12:2002), VESDA (phát hiện khói rất sớm
hệ thống báo động), hệ thống phát hiện nhiệt dạng đường, hệ thống phát hiện ngọn lửa
(tuân theo BS EN 54-10:2002), hệ thống hút khói
(tuân theo BS EN 54-20:2006), hệ thống phát hiện khí carbon monoxide, khí
hệ thống phát hiện, hệ thống phát hiện hồng ngoại, hệ thống phát hiện tia cực tím, video
hệ thống phát hiện khói, hệ thống phát hiện bụi, v.v. phải được trang bị ở những nơi
quy định hoặc khi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cho một mục đích cụ thể
ứng dụng. Hệ thống phát hiện phải là loại được FSD chấp nhận và
được Kiến trúc sư phê duyệt. Việc lựa chọn hệ thống phát hiện đặc biệt phải phù hợp
một ứng dụng cụ thể, điều kiện môi trường và nguy cơ cháy nổ. Các
Nhà thầu phải nộp dữ liệu chi tiết về hiệu suất, danh mục thiết bị,
mô tả, thông tin kỹ thuật, báo cáo thử nghiệm và chứng chỉ cho Kiến trúc sư về
sự chấp thuận. Nhà thầu phải nộp thông tin chứng minh sự phù hợp của
hệ thống phát hiện đặc biệt để phê duyệt.
Phần B7 Trang 1 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B7
HỆ THỐNG TƯ VẤN ÂM THANH/ HÌNH ẢNH
B7.1 TỔNG QUÁT
Nhà thầu phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh
và việc lựa chọn các thiết bị, linh kiện phù hợp, chính xác và tương thích.
để đạt được hiệu quả quy định. Bố cục thiết kế chi tiết cũng như đầy đủ
thông tin kỹ thuật và tính toán của hệ thống phải được gửi tới
Kiến trúc sư và FSD phê duyệt trước khi đặt hàng và lắp đặt.
Các thiết bị và linh kiện được cung cấp phải là sản phẩm độc quyền đã được chứng minh
với chất lượng tốt để hoàn thành việc sơ tán an toàn người cư ngụ trong
cơ sở trong điều kiện có nguy cơ hỏa hoạn và được sự chấp nhận của Kiến trúc sư.
Chúng sẽ được vận hành không quá 90% công suất do nhà sản xuất quy định.
xếp hạng. Chúng phải được nhiệt đới hóa hoàn toàn và thích hợp cho hoạt động liên tục
với hiệu suất tối ưu ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 0oC đến 40
oC và
với độ ẩm tương đối lên tới 99% liên tục không ngưng tụ như bình thường
điều kiện, và cả trong điều kiện cháy.
Khi lựa chọn kiểu dáng và chủng loại thiết bị, Nhà thầu phải đảm bảo rằng
cơ sở bảo trì và phụ tùng thay thế có thể được cung cấp tại địa phương cho
bảo trì hệ thống trong tương lai.
Trong trường hợp không thể đáp ứng được các yêu cầu này do sử dụng không đúng cách,
các bộ phận không đúng hoặc không tương thích thì Nhà thầu phải thay thế tất cả các bộ phận đó
thành phần và phải thiết kế lại toàn bộ hệ thống để đáp ứng yêu cầu của
Kiến trúc sư. Tất cả các chi phí phát sinh thêm sẽ do Nhà thầu chịu.
Hệ thống tư vấn bằng âm thanh/hình ảnh sẽ bao gồm đèn màu, đèn nhấp nháy,
biển báo có đèn chiếu sáng và có màu, biển chỉ dẫn, biển chỉ dẫn tầm thấp,
micro, bộ khuếch đại, đầu cassette, loa và các phụ kiện khác dành cho
cung cấp chỉ dẫn về các lối thoát và lối ra và để cung cấp bằng lời nói hoặc
truyền trực tiếp các thông báo khẩn cấp tới người cư ngụ.
Hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh sẽ được cung cấp và lắp đặt cho tất cả các khu vực và
những nơi được kiểm soát và phân loại theo Pháp lệnh về Địa điểm Giải trí Công cộng,
Cap 172 và các khu vực khác theo yêu cầu trong Thông tư và Yêu cầu của FSD
Bức thư.
Phần B7 Trang 2 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
B7.2 HỆ THỐNG ÂM THANH
Hệ thống âm thanh phải được thiết kế và lắp đặt theo tiêu chuẩn FSD
Yêu cầu và Thông tư và BS 5839-8: 2008. Hệ thống cũng phải
tuân thủ Thông số kỹ thuật chung về lắp đặt điện, Quy định chung
Yêu cầu đối với Hợp đồng điện tử do Cơ điện ban hành
Phòng Dịch vụ, Quy định Kỹ thuật Chung về Âm thanh Công cộng
Hệ thống do Phòng Dịch vụ Cơ Điện, BS EN ban hành
60849: 1998/IEC 60849 và BS EN 60268.
Thiết kế của hệ thống phải chú ý đặc biệt đến
điểm sau: -
(a) Độ tin cậy và an toàn của hệ thống;
(b) Hư hỏng hệ thống do các thiết bị và linh kiện bị lỗi;
(c) Phản hồi của hệ thống về mức âm thanh hoạt động đối với tín hiệu âm thanh;
(d) Mức sản lượng phù hợp; Và
(e) Mức đầu vào thay đổi.
Hệ thống âm thanh phải được thiết kế đảm bảo sự phù hợp giữa bộ khuếch đại và
trọng tải. Sự thay đổi công suất khả dụng không được vượt quá 3 dB giữa đầu ra
gần bộ khuếch đại nhất và bất kỳ ổ cắm nào khác trong hệ thống. Thích hợp và
các bộ lặp và bộ điều hòa tín hiệu được chấp nhận sẽ được lắp đặt khi cần thiết để
duy trì mức công suất âm thanh. Sự thay đổi tải 50% sẽ không ảnh hưởng đến
chất lượng âm thanh hoặc làm cho điện áp đầu ra ở bất kỳ ổ cắm nào thay đổi hơn 6
dB.
Hệ thống âm thanh phải được cung cấp bộ tiền khuếch đại và bộ khuếch đại đủ công suất
điện để điều khiển tất cả các loa và các thiết bị khác trong hệ thống. Mỗi
bộ tiền khuếch đại và bộ khuếch đại phải có bộ phận dự phòng 100%, được bố trí sao cho nếu
bất kỳ một thiết bị nào bị hỏng thì thiết bị dự phòng tương ứng sẽ đảm nhận nhiệm vụ thay thế
hoạt động tương ứng tự động trong vòng mười lăm (15) giây. Hệ thống sẽ
được kết nối và sắp xếp sao cho đạt được chức năng này.
(a) Micrô để bàn
Micrô để bàn phải là loại một vùng hoàn chỉnh với bộ ngưng tụ
micro trên cổ ngỗng để sử dụng với bộ khuếch đại. Nó sẽ hoàn thành
với cáp dài tối thiểu 1m và phích cắm.
(b) Bộ khuếch đại
Bộ khuếch đại phải là thiết bị trạng thái rắn được bán dẫn hoàn toàn. Họ sẽ có
đủ năng lượng với ít nhất 10% công suất dự phòng để điều khiển tất cả các loa
trong vùng phát sóng.
Phần B7 Trang 3 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
Công suất ra định mức của mỗi bộ khuếch đại phải có sự điều chỉnh từ không
tải đến mức đầy tải 2 dB. Bộ khuếch đại phải có phản hồi âm thanh
mức trong khoảng +2 dB từ 50 Hz đến 14 kHz ở đầu ra tối đa và tổng
độ méo sóng hài không được vượt quá 1% khi đầy tải.
Mức ồn của mỗi bộ khuếch đại phải thấp hơn mức tối đa ít nhất 40 dB
đầu ra với tất cả đầu vào và đầu ra được kết thúc chính xác. Độ nhạy thì
sao cho có thể thu được toàn bộ đầu ra từ micrô 2 mV hoặc
đầu vào tương đương.
Bộ khuếch đại phải duy trì hệ số giảm chấn không nhỏ hơn ba trong suốt thời gian
dải tần từ 100 đến 5.000 Hz. Bộ khuếch đại phải có độ ồn thấp
mức và độ rung hoặc rung quá mức thấp khi máy phát sóng vuông hoạt động
được kết nối với mức đầu vào trong phạm vi làm việc. Giai điệu thay đổi
việc điều khiển sẽ cung cấp khả năng làm giảm các tần số cao, tức là 0 - 20 dB tại
8kHz.
Bộ khuếch đại phải là loại đầu ra có điện áp không đổi không yêu cầu giả
tải để duy trì sự phù hợp của đầu ra bộ khuếch đại. Đầu ra sẽ là
được trang bị thiết bị bảo vệ quá tải để tránh hư hỏng thiết bị
giai đoạn đầu ra do quá tải hoặc đoản mạch trên đường dây loa.
Các dây dẫn tín hiệu đến sẽ kết thúc ở phía sau bộ khuếch đại
thông qua các giá đỡ loại phích cắm được sàng lọc phù hợp. Ở đâu có nhiều hơn một
cần có đầu vào, một tuốc nơ vít sẽ được cung cấp ở phía sau
cho mỗi đầu vào bổ sung để cân bằng các đầu vào được cài đặt trước. Ổ cắm đầu vào
và các đầu nối đầu ra phải được tách biệt rõ ràng và nằm trong các cơ cấu cắt riêng biệt trong
để tránh sự ghép nối giữa đầu vào và đầu ra của bộ khuếch đại.
Bộ tiền khuếch đại phải được cung cấp kết nối với bộ khuếch đại công suất,
micro, đầu CD và đầu cassette. Nó phải được tích hợp sẵn Bật/Tắt
công tắc, ổ cắm tai nghe và điều khiển âm lượng cho từng kênh. Một đèn LED
Đồng hồ đo VU phải được cung cấp để chỉ thị mức đầu ra.
Đối với vùng phát sóng đơn, bộ khuếch đại công suất sẽ được hoàn thiện
với máy trộn. Bộ khuếch đại công suất phải có khả năng kết nối với
micro, đầu CD, đầu cassette và các thiết bị âm thanh khác. Mỗi
Bộ khuếch đại công suất phải có công tắc Bật/Tắt, ổ cắm tai nghe,
điều khiển âm lượng cho từng kênh và máy biến áp phù hợp với việc khai thác
để cho phép loa điều khiển ở điện áp 100V, 70V hoặc 50V lên đến 8. An
Đồng hồ đo VU LED phải được cung cấp để chỉ báo mức đầu ra. Sức mạnh
đầu ra phải đủ cho các loa được kết nối trong
vùng phát sóng.
Đối với nhiều vùng phát sóng, mỗi vùng sẽ được cung cấp một
bộ khuếch đại công suất.
Bộ khuếch đại công suất phải được trang bị máy biến áp đầu vào cho âm thanh
đầu vào từ bộ tiền khuếch đại và kết hợp loa tích hợp
máy biến áp. Nó phải được tích hợp công tắc Bật/Tắt, ổ cắm tai nghe và
đồng hồ LED VU hiển thị mức đầu ra. Công suất đầu ra sẽ là
đủ cho số lượng loa được kết nối trong khu vực.
Phần B7 Trang 4 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
(c) Loa
Loa sẽ cung cấp khả năng tái tạo âm thanh sắc nét, rõ ràng cho giọng nói và
báo hiệu bằng âm thanh báo động, được thiết kế để lắp đặt bề mặt/xả phẳng nhanh chóng và dễ dàng
trên trần hoặc tường. Nó phải được làm bằng thép tấm hoặc chịu va đập cao
Nhựa ABS màu trắng hoặc theo quy định phù hợp với trần giả hoặc
tường hoàn thiện. Mặt sau của loa phải có vỏ bọc để
ngăn chặn sự xâm nhập của bụi bẩn vào vùng loa. Loa được lắp đặt trên
trần giả phải phù hợp để lắp phẳng với phần thân
lõm vào trần giả.
Loa lắp đặt trong phòng máy hoặc bất kỳ nơi nào khác mà không bị sai lệch
trần nhà phải hoàn chỉnh với các hộp gắn trên bề mặt bao gồm
ra ngoài để lắp đặt ống dẫn bề mặt.
Loa phải được trang bị biến áp có nấc phù hợp với
điện áp hoạt động của hệ thống và có bộ suy giảm riêng. Các
bộ suy giảm phải được tích hợp với bộ loa và bao gồm
điều khiển âm lượng loại carbon có điều chỉnh.
Loa phải có công suất đầu ra tối đa ít nhất là 1 Watt và
đáp ứng tần số trong khoảng +3 và -7 dB từ 100 đến 10.000 Hz với
tương ứng với 1 kHz.
Cách bố trí các loa như trong Bản vẽ là dành cho
chỉ dẫn các khu vực bắt buộc phải có thông báo bằng âm thanh
cung cấp. Nhà thầu phải thiết kế hệ thống âm thanh và phối hợp
với Nhà thầu xây dựng và các nhà thầu phụ khác để biết chính xác
số lượng và vị trí của loa.
Trong trường hợp các loa được chỉ định do người khác cung cấp, Nhà thầu
phối hợp với các bên liên quan trong việc lắp đặt hệ thống
loa để hoàn thiện hệ thống âm thanh. Nhà thầu sẽ
cung cấp và lắp đặt các thiết bị tương thích để vận hành loa
mà không ảnh hưởng đến các hệ thống khác được kết nối với loa.
(d) Sàn Cassette
Sàn cassette sẽ có hai máy cassette riêng biệt với tiêu chuẩn
bộ nút phát, dừng, tạm dừng, tua đi và tua lại nhanh lồng vào nhau
và tính năng phát lại tự động đảo ngược. Nó sẽ có tốc độ băng phát là
4,75 cm/s và tín hiệu đầu ra danh nghĩa là 1 V. Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu phải
tốt hơn 40 dB. Nó sẽ hoàn thành với điều khiển khởi động-dừng từ xa
từ màn hình và bảng điều khiển.
Hai băng cassette chất lượng cao có thời lượng 60 phút sẽ được cung cấp. Các
băng phải được ghi đầy đủ trên cả hai mặt với cảnh báo âm thanh được chỉ định
tin nhắn lặp đi lặp lại. Một mẫu băng ghi âm tin nhắn
sẽ được trình Kiến trúc sư phê duyệt.
Ngoài ra, Nhà thầu có thể sử dụng hệ thống đã được phê duyệt với thông báo
được ghi trên chip điện tử. Nhà thầu phải đề xuất chi tiết về
hệ thống sử dụng chip điện tử trình Kiến trúc sư phê duyệt.
Phần B7 Trang 5 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
(e) Kiểm soát và giám sát
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt bảng treo tường cho công trình
điều khiển và giám sát hệ thống âm thanh theo quy định.
Hệ thống giám sát và điều khiển phải được hỗ trợ bằng pin và
bộ sạc ở Điều B8.10. Ngoại trừ bảng điều khiển độc quyền của FSD
loại đã được phê duyệt và được sản xuất với đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2008
hệ thống, vỏ của bảng điều khiển và bảng mặt trước phải được xây dựng từ
Tấm inox dày 1,6 mm đạt tiêu chuẩn BS EN 10088-1:2005 số 1.4401
có khắc nhãn và chữ.
(f) Thông báo cảnh báo bằng âm thanh
Thông báo cảnh báo bằng âm thanh bằng tiếng Quảng Đông và tiếng Anh sẽ được thông báo
liên tục với tín hiệu chuông báo động âm thanh theo trình tự. Thông điệp
phải theo yêu cầu của FSD và sẽ tương tự như sau: -
“Đây là tin nhắn báo cháy. Xin hãy bình tĩnh. Theo ánh đèn nhấp nháy
đèn đến lối ra gần nhất. Không sử dụng thang máy”, và tương đương
tiếng Quảng Đông như:
"Đây là chuông báo cháy, vui lòng giữ bình tĩnh, đi theo đèn nhấp nháy và rời đi theo hướng có biển báo thoát hiểm gần nhất."
Bật, không sử dụng thang máy. "
Thông báo sẽ có thể nghe được ở tất cả các khu vực trong vùng được chỉ định của
tòa nhà bao gồm nhà vệ sinh, cửa hàng, cầu thang, v.v. Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu
không được nhỏ hơn 40 dB khi mức đầu ra của loa trong khu vực
có liên quan không nhỏ hơn 20 dB so với mức ồn nền
thường được mong đợi ở khu vực tương ứng trong điều kiện hỏa hoạn. Các
sự thay đổi mức công suất âm thanh giữa ổ cắm gần nhất và xa nhất
từ bộ khuếch đại không được vượt quá 3 dB.
B7.3 HỆ THỐNG HÌNH ẢNH
Hệ thống thị giác bao gồm hệ thống đèn màu và nhấp nháy có thể
được đưa vào các biển báo lối ra được chiếu sáng và các biển chỉ dẫn liên quan, và
có thể được bổ sung bằng các biển báo bổ sung, đèn chiếu sáng ở mức thấp và
biển chỉ dẫn để hỗ trợ người cư trú trong tòa nhà và du khách thoát hiểm
nhanh chóng khi có cháy. Hệ thống phải được Kiến trúc sư phê duyệt và phải
tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, BS 5499-1:
2002, BS 5499-4: 2000, BS EN 60598-1: 2008, BS EN 60598-2-22: 1999, BS
5266-1: 2005, BS EN 50172: 2004 và BS EN 1838: 1999 trừ khi có quy định khác
được chỉ định. Trình bày chi tiết thiết kế và xây dựng hệ thống thị giác
để phê duyệt.
Phần B7 Trang 6 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
(a) Việc thiết kế các biển báo lối thoát hiểm được chiếu sáng và các biển chỉ dẫn liên quan phải
phù hợp với Điều B11.2. Phải có bộ điều khiển đèn nhấp nháy
tích hợp với từng biển hiệu theo yêu cầu. Một mạch độc lập bao gồm một
phải cung cấp bộ đui đèn, dây dẫn và thiết bị bảo vệ riêng biệt
cho từng phần tử đèn. Trong điều kiện bình thường, các phần tử của đèn phải ở trạng thái
điều kiện BẬT và chúng có thể được thay đổi sang chế độ nhấp nháy trong
khẩn cấp. Trường hợp đề xuất có bộ đèn hoặc biển báo nhấp nháy riêng biệt,
chúng sẽ được trình lên Kiến trúc sư để phê duyệt.
(b) Các đèn chiếu sáng mức thấp khi được yêu cầu phải được chiếu sáng bên trong và
tuân thủ các yêu cầu liên quan tại Điều B11.2. Ánh sáng nhấp nháy
thiết bị điều khiển sẽ được cung cấp theo yêu cầu. Trong điều kiện cháy,
nhấp nháy phải được vận hành theo cách để chỉ ra hướng thoát ra trên một
tầng hoặc các tầng cần sơ tán.
(c) Các tuyến đường sơ tán có thể được bổ sung bằng các phương tiện định hướng tầm thấp
biển hiệu loại không nhấp nháy, phát sáng bằng ánh sáng hoặc các biển hiệu khác được phê duyệt
của Kiến trúc sư.
Xây dựng các dấu hiệu trong hệ thống thị giác, độ chói đầu ra và các từ,
màu sắc, kích thước các biển hiệu sử dụng trong hệ thống phải tuân theo Điều B11.2 và
được sự chấp thuận của Kiến trúc sư. Các biển báo và đèn nhấp nháy liên quan phải được
có thiết kế dễ nhìn thấy, dễ thấy và dễ đọc trong điều kiện cháy và khói.
Hệ thống biển báo trực quan phải đảm bảo an toàn trong xây dựng và sử dụng. Nó sẽ không
tạo ra bất kỳ tác động có hại nào và không tạo thêm bất kỳ rủi ro và trách nhiệm pháp lý nào đối với
người cư trú trong tòa nhà, công nhân và khách tham quan trong suốt thời gian sử dụng.
Các chi tiết xây dựng, hoàn thiện, hình thức và dữ liệu hiệu suất của các bảng hiệu
phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt trước khi thi công. Các
Nhà thầu phải cho phép sửa đổi hình thức và chi tiết của biển hiệu cho phù hợp
sự hài lòng của Kiến trúc sư.
Độ chói trung bình của hệ thống thị giác không được giảm quá 30% so với
giá trị thiết kế ban đầu của nó trong suốt tuổi thọ danh định của nó khi hoạt động liên tục khi
hoạt động ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 5oC đến 40
oC.
Ắc quy, bộ sạc ắc quy, hệ thống dây điện, thiết bị kiểm tra, chuyển đổi tự động
công tắc, phụ kiện và các quy định liên quan của biển hiệu được chiếu sáng phải tuân theo
các yêu cầu liên quan đến việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp và các yêu cầu
quy định tại khoản B8.10, khoản B11.1, khoản B11.2, BS 5266-1: 2005, BS
EN 50172: 2004 và BS EN 1838: 1999. Pin phải có dung lượng
đủ để duy trì lượng ánh sáng phát ra của tất cả các đèn cũng như đèn nhấp nháy trong một khoảng thời gian
khoảng thời gian không ít hơn khoảng thời gian quy định cho việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp
trong trường hợp khẩn cấp tại Điều B11.1 và trong mọi trường hợp không được ít hơn 2 giờ
sau khi mất điện lưới.
Phần B7 Trang 7 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
B7.4 VẬN HÀNH HỆ THỐNG
Hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh phải kết nối với hệ thống báo cháy
của tòa nhà. Khi kích hoạt báo cháy, các hoạt động sau đây phải
được thực hiện tự động: -
(a) Cơ cấu điều khiển đèn nhấp nháy của tất cả các biển chỉ dẫn được chiếu sáng và
Biển báo thoát hiểm có gắn đèn nhấp nháy trong đám cháy
vùng báo động sẽ hoạt động. Các phần tử đèn phải được bật và
tắt liên tục trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 giây. Tốc độ nhấp nháy sẽ
được điều chỉnh liên tục từ 30 đến 60 lần mỗi phút. Tất cả
các phần tử đèn trong biển chỉ đường phải sáng và tắt
đồng thời để tạo ra hiệu ứng hình ảnh tối đa. Quá trình này sẽ
tiếp tục cho đến khi chuông báo cháy được đặt lại. Khi đó các phần tử của đèn sẽ được
tự động chuyển trở lại trạng thái BẬT bình thường và sẽ được
lại chuyển sang chế độ nhấp nháy khi nhận được thêm bất kỳ báo cháy nào
tín hiệu.
(b) Chuông báo động và đèn nhấp nháy trong vùng báo động phải
vận hành. Sau 10 giây, chuông báo động sẽ dừng và nhấp nháy.
các bộ đèn sẽ tiếp tục nhấp nháy. Sau đó, âm thanh báo động được ghi trước
tin nhắn sẽ thông báo trong vùng báo động để cảnh báo người cư ngụ và
chỉ đạo họ sơ tán ngay theo chỉ dẫn và thoát ra
dấu hiệu. Chuông báo động và thông báo cảnh báo bằng âm thanh sẽ lặp lại trong
trình tự liên tục cho đến khi chuông báo cháy được đặt lại ở lần báo cháy
bảng điều khiển.
B7.5 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Hệ thống âm thanh/hình ảnh hoàn chỉnh phải được trang bị tất cả các thiết bị cần thiết
mạch và các bộ phận để điều khiển và vận hành thích hợp các loại thiết bị khác nhau.
chức năng, các chỉ báo về tình trạng sức khỏe của hệ thống và mọi lỗi
chẩn đoán. Các mạch và linh kiện phải ở dạng bảng mô-đun mạch in
thiết kế. Các thành phần phải bao gồm các hạng mục sau đây và bất kỳ hạng mục nào khác
cần thiết cho việc kiểm soát và vận hành đúng đắn hệ thống nhằm thỏa mãn các yêu cầu
FSD: -
(a) bảng điều khiển micrô;
(b) dãy chuyển đổi vùng loa và mô-đun thông báo;
(c) truyền băng, giám sát nguồn và mô-đun truyền từ xa;
(d) bộ sắp xếp thời gian tự động sẽ là một bộ phận đa chức năng để
cung cấp các tin nhắn được ghi sẵn, trình tự thời gian, chức năng truyền tải cộng thêm
tín hiệu giám sát tới bộ khuếch đại;
(e) các bộ truyền tín hiệu báo lỗi sẽ truyền đầu ra âm thanh từ thiết bị chính
bộ khuếch đại nhiệm vụ tới bộ khuếch đại dự phòng khi phát hiện sự vắng mặt của
tín hiệu giám sát;
Phần B7 Trang 8 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
(f) báo động chung và tất cả mô-đun cuộc gọi;
(g) mô-đun truyền đầu vào cảnh báo để điều khiển bộ khuếch đại.
Bảng điều khiển micrô phải chứa bộ tiền khuếch đại kép liên tục
được giám sát. Nó sẽ có khả năng chuyển sang bộ tiền khuếch đại dự phòng khi
sự thất bại của đơn vị nhiệm vụ. Micrô cầm tay khử tiếng ồn có danh sách UL
và dây cuộn được giám sát sẽ được cung cấp. Cung cấp vùng báo động tự động
ghi đè chuyển đổi loa cũng sẽ được bao gồm để đảm bảo cảnh báo thích hợp
phân vùng nếu các công tắc chọn được đặt ở chế độ không chính xác.
Bộ chuyển mạch chọn vùng loa sẽ kiểm soát độ phân tán âm thanh
khắp cơ sở được bảo vệ. Mỗi công tắc sẽ cho phép truyền tải thông tin của nó
chuyển các loa sang tất cả các chế độ hoạt động gọi, nhắn tin và kích hoạt. Thất bại của
bất kỳ vùng nào sẽ được biểu thị bằng đèn LED màu hổ phách tương ứng. Các chỉ số cho
sự cố báo động và chuyển mạch ngân hàng cũng sẽ được cung cấp và lắp đặt.
Truyền băng, giám sát nguồn và mô-đun truyền từ xa sẽ giám sát
thiết bị giá đỡ từ xa, cung cấp đầu ra và giám sát từ xa
chức năng truyền tải và kiểm soát trình tự các thông điệp băng sơ tán
và việc lựa chọn track băng.
Hệ thống không được gây nhiễu với tất cả các thiết bị điện hoặc điện tử
hệ thống, hệ thống điện thoại, hệ thống nhắn tin vô tuyến, nhắn tin bằng âm thanh và các hệ thống khác
hệ thống thông tin liên lạc và ngược lại, dù chúng có hoạt động hay không.
Hoạt động của tất cả các bộ phận điều khiển phải tự động và đơn giản nhất có thể. Các
quy trình vận hành phải được cung cấp để đưa ra các chỉ dẫn ngắn gọn và rõ ràng.
Khi thấy cần thiết, những chỉ dẫn này phải kèm theo
sơ đồ kết nối sẽ hiển thị các lựa chọn thay thế hoạt động khác nhau
sẵn có cho từng thiết bị.
Tất cả các thiết bị phải được lắp đặt ở nơi có thông gió tốt nhưng được bảo vệ bằng thép không gỉ
vỏ thép và giá đỡ thiết bị. Trường hợp cố định cố định ở vị trí,
mặt trên và mặt dưới của thiết bị phải dễ dàng tiếp cận được bằng
tấm có thể tháo rời. Vỏ kim loại phải được bảo đảm chắc chắn và có đủ
không gian để định tuyến và uốn cáp. Ngoại trừ thiết bị độc quyền
vỏ đã được FSD chấp nhận và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO
Hệ thống đảm bảo chất lượng 9001:2008, nhà ở được xây dựng từ BS
EN 10088-1: 2005 Thép không gỉ số 1.4401 dày tối thiểu 1,6 mm, giếng
được thông gió nhưng không có bụi và chống sâu bọ và ăn mòn.
Tất cả các thiết bị và điều khiển vận hành phải được dán nhãn đầy đủ để hỗ trợ dễ dàng
vận hành và bảo trì hệ thống.
Phần B7 Trang 9 trên 9
Phiên bản FS_GS 2012
B7.6 LẮP ĐẶT DÂY
Việc lắp đặt hệ thống dây điện cho hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh phải được cung cấp
và được Nhà thầu lắp đặt ngoại trừ việc cung cấp điện cho các biển báo lối thoát hiểm,
biển báo định hướng, bộ khuếch đại và bảng điều khiển và giám sát như
chỉ ra trên các bản vẽ.
Cáp cấp nguồn cho hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh phải được chống cháy
cáp điện trở phải tuân theo BS 6387 Cat AWX hoặc SWX hoặc BS
6207 hoặc BS EN 60702.
Dây dẫn tới loa và biển chỉ dẫn phải được lắp đặt theo đúng
ống dẫn giấu kín và hệ thống đi dây phải được bố trí sao cho bất kỳ hư hỏng nào đối với
hệ thống dây điện cho bất kỳ loa hoặc biển báo hướng nào sẽ không ảnh hưởng đến tính thích hợp
hoạt động của tất cả các loa khác cũng như các biển báo chỉ đường. Tất cả các dây cáp sẽ chạy
liên tục từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc và không có khớp nối hoặc đầu nối
sẽ được cho phép. Mạch đầu ra của bộ khuếch đại tới loa sẽ sử dụng
cáp đôi có tổn thất điện năng thấp và được bảo vệ chống nhiễu. Chăm sóc sẽ
được thực hiện để đảm bảo rằng mỗi loa được phân pha chính xác.
Phần B8 Trang 1 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B8
HỆ THỐNG BÁO CHÁY
B8.1 TỔNG QUÁT
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt hệ thống kiểm soát báo cháy và tất cả
các biện pháp kiểm soát cần thiết cho toàn bộ quá trình lắp đặt dịch vụ chữa cháy bao gồm cả thiết bị cho
trung tâm điều khiển hỏa lực. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống chữa cháy
hệ thống điều khiển báo động. Phải có ít nhất một hệ thống điều khiển báo cháy và
bảng chỉ báo trong hệ thống với các bảng lặp bổ sung được lắp đặt tại
những vị trí thích hợp và theo yêu cầu.
Tủ điều khiển và chỉ báo báo cháy phải tuân theo BS EN 54-2:1998,
phải được liệt kê bởi các Cơ quan Chứng nhận Sản phẩm theo FSD
Thông tư số 1/2007, hoặc loại được FSD phê duyệt và được cơ quan chấp nhận
Kiến trúc sư Bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy phải được kết cấu bằng hoặc
kèm theo tủ, tấm thép không gỉ dày ít nhất 1,6 mm theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1:
2005 số 1.4401, ngoại trừ bảng điều khiển độc quyền đã được chấp nhận
bởi FSD và được sản xuất với hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001:2008 hoặc
tương đương. Một cửa có khóa bằng kính sẽ được cung cấp và lắp đặt để hạn chế
truy cập vào các công tắc điều khiển nhưng cho phép xem đầy đủ các chỉ dẫn trực quan.
Bảng điều khiển phải có mức độ bảo vệ ít nhất là IP 52 theo BS EN
60529:1992. Hệ thống điều khiển báo cháy là loại dây cứng thông thường
hoặc loại đã được FSD phê duyệt và được Kiến trúc sư phê duyệt.
Hệ thống phải có thiết bị phát hiện và phát tín hiệu báo cháy khi hở hoặc ngắn
tình trạng mạch của hệ thống. Trường hợp cần có thiết bị dòng điện dư trong
để tuân thủ các yêu cầu luật định về lắp đặt điện, một lỗi
trên bất kỳ mạch điện hoặc thiết bị nào sẽ không dẫn đến việc cách ly nguồn cung cấp cho đám cháy
hệ thống điều khiển báo động. Thiết kế vòng lặp hệ thống phải sao cho việc kích hoạt
bất kỳ thiết bị phát hiện nào hoặc khi có bất kỳ lỗi nào trong vòng lặp sẽ không gây ra
vòng lặp bị vô hiệu hóa để theo dõi các tín hiệu cảnh báo và sự cố.
Nhà thầu phải trình bố trí, thiết kế và xây dựng tất cả các hệ thống chữa cháy
bảng điều khiển và chỉ báo cảnh báo và bảng lặp lại để phê duyệt.
Tất cả các dây dẫn trong bảng phải được sắp xếp gọn gàng và nhóm lại với nhau. Thích hợp
nhãn sẽ được cung cấp và lắp đặt.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt thiết bị chống sét để kiểm soát hệ thống báo cháy
Hệ thống ngăn ngừa báo cháy giả và hoạt động sai chức năng của bộ điều khiển báo cháy
hệ thống do nguồn điện và sét lan truyền.
Khi hệ thống liên quan đến thời gian, bộ trễ truyền và/hoặc các tính năng tương tự được
cần thiết, Nhà thầu phải trình FSD phê duyệt theo quy định
Thông tư FSD số 4/2001. Thời gian trễ sẽ được điều chỉnh từ 0 đến 5
phút hoặc khoảng thời gian dài hơn theo thỏa thuận của FSD và được phê duyệt bởi
Kiến trúc sư. Việc thiết lập cuối cùng về thời gian trễ phải được thỏa thuận với FSD.
Phần B8 Trang 2 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống liên quan đến thời gian phải được cung cấp cho hệ thống báo cháy tự động trừ khi
quy định khác.
Trường hợp có hệ thống báo cháy tự động, hệ thống điều khiển báo cháy và
Các bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy liên quan phải có địa chỉ tương tự
kiểu.
Để phục vụ cho việc bảo trì và thay đổi hệ thống điều khiển báo cháy trong tương lai,
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt hệ thống địa chỉ đã được phê duyệt từ
nhà sản xuất có thể cung cấp thông tin lập trình liên quan, sách hướng dẫn,
chi tiết, chìa khóa, khóa phần cứng, đào tạo và mật khẩu. Nhà thầu sẽ không
chọn và cài đặt hệ thống có địa chỉ từ nhà sản xuất không thể
cung cấp/tiết lộ thông tin lập trình, khóa phần cứng và mật khẩu
thông tin cho Kiến trúc sư, người dùng tương lai và cơ quan bảo trì. Các
thông tin lập trình sẽ được giới hạn ở những thông tin cần thiết cho hoạt động thường ngày
công việc bảo trì, chẩn đoán và sửa chữa cũng như cho việc nâng cấp và nâng cấp trong tương lai.
các công việc sửa đổi như di dời, thay đổi, xóa, bổ sung, v.v.
Nhà thầu phải xác nhận với nhà sản xuất về yêu cầu này trước khi
thứ tự sắp xếp.
Nhà thầu phải kiểm tra và đảm bảo tính tương thích của tất cả các
các linh kiện/thiết bị trong hệ thống do các hãng khác nhau sản xuất. Các
Nhà thầu phải có được sự xác nhận hoặc chứng nhận về tính tương thích từ
mỗi nguồn hoặc nhà sản xuất để đảm bảo rằng các mặt hàng khác nhau hoàn toàn
phù hợp để được Kiến trúc sư phê duyệt. Về mặt này, giấy chứng nhận từ một
nguồn sẽ không được chấp nhận. Hệ thống điều khiển báo cháy với tất cả các
các bộ phận/thiết bị do một nhà sản xuất cung cấp sẽ được sử dụng khi
xác nhận không có sẵn.
Nhà thầu có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí cho việc đấu nối và
dịch vụ liên kết với trung tâm được phê duyệt của FSD và các cơ quan liên quan
đường dây liên lạc (ví dụ: điểm điện thoại, đường dây điện thoại chuyên dụng, v.v.)
phí lắp đặt/kết nối/thuê trong toàn bộ Thời gian Bảo trì.
B8.2 ĐIỀU KHIỂN VÀ CHỈ BÁO BÁO CHÁY THÔNG THƯỜNG
BẢNG
Bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy thông thường sẽ được cung cấp và
được lắp đặt để giám sát tập trung hệ thống báo cháy thủ công, vòi chữa cháy và vòi chữa cháy
lắp đặt cuộn dây, hệ thống điều khiển VAC và các hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy khác và
thiết bị. Bảng điều khiển phải được trang bị phù hợp với hệ thống báo cháy bằng tay.
Tín hiệu báo cháy có thể bắt nguồn từ các nút gọi thủ công, công tắc dòng chảy,
công tắc áp suất, các tiếp điểm cảnh báo hệ thống ngập khí, v.v. nếu có.
Việc kết nối các thiết bị này trong vùng (mạch báo động) phải theo quy định.
Hội đồng phải bao gồm các điều khoản tối thiểu sau: -
Tính năng dịch vụ
(a) Rơ-le, dải đầu cuối, dây dẫn, nhãn, v.v. để thiết bị hoạt động bình thường
toàn bộ hệ thống bao gồm chuông báo động;
Phần B8 Trang 3 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
(b) Rơle phụ hoặc tiếp điểm rơle bổ sung để tự động khởi động
máy bơm nước và các thiết bị khác theo quy định;
(c) Cơ sở thử nghiệm cho từng vùng báo động.
Công tắc điều khiển người dùng
(a) Công tắc phím cách ly hệ thống;
(b) Công tắc phím cách ly vùng;
(c) Công tắc tắt tiếng báo động có còi và đèn báo cảnh báo;
(d) Tắt tiếng còi;
(e) Công tắc cảnh báo âm thanh cho tất cả các mạch chỉ báo và còi bên trong;
(f) Công tắc khởi động lại hệ thống sau khi loại bỏ tình trạng báo động hoặc lỗi;
(g) Công tắc kiểm tra bóng đèn;
(h) Công tắc khởi động máy bơm;
(i) Các công tắc chính dùng để cách ly tín hiệu tới hệ thống điều khiển VAC, tới hệ thống chữa cháy
cửa chớp và bộ điều khiển thang máy có chỉ báo cảnh báo trực quan;
(j) Các biện pháp điều khiển cần thiết khác đối với hệ thống vòi chữa cháy/cuộn ống và vòi phun nước
hệ thống theo yêu cầu của FSD.
Chỉ báo trực quan
(a) Chỉ báo trực quan “Bật nguồn”, màu xanh lục;
(b) Chỉ báo trực quan “Bật hệ thống”, màu xanh lục;
(c) Chỉ báo trực quan “Hệ thống hoặc thiết bị bị cô lập”, màu hổ phách có còi;
(d) Chỉ báo trực quan cảnh báo “Cháy” cho từng khu vực, màu đỏ;
(e) Chỉ báo trực quan “Lỗi vùng”, màu hổ phách;
(f) Chỉ báo trực quan “Lỗi hệ thống”, màu hổ phách;
(g) Chỉ báo trực quan về tình trạng “Pin” (đầy/sạc/yếu), màu xanh lá cây/hổ phách/đỏ
tương ứng;
(h) Chỉ báo trực quan “Lỗi sạc pin”, màu đỏ;
(i) Chỉ báo trực quan “Vô hiệu hóa vùng”, màu hổ phách;
(j) Các chỉ báo trực quan “Bể tăng mức thấp” và “Bể tăng mức cao”, màu hổ phách;
Phần B8 Trang 4 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
(k) Chỉ báo trực quan “Bơm đang chạy”, màu xanh lá cây;
(l) Chỉ báo trực quan “Lỗi bơm”, màu đỏ;
(m) “Bật nguồn cần thiết” hoặc máy phát điện khẩn cấp chạy chỉ báo trực quan,
hổ phách;
(n) Chỉ báo trực quan về trạng thái của các van dừng phun nước phụ, màu đỏ (sáng lên
khi van đóng);
(o) Giám sát trạng thái bộ van điều khiển phun nước, màu hổ phách;
(p) Chỉ báo trực quan kích hoạt công tắc dòng phun nước, màu đỏ;
(q) Chỉ báo lỗi/cách ly liên kết trực tiếp báo cháy, màu đỏ;
(r) Chỉ báo trực quan chế độ thủ công của máy phát điện khẩn cấp, màu hổ phách;
(s) Máy phát điện khẩn cấp không khởi động được, đèn báo màu đỏ;
(t) Đèn báo mức thấp của thùng nhiên liệu máy phát điện khẩn cấp, màu đỏ;
(u) Các chỉ dẫn cần thiết khác đối với hệ thống họng/cuộn vòi chữa cháy, đầu phun nước
hệ thống, v.v. theo yêu cầu của FSD.
Tất cả các chỉ báo trực quan phải được trang bị hai đèn LED chỉ báo có kích thước
kích thước, độ sáng và màu sắc được phê duyệt. Tất cả các chỉ dẫn trực quan và ghi nhãn phải
có thể dễ dàng nhìn thấy ở khoảng cách 2 m từ bảng điều khiển.
Khi vận hành một hoặc nhiều thiết bị kích hoạt, bảng điều khiển phải
tạo ra chỉ báo báo cháy bằng cách: -
(a) Ít nhất một thiết bị báo động bên trong hoặc gần thiết bị chỉ báo;
(b) Ít nhất một thiết bị báo động bên ngoài;
(c) Dấu hiệu hiển thị cho từng vùng mà thiết bị kích hoạt hoạt động;
(d) Trong trường hợp được chỉ định, tín hiệu được truyền tới FSD thông qua thiết bị báo cháy
liên kết trực tiếp và Hệ thống truyền tải báo cháy bằng máy tính.
Hệ thống điều khiển báo cháy phải được bố trí để giám sát liên tục tất cả các hoạt động
mạch báo động, bao gồm cả hệ thống dây điện và các thiết bị phát tín hiệu báo động được kết nối
theo đó.
Các lỗi được phát hiện phải bao gồm hở mạch, ngắn mạch và loại bỏ các
các thiết bị báo hiệu.
Đèn báo phải có điện áp định mức cao hơn 20% so với điện áp đặt vào,
và phải là loại điện áp cực thấp. Khi cần vận hành nguồn điện xoay chiều,
đèn chỉ báo phải được vận hành ở điện áp cực thấp thông qua bộ giảm áp
máy biến áp và được đánh giá phù hợp để có tuổi thọ và độ tin cậy lâu dài.
Phần B8 Trang 5 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Mạch chuông báo động phải được xen kẽ và nối riêng tại bộ phận điều khiển
thiết bị.
Rơle phải là loại đặt trong chậu hoặc được bảo vệ chống bụi tương tự và phải
có các cuộn dây có cuộn dây được tẩm vecni hoặc bọc nhựa.
Các điểm tiếp xúc phải bằng bạc và được đánh giá đầy đủ. Các liên hệ bổ sung sẽ được
được cung cấp và lắp đặt theo yêu cầu để vận hành các bộ điều khiển phụ.
Thiết bị điều khiển phải có bộ sạc pin thích hợp
bộ điều chỉnh điện áp phù hợp với thông số định mức của các thiết bị kích hoạt được kết nối với nhau
và thiết bị phải có cơ cấu cắt hoặc hạn chế quá tải để
bảo vệ mạch ngoài khỏi dòng điện quá mức.
B8.3 BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
Ngoài bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy thông thường, hệ thống tự động
Phải trang bị bảng điều khiển báo cháy và chỉ báo cho hệ thống bao gồm
hệ thống báo cháy tự động. Tất cả các chức năng điều khiển của hệ thống báo cháy thông thường
bảng điều khiển và chỉ báo cũng có thể được kết hợp và tích hợp với
bảng điều khiển báo cháy tự động và bảng chỉ dẫn dưới dạng một bảng khi được cung cấp.
Bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy tự động phải tuân theo các quy định
các yêu cầu theo quy định trong BS 5839-1 đã sửa đổi sẽ được liệt kê theo Sản phẩm
Cơ quan chứng nhận theo Thông tư FSD số 1/2007, hoặc của
Loại được FSD phê duyệt và được Kiến trúc sư chấp nhận và sẽ là bộ vi xử lý
dựa trên. Tín hiệu báo cháy có thể xuất phát từ đầu báo nhiệt, đầu báo khói,
máy dò đa cảm biến và/hoặc các thiết bị phát hiện cháy tự động khác nếu có.
Phải trang bị ít nhất một bảng điều khiển và báo cháy tự động
lắp đặt để giám sát tập trung hệ thống báo cháy tự động và các hệ thống tương tự.
Đối với hệ thống báo cháy địa chỉ, điều khiển báo cháy địa chỉ và chỉ báo
bảng điều khiển sẽ được cung cấp và lắp đặt làm thiết bị điều khiển báo cháy tự động và
bảng chỉ dẫn.
Bảng điều khiển phải có khả năng truyền tín hiệu báo cháy đến FSD được vi tính hóa
Hệ thống truyền tải báo cháy không cần bất kỳ mô-đun kết nối bên ngoài nào.
Bảng điều khiển phải cho phép thử nghiệm các máy dò ở bất kỳ khu vực riêng lẻ nào và các thiết bị phát âm thanh
trong quá trình vận hành hoặc bảo trì bởi một người, tức là kiểm tra một người
cơ sở.
Hội đồng phải có các quy định tối thiểu sau: -
Tính năng dịch vụ
(a) Ít nhất hai mạch báo động;
(b) Ít nhất hai cặp tiếp điểm phụ;
Phần B8 Trang 6 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
(c) Thiết bị giám sát lỗi toàn diện;
(d) Cơ sở thử nghiệm một người;
(e) Cung cấp điện tích hợp;
(f) Dự phòng pin niken hiđrua kim loại kín (hoặc để cấp nguồn cho pin
dung lượng trên 50Ah, ắc quy có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và
hoạt động môi trường đã được Kiến trúc sư phê duyệt).
Công tắc điều khiển người dùng
(a) Công tắc cách ly vùng có chỉ báo trực quan;
(b) Công tắc tắt tiếng báo động có chỉ báo trực quan;
(c) Thiết lập lại hệ thống;
(d) Thử nghiệm đèn.
Chỉ báo trực quan
(a) Nguồn điện đang bật, màu xanh lá cây;
(b) Hệ cô lập, màu hổ phách;
(c) Lỗi hệ thống, màu hổ phách;
(d) Đèn báo trực quan báo cháy vùng sử dụng đèn LED đôi, màu đỏ;
(e) Chỉ báo lỗi vùng/đèn LED cách ly, màu hổ phách;
(f) Tình trạng của thiết bị được điều khiển bởi các máy dò, ví dụ: tình trạng cháy “đóng”
màn trập, màu hổ phách.
Thiết bị điều khiển phải có bộ sạc pin thích hợp
bộ điều chỉnh điện áp.
B8.4 ĐIỀU KHIỂN BÁO ĐỘNG HỆ THỐNG phun nước tự động VÀ
BẢNG CHỈ ĐỊNH
Bảng điều khiển của hệ thống phun nước tự động phải tuân theo Quy tắc LPC về
Lắp đặt vòi phun nước. Ít nhất một thiết bị điều khiển báo động hệ thống phun nước tự động
và bảng chỉ dẫn phải được cung cấp và lắp đặt để lắp đặt vòi phun nước.
Nó có thể được kết hợp và tích hợp với hệ thống điều khiển báo cháy tự động và
bảng chỉ dẫn hoặc bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy thông thường ở những nơi
được FSD cho phép và chấp nhận.
Phần B8 Trang 7 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
B8.5 BẢNG ĐIỀU KHIỂN VÀ BÁO CHÁY ĐỊA CHỈ
Khi hệ thống báo cháy địa chỉ được cung cấp, hệ thống kiểm soát báo cháy địa chỉ
và bảng chỉ dẫn sẽ được cung cấp và lắp đặt. Thiết bị báo cháy có địa chỉ
bảng điều khiển và chỉ báo phải là loại thông minh có thể định địa chỉ tương tự với
bộ vi xử lý và bộ nhớ riêng của nó. Hội đồng phải tuân thủ các
các yêu cầu theo quy định trong BS 5839-1 đã sửa đổi sẽ được liệt kê theo Sản phẩm
Cơ quan chứng nhận theo Thông tư FSD số 1/2007, hoặc của
Loại được FSD phê duyệt và được Kiến trúc sư chấp nhận và sẽ là bộ vi xử lý
dựa trên. Tất cả các máy dò, thiết bị cảm biến và thiết bị điều khiển được kết nối với
bảng địa chỉ và hệ thống báo cháy tự động phải tương thích với
các loại địa chỉ có thể được Kiến trúc sư chấp nhận.
Ngoài các chức năng thông minh, đèn LED báo hiệu và bảng điều khiển LCD
cùng với báo động âm thanh sẽ được bao gồm trong bảng điều khiển để cung cấp
các yêu cầu về phân vùng báo động/phát hiện theo quy định và phù hợp với
FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư cũng như những điều sau đây
tín hiệu giám sát, nếu có: -
(a) Trạng thái của công tắc vi mô cho từng van chặn phụ của vòi phun nước;
(b) Trạng thái “đóng” của mỗi cửa chớp chống cháy được vận hành bằng đầu báo khói;
(c) Chạy từng máy bơm phun nước;
(d) Chạy máy bơm phun nước;
(e) Lỗi/mất nguồn điện cho máy bơm phun nước/máy bơm jockey;
(f) Báo động tràn bình phun nước;
(g) Báo động mức thấp của bình phun nước;
h) Chạy từng máy bơm chữa cháy cố định;
(i) Lỗi/mất nguồn cấp điện cho máy bơm chữa cháy cố định;
(j) Báo động tràn bể chữa cháy;
(k) Báo động mức thấp của bể chữa cháy;
(l) Chạy từng máy bơm tăng áp trung gian;
(m) Lỗi/mất nguồn điện cấp cho máy bơm tăng áp trung gian;
(n) Chạy từng máy bơm chuyển tải;
(o) Lỗi/mất nguồn điện cấp cho máy bơm chuyển tải;
(p) Báo động tràn bể chuyển;
(q) Báo động mức thấp của bể chuyển;
Phần B8 Trang 8 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
(r) Chạy từng máy bơm nước của hệ thống bọt;
(s) Lỗi/mất nguồn cấp điện cho máy bơm nước hệ thống bọt;
(t) Báo động tràn bể chứa nước của hệ thống bọt;
(u) Báo động mức thấp của bồn chứa nước trong hệ thống bọt;
(Thêm các chỉ báo chạy và cảnh báo cho các máy bơm và bồn chứa khác nếu cần)
(v) Lỗi hệ thống;
(w) Lỗi mạch điện;
(x) Tình trạng cung cấp điện bao gồm nguồn điện bình thường, nguồn điện cần thiết,
chế độ thủ công của máy phát điện khẩn cấp, máy phát điện khẩn cấp không khởi động được và
bình xăng ở mức thấp;
(y) Đường dây bình thường và sự cố/cách ly đường dây của liên kết trực tiếp báo cháy;
(z) 4 số. dự phòng được phép trên mỗi bảng để có thêm điểm báo động.
Ngoài ra, các chức năng điều khiển sau đây ở dạng nút ấn hoặc công tắc phím
tích hợp như một phần của bảng điều khiển phải được cung cấp và lắp đặt, nếu có: -
a) Khởi động bằng tay từng máy bơm chữa cháy cố định;
(b) Khởi động thủ công từng máy bơm tăng áp trung gian;
(c) Khởi động bằng tay từng máy bơm phun nước;
(d) Khởi động thủ công từng máy bơm chuyển tải;
(e) Khởi động thủ công từng máy bơm nước của hệ thống bọt;
(Thêm điều khiển cho các máy bơm khác nếu cần)
(f) Thiết bị kiểm tra báo động và đèn;
(g) Công tắc phím để cách ly hệ thống bằng đèn báo trực quan;
(h) Công tắc chính để dừng truyền tín hiệu cháy đến điều khiển thông gió
lắp đặt hệ thống và thang máy bằng các chỉ báo trực quan;
(i) Tắt âm báo động và còi;
(j) Tất cả các chức năng điều khiển và chỉ báo của hệ thống điều khiển báo cháy thông thường
và bảng chỉ dẫn và điều khiển báo cháy tự động và chỉ báo
bảng ở Điều B8.2 và B8.3 nếu thích hợp.
Phần B8 Trang 9 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Bảng điều khiển sẽ dẫn động bốn vòng dây của cảm biến cháy/khói tương tự có thể định địa chỉ,
thiết bị báo hiệu, giám sát và liên lạc hoặc thiết kế tốt hơn và được phê duyệt.
Bảng điều khiển phải có các cổng đầu ra để kết nối với máy in bên ngoài và
giám sát và cho phép mở rộng hệ thống. Vòng lặp sẽ tự cấp nguồn
cho tất cả các chức năng cảm biến, báo hiệu, giám sát và truyền thông. Khi một
lỗi giao tiếp ở bất cứ đâu trên vòng lặp hoặc mất điện, báo động lỗi
sẽ được báo cáo. Mỗi vòng lặp sẽ có tối thiểu 30% dự phòng cho thông minh
cảm biến/máy dò và 20% cho các mô-đun có thể định địa chỉ. Bảng địa chỉ sẽ
có tối thiểu 10% dự phòng để phục vụ cho việc mở rộng và sửa đổi trong tương lai.
Bảng điều khiển sẽ xử lý tất cả các giá trị tương tự cho trạng thái bình thường, sự cố, cảnh báo trước và
ngưỡng báo động. Ngưỡng và giá trị cảm biến phải được hiển thị, có thể sửa đổi
và có thể báo cáo ở dạng giá trị thập phân.
Bảng điều khiển sẽ có thể kết nối với các cảm biến có địa chỉ thông minh và
mạch khởi động cảnh báo thông thường theo quy định. Các module độc lập cho
vùng báo động (ví dụ: vùng kính vỡ, vùng phát hiện, vùng chuyển đổi dòng phun nước)
và các khu vực có sự cố (ví dụ như tắt van phụ) sẽ được bố trí theo từng tầng
theo từng tầng hoặc từng khu vực.
Bảng điều khiển sẽ bao gồm pin dự phòng và bộ sạc pin và cung cấp năng lượng
cần thiết cho các thiết bị được kết nối với nó và được đặt trong bảng điều khiển.
Ngoại trừ bảng độc quyền được phê duyệt sản xuất với chất lượng ISO 9001:2008
hệ thống đảm bảo, bảng điều khiển phải được làm bằng thép không gỉ dày tối thiểu 1,6 mm
thép theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 Số 1.4401 hoặc vật liệu khác được phê duyệt bởi Cơ quan quản lý
Kiến trúc sư. Việc truy cập vào các công tắc bảng điều khiển và tất cả các thiết bị điện tử của bảng điều khiển phải thông qua phím
ổ khóa; không cần dụng cụ nào khác. Các chỉ báo trực quan cho trạng thái của bảng điều khiển sẽ
được hiển thị. Nút ấn của máy bơm có thể tiếp cận được mà không cần mở chìa khóa
bìa bị khóa.
Tất cả phần cứng và phần mềm xác định cấu hình và hoạt động của bảng điều khiển
sẽ được cung cấp và lắp đặt. Dữ liệu bộ nhớ phải được chứa ở dạng không ổn định
ký ức. Dữ liệu bộ nhớ sẽ không bị mất sau khi mất điện kéo dài.
Ngưỡng báo động trước và báo động của các máy dò được kết nối với hệ thống phải là
điều chỉnh thông qua bảng điều khiển. Ngoài ra, hội đồng phải có thể cung cấp thời gian
các tính năng liên quan và đơn vị trì hoãn truyền để xác minh cảnh báo tại hiện trường
điều chỉnh thời gian từ 0 đến 5 phút.
Hệ thống phải có điều khoản bồi thường trôi dạt để phân biệt dài hạn
thay đổi do bụi bẩn tích tụ từ sự thay đổi ngắn hạn do cháy, có
thuật toán phát hiện cháy và khả năng tích hợp tín hiệu để tránh cháy giả
báo động gây ra bởi nhiễu nhất thời và cài đặt độ nhạy có thể điều chỉnh để phục vụ
cho môi trường khác nhau. Hệ thống phải có chức năng tự chẩn đoán để
phát hiện mọi sai lệch so với điều kiện hoạt động bình thường hoặc tự động phát ra
tín hiệu dịch vụ nếu máy dò bị ô nhiễm (cảnh báo bảo trì máy dò tự động
chức năng). Hệ thống phải có tính năng cho phép trễ tín hiệu đầu ra
để điều tra ngay tại chỗ, cho phép khu vực phát hiện riêng lẻ, từng cá nhân
cảm biến trong máy dò đa cảm biến, máy dò riêng lẻ, v.v. bị vô hiệu hóa riêng lẻ,
và để người dùng có thể lập trình đầu ra trong khi việc chỉnh sửa chương trình không gây trở ngại
Phần B8 Trang 10 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
hoạt động binh thương. Hệ thống cũng sẽ có tất cả các tính năng cho việc định địa chỉ
hệ thống như quy định tại Điều B6.15.
Một hệ thống bảo trì hoặc bộ công cụ để quét và báo cáo các tình huống và
điều kiện của tất cả các thiết bị, mô-đun và vòng điều khiển được kết nối với bảng điều khiển phải
được cung cấp. Báo cáo quét có thể được in bằng máy in sự kiện hoặc
được xuất ở định dạng điện tử để mở bằng máy tính thông dụng
phần mềm hiện có trên thị trường. Hệ thống hoặc bộ công cụ như vậy có thể được tích hợp sẵn
loại hoặc loại bên ngoài và phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt trước khi
thứ tự sắp xếp.
Vị trí, loại, địa chỉ và tình trạng của từng thiết bị trong hệ thống phải được xác định rõ ràng.
tự động hiển thị thông qua màn hình LCD tích hợp trong trường hợp có báo động hoặc sự cố.
Màn hình hiển thị trên màn hình LCD phải ở định dạng thân thiện với người dùng. Nó cũng sẽ là
dấu thời gian.
Tất cả các thay đổi trạng thái khác cũng sẽ được hiển thị trên màn hình LCD với tốc độ
ít nhất những thông tin sau
a) Điều kiện điểm;
(b) Loại điểm (đầu báo khói/nhiệt/công tắc dòng phun nước/bộ phận kính vỡ
vân vân.);
c) Vị trí điểm cộng với địa chỉ hệ số;
(d) Tất cả các điểm khác xuất hiện trên bảng.
Đèn LED cảnh báo màu đỏ riêng lẻ và đèn LED báo sự cố màu vàng thông thường sẽ được cung cấp và
được cài đặt cho mỗi lần khởi tạo và cho từng vùng chỉ báo. Thiết bị trên nền thông minh
các mạch vòng sẽ được xác định bằng cách hiển thị địa chỉ, vị trí và loại của chúng,
và theo các điều kiện của chúng (Báo động, Báo động trước, Lỗi) trên màn hình LCD tích hợp. TRONG
Ngoài ra, các điều kiện sẽ được hiển thị trên vòng lặp thông minh thích hợp
bảng giao diện.
Các công tắc/thiết bị ngắt kết nối khu vực riêng lẻ sẽ được cung cấp và lắp đặt,
điều này sẽ ngăn chặn hoạt động của vùng báo động nhưng cho phép phần còn lại của
bảng điều khiển hoạt động bình thường. Trong khi công tắc ngắt kết nối được kích hoạt, một
tình trạng sự cố sẽ được chỉ định trên vùng cũng như dấu hiệu của
“Ngắt kết nối”. Các thiết bị trên mạch vòng thông minh phải có khả năng hoạt động
bị vô hiệu hóa bởi nhân viên có thẩm quyền từ bảng điều khiển.
Có thể ra lệnh kiểm tra, đặt lại và tắt tiếng cảnh báo từ bảng điều khiển.
Nếu liên lạc với bo mạch bộ xử lý trung tâm bên trong bảng điều khiển bị ngắt
bị gián đoạn vì bất kỳ lý do gì, các hành động kiểm soát quan trọng sau đây vẫn được thực hiện
tại bảng điều khiển. Khi xác định tình trạng báo động, hội đồng phải: -
a) Kích hoạt thiết bị báo cháy;
(b) Nhả cửa chớp chữa cháy theo quy định;
Phần B8 Trang 11/17
Phiên bản FS_GS 2012
(c) Thu giữ các thang máy và đưa về bến đích theo quy định;
(d) Đưa ra cảnh báo theo Yêu cầu của FSD và Thông tư;
(e) Khởi động máy phát báo động tới Sở cứu hỏa
Hệ thống truyền tin báo cháy vi tính qua đường dây điện thoại;
(f) Kích hoạt các máy bơm nước chữa cháy và các hệ thống chữa cháy khác
theo quy định;
(g) Dừng hệ thống thông gió theo quy định;
(h) Hiển thị địa chỉ và tình trạng của cảm biến hoặc mô-đun.
Các công tắc/cơ sở của bảng điều khiển phải cho phép người có thẩm quyền thực hiện
tiếp theo : -
(a) Bắt đầu tình trạng báo động chung;
(b) Tắt chuông cục bộ;
(c) Tắt tín hiệu báo động;
(d) Kích hoạt và đặt lại bộ truyền tín hiệu báo động cho Sở cứu hỏa
Hệ thống truyền tin báo cháy vi tính qua đường dây điện thoại;
(e) Đặt lại tất cả các vùng sau khi tất cả các thiết bị khởi tạo đã trở lại trạng thái bình thường;
(f) Thực hiện kiểm tra hệ thống hoàn chỉnh với chỉ báo trực quan về số lượng của tất cả
máy dò ở điều kiện làm việc bình thường;
(g) Kiểm tra hoạt động bình thường của tất cả các đèn LED trên bảng mà không gây ra thay đổi về
điều kiện trên bất kỳ khu vực nào;
(h) Loại bỏ tình trạng thiết bị không khớp bằng cách thay đổi loại thiết bị. Các
bảng điều khiển phải luôn hoạt động với các ngưỡng duy nhất cho loại thiết bị và
sẽ làm như vậy cho dù sự không phù hợp đã được loại bỏ hay chưa.
Một máy in sự kiện phải được cung cấp, lắp đặt và kết nối với bảng điều khiển. Các
máy in sự kiện phải được tích hợp vào và tạo thành một phần của bảng điều khiển, trừ khi có một thiết bị riêng biệt
Máy in sự kiện treo tường được Kiến trúc sư chấp nhận. Nó sẽ được kích hoạt
bằng tình trạng báo cháy hoặc bằng các lệnh được nhập qua bảng điều khiển để
việc in dữ liệu hệ thống cần thiết cho việc bảo trì phòng ngừa. Bản in ra
đối với mỗi tín hiệu báo động hoặc sự cố ít nhất phải cung cấp thông tin sau: -
a) Điều kiện điểm;
b) Loại điểm;
(c) Vị trí điểm cộng với địa chỉ hệ thống số.
Phần B8 Trang 12 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Máy in phải có khả năng in tối thiểu 24 ký tự trên mỗi
dòng và tốc độ hoạt động tối thiểu sẽ là 2 dòng mỗi giây.
Hoạt động của máy in không được cản trở, trì hoãn hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của máy.
dù sao đi nữa, hệ thống báo động và điều khiển.
Khi một máy in sự kiện riêng biệt được cung cấp và chấp nhận bởi Kiến trúc sư, thì
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt giá đỡ/giá treo tường gần bảng điều khiển để
sự chấp thuận của Kiến trúc sư về việc đặt máy in. Các chi tiết của gian hàng sẽ
được đệ trình để phê duyệt.
BẢNG LẶP BÁO ĐỘNG B8.6
Bảng lặp báo động có đèn báo cho từng vùng của hệ thống báo cháy
sẽ được cung cấp và lắp đặt tại các địa điểm theo quy định. Họ sẽ được cung cấp
có pin dự phòng và bộ sạc riêng. Cách bố trí bảng điều khiển và
cấu hình phải được đệ trình để phê duyệt.
Các sơ đồ mô phỏng, nếu được chỉ định, phải được làm bằng nhựa ép nhiều lớp có khắc hoặc loại khác.
vật liệu không bị hư hỏng đã được phê duyệt theo quy định và tất cả các chữ cái phải được
đọc được bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung.
B8.7 TƯƠNG THÍCH CÁC THÀNH PHẦN VÀ THIẾT BỊ
Tất cả các thiết bị, linh kiện và thiết bị được sử dụng trong hệ thống phải thuộc loại
chất lượng cao nhất và phù hợp với điều kiện làm việc nhiệt đới ẩm. Họ sẽ
hoàn toàn tương thích với nhau trong toàn hệ thống. Toàn bộ
hệ thống phải tuân thủ BS EN 54-13.
Đặc biệt chú ý đến tính tương thích giữa các máy dò tự động và
thiết bị điều khiển và chỉ báo và Nhà thầu phải cung cấp thông tin về
các máy dò và giao diện điện cần thiết của chúng với bộ điều khiển và
chỉ ra thiết bị. Tất cả các thành phần trong một hệ thống như vậy tốt nhất nên được
từ một nhà sản xuất hệ thống chính tạo thành một hệ thống tương thích
được phê duyệt bởi cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi có liên quan.
B8.8 MÁY PHÁT BÁO ĐỘNG
Máy phát báo động phải tương thích với Sở cứu hỏa
Hệ thống truyền tải báo cháy bằng máy tính.
Nhà thầu phải nộp đơn lên các cơ quan thích hợp trong vòng 3
tháng sau khi bắt đầu Hợp đồng để cho phép hệ thống báo cháy liên kết trực tiếp tới
được hoàn thiện, kết nối và thử nghiệm ít nhất một tháng trước thời điểm theo luật định
sự kiểm tra của FSD. Nhà thầu phải nộp bản sao đơn đăng ký
gửi hồ sơ cho Kiến trúc sư. Nhà thầu phải phối hợp và phải
giám sát chặt chẽ tình trạng hoàn thiện của hệ thống báo cháy trực tiếp và liên kết
đường dây điện thoại trước khi FSD kiểm tra dịch vụ cứu hỏa.
Phần B8 Trang 13 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu sẽ nộp đơn xin và cung cấp bằng chi phí của Nhà thầu các
điểm điện thoại cần thiết để kết nối liên kết trực tiếp báo cháy. Các
Nhà thầu phải phối hợp với các bên liên quan và bố trí quyền lực
điểm cung cấp cho bảng điều khiển và báo cháy và báo cháy trực tiếp
liên kết khi cần thiết. Nhà thầu cũng phải cung cấp và lắp đặt tất cả các công trình ống dẫn
cho đường liên kết trực tiếp báo cháy và điểm điện thoại liên quan. Ngoài ra,
Nhà thầu có trách nhiệm thanh toán các chi phí ban đầu, thuê và bảo trì
đối với đường dây thuê riêng để liên kết trực tiếp báo cháy và điểm điện thoại liên quan từ
hoàn thành cho đến hết Thời hạn Bảo trì.
Nếu Nhà thầu không thể hoàn thành liên kết trực tiếp báo cháy trước ngày xảy ra hỏa hoạn
kiểm tra dịch vụ của FSD, Nhà thầu phải chịu trách nhiệm cung cấp
tất cả nhân lực và thiết bị điện thoại cần thiết do Nhà thầu tự sử dụng
chi phí, chỉ nhằm mục đích cung cấp dịch vụ phục vụ đầy đủ 24 giờ/ngày cho
thay thế đường dẫn báo cháy trực tiếp cho đến ngày đám cháy kết thúc
báo động liên kết trực tiếp và làm hài lòng Kiến trúc sư.
Điều khiển công tắc phím sẽ được cung cấp để cách ly hoặc đình chỉ tạm thời
liên kết trực tiếp báo cháy với chỉ báo cảnh báo trực quan trong quá trình kiểm tra định kỳ
lắp đặt dịch vụ chữa cháy.
B8.9 ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG PHỤ TRỢ
Điều khiển hoạt động của các hệ thống phụ trợ, bao gồm cả bộ tăng áp trung gian
máy bơm, hệ thống tư vấn âm thanh/hình ảnh, cơ cấu giảm chấn cứu hỏa, cửa
cơ chế giải phóng, quạt hút khói, hệ thống thông gió, hệ thống truyền thanh công cộng,
kiểm soát thang máy của lính cứu hỏa, v.v., nếu được quy định, phải tuân thủ các yêu cầu
của FSD và Nhà thầu sẽ thực hiện tất cả các hoạt động kiểm soát điện liên quan
hệ thống dây điện và kết nối. Các chỉ báo cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh có liên quan phải được
được cung cấp trên bảng điều khiển và chỉ báo báo cháy.
B8.10 PIN VÀ SẠC
Tất cả các thiết bị trong hệ thống điều khiển báo cháy phải được sao lưu bằng phương tiện lưu trữ
bộ pin và sạc pin. Bộ pin dự trữ và bộ sạc pin sẽ
là bộ cấp nguồn DC thứ cấp thể rắn hoạt động song song với một
ngân hàng pin lưu trữ. Dung lượng định mức của hệ thống pin phải là
được Nhà thầu cho phép đầy đủ để cung cấp điện áp không đổi và
dòng điện đối với tải đứng kết hợp và tải báo động trong mọi tình huống.
Bộ ắc quy và bộ sạc ắc quy phải có khả năng duy trì hoạt động
hệ thống hoạt động bình thường trong thời gian ít nhất 24 giờ mà không cần sạc lại và
sau đó phải duy trì khả năng hoạt động ở điều kiện “báo động” tối đa
trong ít nhất 30 phút đối với tất cả các thiết bị được kết nối và/hoặc có khả năng kích hoạt đám cháy
lắp đặt dịch vụ theo yêu cầu.
Phần B8 Trang 14 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Nếu hệ thống được kết nối bằng nguồn dự phòng thay thế chẳng hạn như
máy phát điện khẩn cấp tự động khởi động được thiết kế cho công suất chờ 6 giờ,
dung lượng của pin lưu trữ và bộ sạc có thể tỷ lệ thuận với nhau
giảm, nghĩa là hệ thống phải có khả năng duy trì hệ thống ở trạng thái bình thường
hoạt động trong 18 giờ và sau đó có khả năng hoạt động ở mức tối đa
tình trạng “báo động” trong ít nhất 30 phút và có khả năng kích hoạt đám cháy
lắp đặt dịch vụ theo yêu cầu.
Bộ sạc sẽ có khả năng sạc lại và khôi phục bộ pin trở lại trạng thái bình thường.
thiết lập điện áp tiềm năng không đổi của nó trong không quá 12 giờ sau khi hoàn thành
xuất viện.
Nhà thầu phải nộp bản tính toán để chứng minh rằng năng lực của
bộ pin và bộ sạc có thể đáp ứng nhu cầu điện năng của toàn bộ
hệ thống. Trong mọi trường hợp, định mức ampe giờ của pin không được nhỏ hơn
10 À.
Pin phải có đủ điện áp để truyền tín hiệu đến Dịch vụ chữa cháy
Khoa Hệ thống truyền tải báo cháy vi tính qua hệ thống báo động
bộ phát và đường dây điện thoại.
Bộ sạc phải bao gồm một cầu chỉnh lưu có nguồn điện xoay chiều
đầu vào được cung cấp thông qua một máy biến áp cách ly và có các gợn sóng đầu ra DC của nó
được làm mịn bằng bộ lọc DC trước khi cung cấp cho tải được kết nối ở điều kiện bình thường
hoạt động hoặc pin sau khi xả điện do lỗi nguồn điện xoay chiều. Việc sạc
quá trình sẽ được điều khiển và chuyển đổi tự động bởi một đơn vị logic điều khiển
tạo thành từ các bảng mạch in.
Bộ sạc pin phải được sản xuất phù hợp với các phiên bản hiện hành
của các tiêu chuẩn liên quan như được nêu dưới đây -
BS EN 61204-6: 2001 Nguồn điện hạ thế, d.c. đầu ra.
Yêu cầu đối với nguồn điện hạ áp của
đánh giá hiệu suất
BS 5654-2: 1979
(IEC 60478-2)
Nguồn điện ổn định, dc đầu ra. Phương pháp
chỉ định đánh giá và hiệu suất
BS 7430: 1998 Quy tắc thực hành nối đất
Pin phải được bịt kín, loại hydrua kim loại niken không cần bảo trì và dành cho
dung lượng pin trên 50Ah, pin có chức năng tương đương hoặc tốt hơn
và hiệu quả môi trường đã được Kiến trúc sư phê duyệt. Pin sẽ
có tuổi thọ đã được chứng minh là ít nhất 4 năm. Nó sẽ không có bất kỳ ký ức nào
có ảnh hưởng đến tuổi thọ hoặc hiệu suất sử dụng của nó. Hiđrua kim loại niken
pin phải tuân thủ BS EN 61951-2: 2003 nếu có. Cục pin
bộ sạc phải tương thích với loại pin được sử dụng.
Phần B8 Trang 15 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Bộ pin và bộ sạc phải được thiết kế và sản xuất bởi đơn vị có uy tín
nhà sản xuất đã liên tục sản xuất pin và bộ sạc được thiết lập để
làm việc cùng với nhiều ứng dụng trong ít nhất 5 năm và
cơ sở sản xuất của họ phải có đại lý địa phương để cung cấp đầy đủ các thông tin kỹ thuật
hỗ trợ bao gồm dự phòng đầy đủ và chuyên môn kỹ thuật trong thử nghiệm,
vận hành và xử lý sự cố.
- Áp dụng các yêu cầu kỹ thuật sau:
Điện áp đầu vào: 220V A. cộng hoặc trừ 6% thông qua nguồn điện hợp nhất 13A
Tần số: 50 Hz, cộng hoặc trừ 2%.
Điện áp gợn đầu ra:
+5% sản lượng DC
Điện áp đầu ra: Phù hợp với tủ báo cháy được cung cấp.
Dòng điện đầu ra: Phù hợp với hệ thống báo cháy
Bảo vệ quá dòng: Cầu chì nguồn điện, cầu chì bộ sạc, cầu chì pin chống lại
tình trạng quá tải và ngắn mạch.
Điều khiển: Hoàn toàn tự động
Dụng cụ: vôn kế đầu ra DC, ampe kế đầu ra DC
Chỉ báo: Nguồn điện và bộ sạc khỏe mạnh
Pin yếu
Ngoại trừ đơn vị độc quyền được phê duyệt sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
hệ thống đảm bảo chất lượng, bộ pin và bộ sạc phải được đặt trong một
Tủ cấp công nghiệp được làm từ thép không gỉ đạt tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005
1 Số 1.4401 hoặc vật liệu được phê duyệt khác có cạnh dày tối thiểu 1,6 mm và
tấm lưng và cửa trước bản lề dày 1,6 mm có khóa phím. Đủ
phải cung cấp thông gió bên trong tủ. Lớp bảo vệ của tủ
không được nhỏ hơn IP 32 đối với trong nhà và chịu được thời tiết đối với ứng dụng ngoài trời.
Nếu vật liệu không phải là thép không gỉ số 1.4401 được phê duyệt để sử dụng thì toàn bộ
bề mặt vỏ phải được xử lý bằng chất ức chế rỉ sét hóa học, chống gỉ
lớp sơn lót và lớp phủ trên cùng để bảo vệ chống ăn mòn tối đa cho
sự hài lòng của Kiến trúc sư.
Bảng mạch in logic, cùng với biến áp cách ly và cầu chì
các thiết bị đầu cuối đầu vào nguồn điện phải được lắp ráp tại nhà máy trên một tấm đặt ở phía sau
trường hợp. Các bóng bán dẫn điện phải được lắp trên các bộ tản nhiệt, tách biệt khỏi
bảng mạch in ở mặt sau. Các dụng cụ và đèn LED
sẽ được gắn ở cửa trước của tủ. Thông gió thấp hơn
ngăn bên trong tủ phải có đủ không gian để chứa
của ngân hàng pin lưu trữ và thông gió.
Phần B8 Trang 16 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Các thông tin kỹ thuật sau đây phải được Nhà thầu đệ trình cho Nhà thầu:
Kiến trúc sư phê duyệt trước khi đặt hàng thiết bị: -
(a) Catalogue kỹ thuật và thông số kỹ thuật, bảng tính toán cho bộ sạc và
dung lượng pin;
(b) Sơ đồ mạch điện của bộ nguồn;
(c) Sơ đồ mạch điều khiển;
(d) Bố trí mặt trước của bộ cấp nguồn; Và
(e) Chi tiết bảng điều khiển bộ cấp nguồn.
Bộ pin và bộ sạc bao gồm cả bảng mạch in phải được xuất xưởng
được lắp ráp và kiểm tra trước khi giao hàng tại công trường theo yêu cầu của nhà sản xuất
hướng dẫn thử nghiệm. Việc giao pin và bộ sạc tới Công trường phải được thực hiện
kèm theo giấy chứng nhận kiểm tra gốc của nhà máy. Một tuyên bố hoặc giấy chứng nhận
phải do nhà sản xuất bộ pin và bộ sạc sản xuất để chứng minh
tuổi thọ của bộ cấp nguồn.
B8.11 ẮC QUY PHỤ
Trong trường hợp yêu cầu hoạt động bằng pin của hệ thống điều khiển phụ trợ, cần có một bộ điều khiển riêng
pin hydrua kim loại niken kín (hoặc đối với pin có dung lượng pin vượt quá
50Ah, pin có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và hiệu quả môi trường
được Kiến trúc sư phê duyệt) và bộ sạc cho các hệ thống này sẽ được cung cấp
và được lắp đặt và dán nhãn thích hợp để chỉ dẫn. Hệ thống báo cháy chính
không được kết nối trực tiếp với bất kỳ mạch phụ trợ nào, ngoại trừ những mạch
cần thiết cho hệ thống phát hiện và báo động theo quy định.
B8.12 ĐÀO TẠO HỆ THỐNG ĐỊA CHỈ
Nhà thầu phải cung cấp các khóa đào tạo đầy đủ và riêng biệt cho không ít
hơn tám người được Kiến trúc sư đề cử để giúp họ hiểu và
làm quen với việc sử dụng, bảo trì, lập trình và lập trình lại hệ thống
hệ thống có thể định địa chỉ. Thông tin chi tiết và chương trình đào tạo dự kiến sẽ được
trình Kiến trúc sư phê duyệt. Việc đào tạo sẽ được tiến hành trong thời gian
giờ làm việc bình thường của người đào tạo được phê duyệt của nhà sản xuất trừ khi có quy định khác
được Kiến trúc sư phê duyệt. Việc đào tạo phải được thiết kế sao cho sau
hoàn thành khóa học, những người được đào tạo sẽ có khả năng thực hiện tất cả các công việc
chức năng như được xác định ở cấp độ truy cập tương ứng của chúng.
Phần B8 Trang 17 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
B8.13 HỆ THỐNG MÁY TÍNH DỊCH VỤ CỨU HỎA
Hệ thống máy tính phục vụ chữa cháy sẽ được cung cấp và lắp đặt cho các cơ sở lớn hoặc
lắp đặt dịch vụ chữa cháy phức tạp và theo quy định. Máy tính chữa cháy
Hệ thống phải bao gồm một hệ thống máy tính để chỉ báo và giám sát hoạt động của
tình trạng hoạt động của các thiết bị chữa cháy và báo cháy. Máy tính
Hệ thống này phải được sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và bảo trì hệ thống chữa cháy.
cài đặt dịch vụ. Hệ thống máy tính không được can thiệp vào hoạt động
của hệ thống điều khiển báo cháy. Khi hệ thống máy tính bị hỏng hoặc có
khi có sự cố thì hệ thống điều khiển báo cháy vẫn hoạt động bình thường, không bị gián đoạn.
Hệ thống máy tính của dịch vụ cứu hỏa có thể là một phần của hệ thống máy tính tích hợp để
chỉ dẫn và giám sát tất cả các hệ thống dịch vụ tòa nhà trong một tòa nhà. Web-
phần mềm máy tính dựa trên sẽ được ưu tiên và sẽ được áp dụng trừ khi
mặt khác được Kiến trúc sư chấp thuận. Cơ sở vật chất cũng sẽ được tích hợp để dễ dàng
giám sát và truy cập hệ thống máy tính của dịch vụ cứu hỏa từ một địa điểm từ xa
qua Internet khi cần thiết.
Trong trường hợp được chỉ định, camera web sẽ được cung cấp cho các địa điểm quan trọng của dịch vụ cứu hỏa
thiết bị bao gồm phòng bơm chữa cháy, phòng điều khiển chữa cháy hoặc điều khiển chữa cháy
trung tâm, gần máy dò tự động và cuộn ống, v.v. Camera web
được kết nối với hệ thống máy tính của dịch vụ cứu hỏa sẽ cung cấp chất lượng tốt và chất lượng cao.
hình ảnh màu có độ phân giải để giám sát từ xa môi trường trong phòng
và tình trạng của thiết bị cứu hỏa cũng như để kiểm tra/kiểm tra ban đầu nhanh chóng
xác nhận báo cháy khi nhận được. Máy quay web ở khu vực công cộng sẽ
được che giấu và hoàn thiện với vỏ bảo vệ như đã được phê duyệt.
Các chi tiết và phần mềm liên quan của hệ thống máy tính cứu hỏa phải được
trình Kiến trúc sư phê duyệt.
Phần B9 Trang 1 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B9
LẮP ĐẶT ĐIỆN
B9.1 TỔNG QUÁT
Việc lắp đặt điện phải bao gồm tất cả các thiết bị đóng cắt, đường trục, ống dẫn và
công việc đi dây bắt đầu từ các điểm cung cấp điện do người khác cung cấp
theo quy định. Việc lắp đặt cũng phải bao gồm cả công việc nối dây
với các dịch vụ được chỉ định khác, ví dụ: điều khiển thang máy, biển báo, van điều tiết/cửa chớp chống cháy,
kiểm soát khói, hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí, điều khiển trung tâm và
giám sát, liên kết điện thoại trực tiếp, vv
Trường hợp bảng điều khiển, công tắc điện hoặc bộ cách ly được lắp đặt trong một
môi trường có độ ẩm cao như phòng máy hoặc phòng điều khiển không có
cung cấp điều hòa không khí hoặc có nguy cơ ngưng tụ hơi nước, để
ngăn chặn sự ngưng tụ thấm vào các tấm, công tắc hoặc bộ cách ly, một không gian
hoặc phải có khoảng cách 10 mm giữa tường và mặt sau của tường đó
thiết bị.
B9.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHUNG ĐIỆN
Các thiết bị điện, vật liệu lắp đặt, dây cáp, hệ thống dây điện và lắp đặt
thực hành, phải tuân theo tiêu chuẩn được yêu cầu trong các phần liên quan của Quy định chung
Đặc điểm kỹ thuật điện.
Nhà thầu phải tuyển dụng Công nhân điện đã đăng ký của công ty phù hợp
cấp theo quy định của Pháp lệnh điện lực để thực hiện các công việc điện
làm việc cho việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy. Tất cả các giấy chứng nhận/báo cáo thử nghiệm có liên quan phải
được ký hợp lệ bởi Nhà thầu điện đã đăng ký và Nhà thầu điện đã đăng ký
Thợ điện và nộp cho Kiến trúc sư để lập hồ sơ.
Tất cả các thiết bị điện phải được đánh giá để làm việc liên tục ở công suất thiết kế
và điều kiện vận hành. Mạch điện và thiết bị điện
việc lắp đặt phải được lựa chọn sao cho chúng không bị ảnh hưởng bởi
nhiễu điện và từ bên ngoài bao gồm nhưng không giới hạn
gián đoạn cung cấp hoặc sụt áp cũng như cung cấp sóng hài trên tần số bình thường của chúng
hoạt động và hiệu suất. Mặt khác, chúng sẽ không gây ra
nhiễu, sóng hài hoặc các tác động bất lợi khác đối với hoạt động bình thường và thiết yếu
hệ thống cung cấp điện cũng như các thiết bị điện khác.
B9.3 CẤP ĐIỆN
Nguồn điện là 380 Volt 3 pha 50 Hz và 220 Volt một pha
50Hz. Tất cả các thiết bị và hệ thống lắp đặt phải phù hợp để vận hành với thiết bị này
điều kiện cung cấp chính. Tất cả các thiết bị và lắp đặt phải có kích thước bằng
xếp hạng liên tục ở nhiệm vụ thiết kế và điều kiện hoạt động với tối ưu
hiệu suất và hiệu quả, và với mức tăng nhiệt độ tối thiểu có thể chấp nhận được.
Phần B9 Trang 2 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Để đối phó với sự gián đoạn có thể xảy ra của nguồn điện và/hoặc
sự dao động của tần số hoặc giá trị điện áp ngoài phạm vi chấp nhận được chỉ định
ở trên, tất cả các thiết bị và hệ thống lắp đặt phải có thể đi qua và hoạt động
đúng cách đối với bất kỳ sự xáo trộn không thể tránh khỏi nào đối với Tiêu chuẩn Châu Âu EN 50160:
2010.
Tất cả các thiết bị và lắp đặt cũng phải tuân thủ Tiêu chuẩn bán dẫn
Thiết bị và Vật liệu Quốc tế (SEMI) F47, IEC 61000-4-11: 2004 và
IEC 61000-4-34: 2007+A1: 2009 về khả năng truyền qua sụt áp.
B9.4 HỆ THỐNG ĐẤU DÂY
Dây điện phải được đặt trong ống thép giấu kín và trong ống thép bên trong đám cháy
vỏ/phòng/ống dẫn được bảo vệ định mức trừ khi có quy định khác. Họ sẽ
được nhóm lại và lắp đặt với nhau một cách gọn gàng, ngăn nắp.
B9.5 KÍCH THƯỚC DÂY
Kích thước dây dẫn để nối dây mạch cảnh báo đến máy dò tự động và địa chỉ
Hệ thống báo cháy và điều khiển phải phù hợp với BS 5839- đã sửa đổi
1:2002 và đạt được sự vận hành thỏa đáng của hệ thống. Tuy nhiên,
kích thước dây dẫn không được nhỏ hơn 1,0 mm2 trong mọi trường hợp. Hệ thống dây điện
cũng phải có khả năng được lắp đặt và bảo trì sau đó một cách dễ dàng và
Không bị hư hại.
Kích thước dây dẫn cho các ứng dụng khác phải tuân thủ nghiêm ngặt theo yêu cầu chung
Đặc điểm kỹ thuật điện.
B9.6 HỆ THỐNG ỐNG VÀ ĐƯỜNG ỐNG
Ống dẫn và đường trục phải bằng thép tuân thủ các yêu cầu chung về Điện
Sự chỉ rõ. Không được phép sử dụng ống dẫn và ống dẫn PVC.
Nói chung, các ống dẫn phải được giấu kín, ngoại trừ trong các phòng được bảo vệ có
Xếp hạng FRP đã được phê duyệt như trong phòng điều khiển hỏa lực, phòng bơm và vòi phun nước
tủ/phòng van điều khiển, hoặc trừ khi có quy định khác. Ống dẫn và đường trục
sẽ hoàn toàn tách biệt với các dịch vụ khác và được sử dụng riêng
và chỉ dành cho mục đích không có hệ thống dây dẫn của các dịch vụ khác. Đường trục
chỉ được sử dụng trong các vỏ/ống dẫn/phòng được bảo vệ chống cháy có
đánh giá FRP đã được phê duyệt.
Phần B9 Trang 3 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Ống dẫn mềm phải được sử dụng để kết nối cuối cùng từ ống cứng
ống dẫn/hộp hoặc đường dẫn tới thiết bị. Mỗi ống dẫn mềm không được
dài hơn 2m. Bộ điều hợp thích hợp phải được lắp đặt ở cả hai đầu của
ống dẫn linh hoạt. Bộ chuyển đổi phải được làm bằng đồng thau. Mỗi bộ chuyển đổi
gồm có hai phần, một lõi bên trong bắt vít vào lỗ ống dẫn
cùng với một vòng sắt bịt kín phần cuối của ống dẫn, sao cho bộ chuyển đổi
có thể cung cấp một khớp cực kỳ mạnh mẽ. Lõi sẽ khóa với bên ngoài
ferrule và cũng cách ly bất kỳ cạnh cắt sắc nét nào trong ống dẫn có thể làm hỏng
cáp khi lắp vào hoặc sử dụng.
Ống dẫn và đường trục phải được định tuyến và lắp đặt sao cho đảm bảo
bảo vệ tối đa chống lại hư hỏng cơ học. Nơi không thể tránh khỏi
chạy ống dẫn qua các ống dẫn dịch vụ khác, ống nước, ống dẫn điều hòa không khí
v.v., chúng phải được lắp đặt trước và cố định gần kết cấu nhất.
Dây rút sắt mạ kẽm có kích thước phù hợp phải được cung cấp ở tất cả các chỗ trống
ống dẫn.
B9.7 NỐI ĐẤT
Việc nối đất thích hợp phải được cung cấp và lắp đặt cho các hệ thống điện và điện tử.
thiết bị cũng như liên kết của tất cả các bộ phận dẫn điện hở của dịch vụ chữa cháy
lắp đặt vào hệ thống nối đất chính như quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật điện chung
Sự chỉ rõ. Tất cả các bộ phận chuyển động dẫn điện như cửa bản lề của bảng điều khiển, pin
và tủ sạc, v.v. phải được liên kết đúng cách và đầy đủ bằng các thiết bị thích hợp.
cáp cách điện linh hoạt có kích thước phù hợp đến phần dẫn điện cố định của bảng điều khiển.
B9.8 NHẬN DẠNG DÂY, CÁP VÀ ỐNG CÁP
Mã màu nhận dạng của dây dẫn và cáp trên mạch điện hạ thế phải
phải phù hợp với các yêu cầu hiện tại và tất cả các sửa đổi tiếp theo
được quy định trong Quy tắc thực hành về các quy định về điện (hệ thống dây điện) được ban hành
bởi Phòng Dịch vụ Cơ điện và như được quy định trong
Đặc điểm kỹ thuật điện chung. Nhận dạng dây mạch cảnh báo ELV sẽ
tuân theo BS 7671: 2008 và BS 5839-1: 2002 sửa đổi với màu đỏ cho
dây dẫn đường dây. Ngoài ra, có thể sử dụng bộ theo dõi màu để phân biệt cáp
cái này từ cái khác.
Tất cả các ống dẫn bề mặt, ống dẫn cáp và máng cáp, cáp chống cháy hở,
cáp halogen không khói thấp, cáp bọc thép lộ ra, lộ ra
Cáp MICC, v.v... tạo thành một phần của hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy được cung cấp và
do Nhà thầu lắp đặt sẽ được đánh mã màu đỏ sao cho
cho phép nhận dạng sẵn sàng. Việc dán bằng sơn sẽ chỉ được chấp nhận
nơi điều này có thể được thực hiện lâu dài và hiệu quả. Chất lượng cao bền
băng tự dính bằng nhựa màu đỏ có thể được sử dụng cho cáp bọc thép và cáp MICC.
Các dải màu sẽ được áp dụng với khoảng cách không quá ba mét.
Phần B9 Trang 4 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Các tấm nhận dạng phù hợp phải được cung cấp và lắp đặt trên tất cả các thiết bị điện
thiết bị cung cấp điện áp, dòng điện, công suất hoặc các thông số đặc trưng khác và thông số của nhà sản xuất
tên, nhãn hiệu hoặc các dấu hiệu mô tả khác mà tổ chức sử dụng
có thể xác định được người chịu trách nhiệm về sản phẩm.
Mỗi phương tiện ngắt kết nối cần thiết cho tất cả các thiết bị điện và mỗi
nguồn cung cấp điện phải được đánh dấu rõ ràng để chỉ ra mục đích của nó trừ khi
được bố trí và bố trí sao cho mục đích được thể hiện rõ ràng.
Tất cả các dấu hiệu và dấu hiệu nhận biết phải có đủ độ bền để chịu được tác động
tác động môi trường.
CÁP CHỐNG CHÁY B9.9
Trừ khi có quy định hoặc phê duyệt khác của Kiến trúc sư, cáp chống cháy
được sử dụng để lắp đặt dịch vụ chữa cháy phải là loại halogen không khói thấp và
phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của FSD. Cáp chống cháy
cũng phải tuân theo các tiêu chuẩn sau:
(a) BS 6387: 1994 Loại CWZ;
(b) BS EN 50200: 2006 (loại PH30 trở lên);
(c) BS EN 61034-1: 2005 hoặc IEC 61034-1 hoặc 2: 2005;
(d) BS EN 50267-2: 1999 hoặc IEC 60754-1: 1994 / IEC 60754-2: 1991: (với
phát thải khí axit dưới 0,5% và độ pH đối với các khí thoát ra không
nhỏ hơn 4,3); Và
(e) BS 7629-1: 2008 hoặc BS 7846: 2009 nếu áp dụng cho các loại hình liên quan
của cáp theo tiêu chuẩn.
Hoặc các sản phẩm có tính năng tương đương với tất cả các tiêu chuẩn trên và
được phê duyệt bởi LPCB, BASEC (Dịch vụ phê duyệt cáp điện của Anh) hoặc
cơ quan quản lý độc lập được công nhận rộng rãi tương tự và Kiến trúc sư.
Dành cho các ứng dụng trong các phần khác nhau của việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy, cáp chống cháy
cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn khác nếu phù hợp bao gồm BS 5839, BS
8434, BS EN 60332-2-2: 2004, BS EN 60332-3-21 đến 3-25: 2009, BS 5266-1:
2005, BS EN 50172:2004, v.v.
Trong trường hợp cáp đồng cách điện bằng khoáng chất được quy định thì cáp phải tuân theo
với BS EN 60702 -1:2002, IEC 60702-1:2002 hoặc EN 60702-1:2002.
B9.10 BỘ KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ VÀ ĐIỀU KHIỂN VÀ BẢNG CHỈ BÁO
Phần B9 Trang 5 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Ngoại trừ bộ khởi động động cơ độc quyền được FSD chấp nhận và sản xuất
đạt tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc được sản xuất bởi nhà sản xuất được chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
hệ thống, vỏ bọc cho bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó
phải được làm từ tấm thép dày ít nhất 1,6 mm có cửa khóa được.
Vỏ bọc của bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó phải
có mức bảo vệ không thấp hơn IP 65 theo quy định trong BS EN 60529:
1992. Vỏ bọc được hoàn thiện với màu trắng bên trong và màu xám
bên ngoài. Tất cả các bộ phận mang điện phải được bọc và bảo vệ đúng cách khỏi
vô tình chạm vào.
Cáp điều khiển bên trong bảng điều khiển phải được bố trí gọn gàng và buộc chặt chắc chắn. Họ
sẽ được chấm dứt trong các khối kết nối trong đó việc đánh số vòng dây theo lịch trình
hệ thống sẽ được cung cấp. Hệ thống đánh số phải được chỉ rõ trên
sơ đồ hoàn công được gắn vào mặt sau của cửa trước.
Trường hợp bộ khởi động động cơ là một phần của tủ hoặc tủ điều khiển động cơ
tổng đài thì áp dụng các yêu cầu tại khoản này cho tủ điện
các phần nơi lắp đặt bộ khởi động động cơ và bảng điều khiển và chỉ báo của nó.
B9.11 CÁP VÀ DÂY ĐI DÙNG ĐỂ LẮP ĐẶT CHỮA CHÁY
Nhà thầu phải sử dụng cáp chống cháy tuân theo Điều B9.9 cho tất cả các
lắp đặt được liệt kê trong Bảng 3 dưới đây cho các phần khác nhau của việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy
hoặc cáp có tính năng tương đương hoặc tốt hơn theo sự chấp thuận của cơ quan quản lý
Kiến trúc sư. Trường hợp đi dây trong ống dẫn giấu kín là một trong những phương pháp được chấp nhận
đối với việc lắp đặt bên ngoài phòng máy, nó sẽ được sử dụng làm phương án ưu tiên
phương pháp cài đặt. Cáp bọc thép chỉ được sử dụng bên ngoài phòng máy
nơi việc sử dụng ống dẫn giấu kín không được chấp nhận.
Bảng 3 chỉ nêu những yêu cầu tối thiểu. Trường hợp cáp đặc biệt
tiêu chuẩn và yêu cầu được quy định cho bất kỳ phần nào của dịch vụ chữa cháy
cài đặt và/hoặc theo yêu cầu của FSD, các tiêu chuẩn và
các yêu cầu phải được tuân theo.
Bảng 3: Lắp đặt sử dụng Cáp chống cháy
Loại hình dịch vụ chữa cháy
cài đặt hoặc
vị trí, ở đâu
được chỉ định
Hệ thống/Thiết bị yêu cầu
việc sử dụng cáp chống cháy
Nhận xét
Tư vấn bằng âm thanh/hình ảnh
hệ thống
Nguồn điện/báo hiệu
cáp đến loa và nhấp nháy
dấu hiệu định hướng từ điều khiển
bảng điều khiển/bảng điều khiển và thiết bị AV.
Tự động sửa
cài đặt sử dụng
Nước
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
Động cơ điện của máy bơm bao gồm
bơm trung gian và chuyển tiếp.
Phần B9 Trang 6 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Loại hình dịch vụ chữa cháy
cài đặt hoặc
vị trí, ở đâu
được chỉ định
Hệ thống/Thiết bị yêu cầu
việc sử dụng cáp chống cháy
Nhận xét
Tự động sửa
cài đặt khác
hơn nước
Cáp cấp nguồn từ
bảng điều khiển chính để chữa cháy
tác nhân chữa cháy
thiết bị.
Khẩn cấp
máy phát điện/chính
nguồn điện dự phòng
Tất cả các cáp cấp nguồn đi
từ máy phát điện khẩn cấp và
các nguồn điện dự phòng chính khác
tới các tổng đài chính và tới tổng đài chính
bảng cung cấp điện thiết yếu.
trường hợp khẩn cấp chung
chiếu sáng ngoại trừ những
cho rạp chiếu phim, nhà hát
và theo lịch trình
cơ sở
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính, tổng phụ
bảng mạch, nguồn pin trung tâm hoặc
các nguồn năng lượng khác để khẩn cấp
phụ kiện chiếu sáng ngoại trừ tự
chứa ánh sáng khẩn cấp
phụ kiện.
trường hợp khẩn cấp chung
chiếu sáng cho rạp chiếu phim,
rạp chiếu phim và khác
cơ sở theo lịch trình
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính, tổng phụ
bảng mạch, nguồn pin trung tâm hoặc
các nguồn năng lượng khác để khẩn cấp
phụ kiện chiếu sáng.
Biển báo lối ra
Giống như trường hợp khẩn cấp chung
thắp sáng.
Hệ thống báo cháy Nguồn điện/ tín hiệu
cáp đến chuông báo động và hình ảnh
đơn vị tín hiệu báo động từ hệ thống báo cháy
bảng điều khiển và chỉ dẫn.
Hệ thống phát hiện cháy Nguồn điện/tín hiệu
cáp âm thanh/hình ảnh
thiết bị báo động/phát hiện cháy
điều khiển và chỉ báo cảnh báo
tấm.
Cuộn vòi/vòi chữa cháy
hệ thống
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
Động cơ điện của máy bơm chữa cháy cố định
và bơm tăng áp trung gian.
Phần B9 Trang 7 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Loại hình dịch vụ chữa cháy
cài đặt hoặc
vị trí, ở đâu
được chỉ định
Hệ thống/Thiết bị yêu cầu
việc sử dụng cáp chống cháy
Nhận xét
Điều khiển thang máy của lính cứu hỏa Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ kéo/đèn xe/điện
mạch thang máy.
Hệ thống xốp cố định Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ điện của máy bơm.
Điều áp của
hệ thống cầu thang
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ điện của quạt và
Cáp điều khiển.
Hệ thống chuông chính
với máy bơm cố định
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ điện của máy bơm
Hệ thống phun nước Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ điện của máy bơm.
Tái chế trước hành động
Hệ thống phun nước
Cáp mạch đầu báo nhiệt từ
và vào bảng điều khiển.
Cũng đề cập đến
Điều B3.23
Hút khói
hệ thống
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ điện của quạt và
Cáp điều khiển.
Hệ thống phun nước Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ điện của máy bơm.
Vòi chữa cháy đường phố
Hệ thống
Cáp cấp nguồn từ
tổng đài chính/phụ để
động cơ điện của máy bơm.
Địa điểm công cộng
sự giải trí
Cáp/dây điện trong
ngăn.
Mạch điện không
được đề cập trong các mục khác
trong bảng này và
được cài đặt bởi
Nhà thầu
Cáp từ tổng đài chính đến
bảng điều khiển/bảng điều khiển khác nhau
lắp đặt dịch vụ chữa cháy.
Trừ trường hợp
được chỉ định
Phần B9 Trang 8 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Loại hình dịch vụ chữa cháy
cài đặt hoặc
vị trí, ở đâu
được chỉ định
Hệ thống/Thiết bị yêu cầu
việc sử dụng cáp chống cháy
Nhận xét
Khu vực nguy hiểm/
Hàng nguy hiểm
cửa hàng
Cáp/dây điện trong
ngăn.
Phụ thuộc vào
vùng nguy hiểm,
0,1,2. Cũng đề cập đến
đến Điều B9.13
Ngoại trừ các khu vực nguy hiểm, sau đây là các phương pháp thay thế được chấp nhận
về việc sử dụng cáp chống cháy để lắp đặt danh mục tại Bảng 3: -
(a) Cáp đi trong máng cáp hoặc trong máng cáp bên trong nhà máy chống cháy
các phòng/khu vực bao quanh có mức chịu lửa được phê duyệt trong đó các đầu cáp tại
cả hai đầu đều được định vị;
(b) Cáp chạy bên trong ống thép giấu kín được đặt trong
thạch cao/bê tông đến độ sâu ít nhất 12mm;
(c) Cáp đi trong ống cáp ngầm và bê tông cốt thép
mương cáp có mức chịu lửa được phê duyệt;
(d) Cáp được chôn trong đất hoặc nền đất rắn ở độ sâu ít nhất 300 mm;
(e) Cáp đi trong ống cáp chống cháy và không trộn lẫn với các ống khác
dịch vụ (ví dụ: thiết bị đóng cắt, v.v.) và với mức chịu lửa của cáp
ống dẫn không nhỏ hơn diện tích của gian nhà tương ứng.
Và các loại cáp theo các phương pháp thay thế được chấp nhận (a), (b), (c), (d) và (e)
phải tuân thủ các điều sau: -
(i) Khi cáp chạy trong ống cáp/ống dẫn thì không được trộn lẫn với nhau.
với các dịch vụ khác;
(ii) Đối với cáp điện nối các đèn điện khẩn cấp được cấp nguồn tập trung,
cáp phải là cáp chống cháy;
(iii) Đối với cáp điện cấp nguồn cho đèn chiếu sáng khẩn cấp tập trung trong rạp chiếu phim,
rạp hát và các cơ sở cụ thể khác được sử dụng để giải trí, các dây cáp
phải là cáp chống cháy và được cách ly hoàn toàn với hệ thống chung
Hệ thống phân phối;
(iv) Đối với cáp điện tới thang máy chữa cháy, lắp đặt máy phát điện khẩn cấp,
hệ thống hút khói, điều áp hệ thống cầu thang bộ,
cáp phải là cáp chống cháy;
(v) Đối với cáp tới bộ phận phát hiện của hệ thống phun nước tái chế trước tác động,
cáp phải chịu được nhiệt độ 815oC trong ít nhất 30 phút;
Phần B9 Trang 9 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
(vi) Đối với các loại cáp điện từ tủ điện thiết yếu đến các loại
của máy bơm trong lắp đặt dịch vụ chữa cháy bao gồm máy bơm phun nước, máy chữa cháy cố định
máy bơm, máy bơm drencher, máy bơm nước đường phố, máy bơm jockey,
máy bơm tăng áp trung gian, máy bơm bọt, máy bơm cố định chính vòng,
bơm chuyển tải..., cáp phải là cáp chống cháy;
(vii) Đối với cáp không thuộc các trường hợp từ (ii) đến (vi), cáp phải là PVC
cáp cách điện tuân theo Quy định kỹ thuật chung về điện trong
ống thép giấu kín, hoặc dây thép có vỏ bọc và cách điện bằng PVC, có
hoặc không có áo giáp theo yêu cầu, tuân thủ General Electrical
Thông số kỹ thuật trong phòng máy có khả năng chống cháy được phê duyệt, cáp chống cháy được phê duyệt
ống dẫn, ống dẫn cáp ngầm hoặc được chôn trong đất hoặc được phê duyệt
sản phẩm có tính năng và chức năng tương đương.
B9.12 THIẾT BỊ ĐIỆN TRONG KHU VỰC NGUY HIỂM
Thiết bị điện phải phụ thuộc vào việc phân loại chất nguy hiểm
các khu vực thành vùng 0, vùng 1 và vùng 2 trong IEC 60079. Thiết bị an toàn nội tại
và vật liệu phù hợp với việc đánh dấu EX ia IIC T5 hoặc EX d IIC T5 theo IEC
60079 hoặc các sản phẩm được phê duyệt có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và
hiệu suất phải được sử dụng cho tất cả các khu vực nguy hiểm vùng 0 và vùng 1.
Thiết bị bảo vệ chống cháy và thiết bị chống cháy nổ đặc biệt
được cơ quan quản lý hoặc phê duyệt được công nhận chấp thuận để sử dụng ở vùng 0 có thể
được sử dụng với sự chấp thuận của Kiến trúc sư cho các khu vực nguy hiểm vùng 0 và vùng 1.
Dành cho khu vực nguy hiểm vùng 2, vỏ chống tia lửa hoặc an toàn nội tại
thiết bị phù hợp với ghi nhãn EX ib hoặc EX e trong IEC 60079 hoặc được phê duyệt
sử dụng các sản phẩm có chức năng và công dụng tương đương hoặc tốt hơn
trừ khi được quy định khác.
Dây dẫn trong khu vực nguy hiểm vùng 0 và vùng 1 phải bằng kim loại cách điện bằng khoáng chất
cáp có vỏ bọc theo tiêu chuẩn BS EN 60702 -1:2002 có khả năng chống cháy nổ và tương thích
các tuyến kết thúc hoặc các sản phẩm được phê duyệt có chức năng tương đương hoặc tốt hơn
và hiệu suất. Đường dây trong khu vực nguy hiểm vùng 2 phải được giấu kín
ống dẫn hoặc cáp chống cháy loại thích hợp. Đầu cuối của cáp
phải sử dụng các phụ kiện bịt kín, nối đất liên tục hoặc bịt kín chống cháy nổ
bất cứ điều gì là thích hợp.
Tất cả các thiết bị điện và điện tử được sử dụng trong khu vực nguy hiểm bao gồm
máy dò tự động phải được Kiến trúc sư phê duyệt và được chứng nhận rộng rãi bởi
cơ quan quản lý độc lập được công nhận. Thiết bị phải có nhãn hiệu
“Ex ia”, “Ex d”, v.v. hoặc có văn bản phê duyệt liên quan được ban hành rộng rãi
cơ quan quản lý độc lập được công nhận. Về mặt nội tại an toàn về điện và
thiết bị điện tử cũng phải tuân thủ BS EN 50020: 2006 nếu có liên quan.
B9.13 THIẾT BỊ BẢO VỆ SÉT SÁT
Phần B9 Trang 10 trên 10
Phiên bản FS_GS 2012
Thiết bị chống sét lan truyền phải được cung cấp và lắp đặt vào nguồn điện
kết nối với cài đặt báo cháy thủ công và tự động và các điều khiển khác
trong việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy. Thiết bị chống sét lan truyền phải kết hợp cả hai
thiết bị kẹp năng lượng cao và mạch lọc đặc biệt để giảm bất kỳ
xung điện xuất hiện trong hệ thống điện được kết nối và mạch nối đất
ở mức có thể chấp nhận được mà không gây ra bất kỳ hư hỏng hoặc trục trặc nào cho thiết bị.
kết nối thiết bị điện và điện tử trong lắp đặt dịch vụ chữa cháy.
Thiết bị chống sét lan truyền phải có khả năng bảo vệ ở tất cả các chế độ,
bao gồm Pha và Trung tính, Pha và Trái đất, Trung tính và Trái đất theo yêu cầu.
Thiết bị chống sét lan truyền phải có khả năng chịu được các xung điện lặp đi lặp lại
xuất hiện trong hệ thống điện mà không làm suy giảm quá mức sự đột biến của nó
hiệu suất bảo vệ trong điều kiện khỏe mạnh.
Thiết bị chống sét lan truyền phải được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc được sản xuất
bởi nhà sản xuất được chứng nhận bởi hệ thống chất lượng ISO 9001 và nó phải có khả năng
đáp ứng các yêu cầu về hiệu suất được quy định trong Thông số kỹ thuật chung về điện.
B9.14 ĐÈN
Tất cả các đèn dùng cho biển báo thoát hiểm và lắp đặt đèn chiếu sáng khẩn cấp phải tuân theo
với Quy tắc thực hành về sử dụng năng lượng hiệu quả khi lắp đặt dịch vụ tòa nhà
trong các Tòa nhà do Phòng Dịch vụ Cơ điện và tất cả các
những sửa đổi tiếp theo trước ngày nộp hồ sơ dự thầu, trừ khi có quy định khác
được Kiến trúc sư phê duyệt. Đèn LED có kiểu, cỡ, độ sáng và
sử dụng màu sắc cho tất cả các biển báo lối ra nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng.
Tất cả các đèn để chỉ báo trực quan trên bảng điều khiển và chỉ báo và
bảng lặp lại phải là đèn LED có loại, kích thước, độ sáng và màu sắc được phê duyệt.
trừ khi có quy định khác hoặc được Kiến trúc sư chấp thuận.
Tất cả các đèn LED được sử dụng phải tuân thủ Quy định kỹ thuật chung về điện.
Phần B10
Trang 1 trên 4
FS_GS
Phiên bản 2012
PHẦN B10
THIẾT BỊ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT VẬN HÀNH BẰNG TAY
B10.1 TỔNG QUÁT
Các thiết bị di động được phê duyệt vận hành bằng tay bao gồm bình chữa cháy, bình chữa cháy cố định
bình phun, chăn chữa cháy, xô cát và bất kỳ thiết bị chữa cháy nào khác
được sử dụng như một phương tiện độc lập nhằm mục đích dập tắt, tấn công,
ngăn chặn hoặc hạn chế hỏa hoạn. Nó cũng sẽ bao gồm cố định tự động
vận hành các thiết bị đã được phê duyệt được lắp đặt trong phòng. Chỉ có các thiết bị di động ở
danh sách được Giám đốc Sở Cứu hỏa phê duyệt sẽ được chấp nhận. Tất cả lắp đặt
phải cung cấp đồ đạc và nhân công để lắp đặt các thiết bị. Điều tra,
sửa chữa và bảo trì các thiết bị cầm tay trong suốt thời gian hợp đồng
sẽ được thực hiện bởi người được Nhà thầu thuê, người này sẽ là người
Nhà thầu lắp đặt dịch vụ chữa cháy đã đăng ký ở Loại 3 đã đăng ký với
FSD. Các thiết bị di động được phê duyệt vận hành bằng tay phải tuân thủ FSDCoP
và Thông báo phòng cháy chữa cháy số 11 và BS 5306-3: 2009 nếu áp dụng.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các thiết bị di động được vận hành bằng tay đã được phê duyệt
các thiết bị theo yêu cầu của người sử dụng hoặc rủi ro trong (các) khu vực riêng lẻ, chẳng hạn như
Cửa hàng hàng hóa nguy hiểm, cửa hàng LPG, phòng máy và các cửa hàng được cấp phép khác nhau
cơ sở theo Luật của Cơ quan Hành chính Đặc biệt Hồng Kông
Khu vực và được FSD và Kiến trúc sư phê duyệt.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm cung cấp, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị
thiết bị di động vận hành bằng tay đã được phê duyệt. Giá đỡ gắn tường phải được
do Nhà thầu cung cấp và lắp đặt.
Trường hợp có nhiều loại thiết bị cố định vận hành tự động thuộc loại tương tự
trong một ngăn, Nhà thầu phải, trừ khi FSD không yêu cầu khác,
cung cấp và lắp đặt tất cả các biện pháp kiểm soát cần thiết sao cho hoạt động của bất kỳ một thiết bị nào
sẽ khiến tất cả các thiết bị tương tự trong ngăn hoạt động đồng thời.
Khi thiết bị di động được phê duyệt vận hành bằng tay được lắp đặt ở khu vực công cộng,
Nhà thầu phải nộp chi tiết về việc sửa chữa và các yêu cầu công việc của nhà thầu
phê duyệt với sự chú ý đặc biệt tới các yêu cầu nhằm ngăn ngừa sự
thiết bị khỏi bị đánh cắp. Bộ giám sát từ xa và bảng báo động từ xa
chi tiết trong Điều B10.5 dưới đây phải được cung cấp và lắp đặt ở những nơi được chỉ định
phải được cấp điện khi thiết bị được nâng lên hoặc tháo ra. Đơn vị
cũng phải giám sát tình trạng của thiết bị di động được vận hành bằng tay đã được phê duyệt.
thiết bị. Thiết bị di động được phê duyệt vận hành bằng tay đặt ngoài trời phải được
được lắp đặt bên trong tủ theo sự chấp thuận của FSD và Kiến trúc sư. Ở đâu
thiết bị di động được phê duyệt vận hành bằng tay được lắp đặt ngoài trời,
Nhà thầu phải bao gồm các chi tiết về yêu cầu tủ được nhà thầu chấp nhận.
Kiến trúc sư phụ trách thiết bị trong quá trình đệ trình công việc của người xây dựng
yêu cầu Kiến trúc sư phê duyệt. Tủ phải chắc chắn và
thiết kế chịu được thời tiết theo sự chấp nhận của FSD và Kiến trúc sư. Thiết kế của nó
và kết cấu phải đảm bảo việc tiếp cận và lấy ra khỏi tủ luôn sẵn sàng,
và thay thế lại sau khi sử dụng, thiết bị di động dễ dàng trong mọi tình huống
Phần B10
Trang 2 trên 4
FS_GS
Phiên bản 2012
trường hợp. Nhãn/từ ngữ có kích thước phù hợp và dễ nhận biết phải được
được cố định hoặc khắc cố định trên tủ để người dùng có thể xác định vị trí
thiết bị di động một cách dễ dàng, theo sự hài lòng của FSD và Kiến trúc sư.
B10.2 CHĂN CHÁY VÀ Xô CÁT
Chăn chữa cháy và xô cát phải phù hợp với yêu cầu của FSD.
Xô phải có dung tích không nhỏ hơn 10 lít và được làm bằng thép mạ kẽm
và sơn màu đỏ. Chăn chữa cháy phải tuân theo BS 7944: 1999 và có loại
FSD đã phê duyệt loại chịu tải nặng và có thể tái sử dụng.
B10.3 BÌNH CHỮA CHÁY
Bình chữa cháy phải là loại bình chữa cháy có thể sạc lại bằng tay, tuân theo
với FSDCoP và loại phù hợp với BS EN 3-7: 2004, NFPA 10: 2007, ISO
7165:2009, BS 5306-3:2009 và BS 7863:1996 cho nước, bọt, bột khô,
carbon dioxide, NASF III, FM200 hoặc loại tác nhân được phê duyệt khác có công suất
theo quy định. Bình chữa cháy loại bọt và bột phải được vận hành bằng hộp mực
với một hộp khí có thể thay thế được lắp vào bình chữa cháy. Lửa kiểu đảo ngược
bình chữa cháy yêu cầu lộn ngược trước khi sử dụng là không được chấp nhận. Tất cả
Bình chữa cháy phải được dán nhãn phù hợp với hướng dẫn sử dụng phù hợp,
ngày chỉ định của lần kiểm tra cuối cùng và có nhãn bảo trì theo quy định
FSDCoP.
Bình chữa cháy phải được sản xuất và thử nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế
tiêu chuẩn. Nhà thầu phải nộp chứng nhận phê duyệt lô,
dấu chứng nhận phê duyệt hoặc bằng chứng khác cho thấy bình chữa cháy có
được phê duyệt hàng loạt bởi các cơ quan hoặc tổ chức được công nhận được chấp nhận
Kiến trúc sư sau khi sản xuất. Bình chữa cháy không có phê duyệt lô
chứng chỉ/nhãn hiệu hoặc các tài liệu phê duyệt khác sẽ không được chấp nhận.
Trường hợp không chỉ rõ loại bình chữa cháy, Nhà thầu phải trình
loại bình chữa cháy thích hợp phù hợp với mối nguy hiểm và
tỷ lệ sử dụng trong khu vực riêng lẻ cho FSD và Kiến trúc sư phê duyệt.
B10.4 MÁY PHUN CỐ ĐỊNH
Các thiết bị phun cố định phải là chất sạch được vận hành tự động khép kín
hoặc loại bột khô có đầu phun kích hoạt ở 68oC
khoảng. Đối với các phòng có trang bị bình chữa cháy tự động dùng chất sạch,
các ký hiệu nhận dạng do FSD quy định sẽ được cung cấp và lắp đặt và
cố định vào từng cửa ra vào. Bộ phận phun cố định phải được dán nhãn phù hợp
có nhãn bảo trì theo FSDCoP. Ngày kiểm tra cuối cùng
của các bộ phận phun cố định phải được chỉ rõ.
Phần B10
Trang 3 trên 4
FS_GS
Phiên bản 2012
B10.5 BỘ GIÁM SÁT TỪ XA
Thiết bị giám sát từ xa phải được thiết kế đặc biệt để kiểm soát an ninh
và giám sát thiết bị di động được phê duyệt vận hành bằng tay (thiết bị di động
thiết bị). Nó phải có giá đỡ để treo thiết bị di động. Địa phương
Ngoài việc giám sát và báo động từ xa, phải cung cấp báo động bằng âm thanh.
Thiết bị giám sát từ xa phải là loại có thể định địa chỉ và sử dụng đã được chứng minh
bộ vi xử lý hoặc công nghệ tương đương để theo dõi sự hiện diện của
thiết bị di động và kiểm tra xem thiết bị có duy trì được trọng lượng lắp đặt chính xác hay không.
Nó sẽ có các tính năng và chức năng sau:
Tính năng đơn vị
Mỗi thiết bị giám sát từ xa phải là một thiết bị lắp đặt độc lập được gắn trên
tường và phải chạy bằng pin. Pin phải có đủ dung lượng để
hoạt động liên tục ít nhất 6 tháng trong điều kiện hoạt động bình thường.
Bộ vi xử lý của thiết bị sẽ liên tục kiểm tra dung lượng pin.
Rất lâu trước khi pin cạn kiệt, thiết bị sẽ bắt đầu phát ra tiếng bíp cảnh báo
để cảnh báo thay pin.
Mỗi thiết bị sẽ được điều chỉnh để phù hợp với hầu hết mọi kiểu dáng, loại và kích thước của thiết bị di động
thiết bị. Dây đeo treo phải có nhiều lỗ cho tất cả các loại giá đỡ phổ biến và
có thể được khoan để lấy các phụ kiện không chuẩn. Tấm khung thép của nó phải là
được thiết kế và xây dựng để phân bố tải trọng khi cố định vào tấm thạch cao và
kết cấu yếu khác. Vỏ của nó phải được khóa liên động để tránh bị giả mạo nhưng
cho phép thay pin dễ dàng và thiết lập với một công cụ đặc biệt được cung cấp
với đơn vị.
Hoạt động
(a) Kiểm soát trộm cắp
Thiết bị phải liên tục kiểm tra trọng lượng của thiết bị di động treo
trên đó. Ngay khi thiết bị di động được tháo ra, một âm thanh tích phân có cường độ cao sẽ
máy phát âm thanh sẽ được kích hoạt cục bộ để đưa ra cảnh báo liên tục trong 30
giây ngay cả khi thiết bị được trả lại ngay lập tức. Đồng thời, một
báo động từ xa sẽ được kích hoạt trên bảng báo động từ xa được cung cấp và
được Nhà thầu lắp đặt ở một địa điểm xa theo quy định. Vị trí của
(các) thiết bị được kích hoạt báo động phải được nhận dạng bằng đèn LED
(các) chỉ báo hoặc tương tự và được phê duyệt trên bảng báo động từ xa.
Sau 30 giây, âm thanh cảnh báo sẽ giảm xuống thành âm báo ngắt quãng. Nếu như
sau 90 giây nữa, thiết bị di động vẫn không được trả lại thì
sẽ nghe thấy tiếng bíp bốn lần theo định kỳ. Các báo động tương tự sẽ được lặp lại
trên bảng báo động từ xa cùng lúc, với (các) vị trí của (các) thiết bị
có báo động có thể nhận dạng được bằng (các) đèn LED hoặc loại tương tự và được phê duyệt.
Phần B10
Trang 4 trên 4
FS_GS
Phiên bản 2012
(b) Kiểm soát tình trạng
Nếu thiết bị di động được giám sát đang ở trạng thái phóng điện hoặc một phần
điều kiện thải ra (tức là giảm 15% tổng trọng lượng trở lên), thiết bị
sẽ phát ra tiếng bíp định kỳ cho đến khi thiết bị di động được sạc lại
đúng và thay thế. Báo động tương tự sẽ được lặp lại trong điều khiển từ xa
bảng báo động, với (các) vị trí của (các) thiết bị có báo động có thể nhận dạng được
với (các) đèn báo LED hoặc loại tương tự và được phê duyệt trên bảng báo động từ xa.
Nếu thiết bị di động đã bị đổ quá đầy (tức là tổng lượng nhiên liệu tăng 15%
trọng lượng) và thay thế sau khi sử dụng, thiết bị sẽ lại đưa ra thông báo không liên tục
báo động trong 5 giây và sau đó tắt 2 giây ở giữa để cảnh báo rằng
thiết bị cầm tay đang ở trong tình trạng nguy hiểm. Một tiếng bíp trấn an sẽ được
được đưa ra khi thiết bị được thay thế đúng cách và được sạc về trạng thái ban đầu
trọng lượng cài đặt. Tất cả các tín hiệu báo động phải được lặp lại trong thiết bị báo động từ xa
bảng điều khiển, với (các) vị trí của (các) thiết bị có cảnh báo có thể được xác định bằng
(Các) đèn chỉ báo LED hoặc loại tương tự và được phê duyệt.
Bảng báo động từ xa
Bảng báo động từ xa phải được cung cấp ở vị trí được chỉ định trên
Bản vẽ hoặc theo chỉ dẫn của Kiến trúc sư để theo dõi hiện trạng từ xa
của các thiết bị báo động từ xa và các thiết bị cầm tay liên quan. Điều khiển từ xa
Trung tâm báo cháy phải có kết cấu và thiết kế tương tự như thiết bị báo cháy địa chỉ
bảng điều khiển và chỉ báo như quy định tại Điều B8.5 của Quy định chung này
Đặc điểm kỹ thuật, được sự chấp thuận của Kiến trúc sư. Tất cả các chỉ số trên bảng điều khiển sẽ
phải là loại LED hoặc loại tương đương và được phê duyệt để chỉ ra các điều kiện của
thiết bị báo động từ xa và các thiết bị cầm tay treo trên chúng, và các thông số cụ thể
(các) vị trí nơi báo động hoặc cảnh báo đã được kích hoạt, bên cạnh âm thanh
báo động. Tất cả hệ thống dây điện giữa các thiết bị báo động từ xa và bảng điều khiển báo động từ xa
sẽ được cung cấp và lắp đặt trong các ống dẫn và đường trục giấu kín đặc biệt
cho mục đích này, theo các yêu cầu liên quan ở Mục B9 của tài liệu này
Đặc điểm kỹ thuật chung.
Bảng điều khiển phải được làm bằng hoặc được bao bọc bởi tủ có chiều dày ít nhất là 1,6 mm.
tấm thép không gỉ theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 số 1.4401, ngoại trừ độc quyền
bảng điều khiển đã được FSD chấp nhận và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
thống đảm bảo chất lượng hoặc tương đương.
Thiết kế và bố trí của bảng báo động từ xa phải được trình lên cơ quan quản lý.
Kiến trúc sư phê duyệt trước khi đặt hàng và sản xuất.
Phần B11 Trang 1/17
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B11
ĐÈN KHẨN CẤP, TÍN HIỆU LỐI THOÁT VÀ
MÁY PHÁT ĐIỆN KHẨN CẤP
B11.1 ĐÈN KHẨN CẤP
B11.1.1 Khái quát
Phải bố trí hệ thống chiếu sáng khẩn cấp nhằm mục đích thoát hiểm trong
trường hợp mất điện lưới.
Chiếu sáng sự cố dùng cho mục đích thoát nạn cháy phải tuân theo các quy định
BS5266-1: 2005, BS EN 50172: 2004, BS EN 1838: 1999, BS EN
60598-1: 2008, BS EN 60598-2-22:1998+A2:2008 và
yêu cầu của FSD và Sở Xây dựng, và sẽ được
được hỗ trợ bởi nguồn điện khẩn cấp.
Nguồn điện khẩn cấp phải được cấp từ máy phát điện khẩn cấp.
Nếu tòa nhà không được trang bị máy phát điện khẩn cấp thì
chiếu sáng khẩn cấp phải được cung cấp nguồn pin thứ cấp.
Trong trường hợp mất điện, hệ thống chiếu sáng khẩn cấp sẽ được kích hoạt
trong vòng 5 giây hoặc trong khoảng thời gian ngắn hơn được quy định ở nơi khác trong
Thông số kỹ thuật hoặc theo yêu cầu của FSD khi mất điện lưới trong
TẤT CẢ các loại tòa nhà. Để đáp ứng yêu cầu này, khẩn cấp
ánh sáng phải được cung cấp nguồn pin thứ cấp,
nguồn điện liên tục hoặc nguồn điện dự phòng được phê duyệt
nguồn cung cấp được Kiến trúc sư chấp nhận ngay cả khi chúng được kết nối với
máy phát điện khẩn cấp.
Nguồn cung cấp điện thứ cấp có được trước nguồn điện chính
công tắc không được chấp nhận là nguồn cung cấp điện khẩn cấp cho
chiếu sáng khẩn cấp và do đó phải cung cấp nguồn pin thứ cấp.
Ở những nơi giải trí công cộng như rạp hát, rạp chiếu phim, v.v.
các vị trí như cầu thang thoát hiểm, lối thoát hiểm chính, v.v., như
theo yêu cầu của FSD và khi được chỉ định trong Thông số kỹ thuật,
chiếu sáng khẩn cấp phải được hỗ trợ bởi cả máy phát điện khẩn cấp
và cung cấp pin thứ cấp.
Trường hợp bố trí máy phát điện khẩn cấp trong tòa nhà để chữa cháy
lắp đặt dịch vụ, tất cả các hệ thống chiếu sáng khẩn cấp có hoặc không có
Hệ thống ắc quy phải được kết nối và dự phòng trong trường hợp khẩn cấp
máy phát điện phục vụ chữa cháy.
Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp dùng pin phải có dạng tập trung
đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp hoặc đèn khẩn cấp khép kín
đèn điện hoặc sự kết hợp của chúng.
Phần B11 Trang 2 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Trừ khi có quy định khác hoặc được Kiến trúc sư chấp thuận, việc cung cấp
của hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải như sau: -
(a) Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp bằng pin, tức là chiếu sáng khẩn cấp
được hỗ trợ bởi hệ thống ắc quy sẽ được lựa chọn và cung cấp
có thể ở đâu. Ngoài ra, hệ thống còn phải được sao lưu bởi
máy phát điện khẩn cấp dùng cho mục đích chữa cháy khi có sự cố
có sẵn trong tòa nhà;
(b) Đèn điện khẩn cấp khép kín được hỗ trợ trong trường hợp khẩn cấp
máy phát điện phục vụ chữa cháy (nếu có)
cung cấp cho cầu thang thoát hiểm, phòng chuyển mạch chính, an ninh
phòng điều khiển, phòng điều khiển cứu hỏa, phòng máy phát điện khẩn cấp,
phòng máy cơ khí lớn, phòng quản lý tòa nhà,
phòng chuyển mạch và phòng điều khiển phục vụ cho hoạt động thiết yếu,
và các địa điểm theo yêu cầu của FSD, trừ khi được chấp thuận khác
của Kiến trúc sư;
(c) Đèn chiếu sáng khẩn cấp được cung cấp tập trung được hỗ trợ bởi
máy phát điện khẩn cấp phục vụ chữa cháy (nếu có)
sẽ được cung cấp cho tất cả các khu vực khác và được chia thành các khu do
lợi thế của nó trong việc kiểm tra và kiểm tra tập trung trừ khi
quy định khác. Số lượng đèn khẩn cấp
được phục vụ bởi một hệ thống cung cấp tập trung trong một khu vực sẽ không
quá mức để hạn chế quy mô của ngân hàng pin trung ương.
Nhìn chung, sẽ có ít nhất hai hệ thống được cung cấp tập trung
trên một tầng sao cho các đèn khẩn cấp xen kẽ liên tiếp
sẽ được cung cấp bởi các hệ thống cung cấp tập trung khác nhau. Cho một
tòa nhà có diện tích sàn nhỏ thì có thể chấp nhận có hai
hệ thống cung cấp tập trung cung cấp cho nhiều tầng nhưng
hệ thống chiếu sáng khẩn cấp ở bất kỳ tầng nào vẫn sẽ được cung cấp theo
sắp xếp thay thế bởi hai hệ thống cung cấp tập trung.
(d) Đối với các phòng hoặc không gian nhỏ nằm cách xa khu vực chính
các tòa nhà, đèn chiếu sáng khẩn cấp khép kín được hỗ trợ bởi
máy phát điện khẩn cấp phục vụ chữa cháy (nếu có)
sẽ được sử dụng ở những vùng sâu vùng xa nhỏ này.
(e) Khi tổng số đèn chiếu sáng khẩn cấp bằng pin trong một
tòa nhà không bao gồm những ngôi nhà trong cầu thang thoát hiểm, v.v. đã nêu ở
mục (b) ở trên là nhỏ (thường dưới 30), khép kín
đèn điện khẩn cấp được hỗ trợ bởi máy phát điện khẩn cấp (khi
sẵn có) sẽ được sử dụng.
(f) Bất kỳ thiết kế hoặc sự kết hợp nào khác được FSD phê duyệt và
kiến trúc sư.
Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải là loại được bảo trì hoặc không
loại duy trì hoặc sự kết hợp của chúng theo yêu cầu. Chiếu sáng khẩn cấp
trong các cầu thang thoát hiểm và lối thoát hiểm chính phải được bảo trì
kiểu.
Phần B11 Trang 3 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Không được nối các đèn chiếu sáng khác không nhằm mục đích thoát hiểm
tới máy phát điện khẩn cấp để lắp đặt dịch vụ chữa cháy trừ khi
mặt khác được Kiến trúc sư chấp thuận.
B11.1.2 Đèn chiếu sáng
Tất cả các đèn chiếu sáng khẩn cấp phải được thiết kế và xây dựng
tuân thủ BS EN 60598-2-22:1998+A2:2008 hoặc được phê duyệt
sản phẩm có kết cấu, chức năng và chức năng tương đương và được phê duyệt
hiệu suất. Các đèn chiếu sáng khẩn cấp dùng trong lối thoát hiểm khi có cháy
cũng phải tuân thủ tính không bắt lửa (khả năng chống cháy và
đánh lửa) các quy định trong BS EN 60598-2-22:1998+A2:2008 và các quy định của chúng
các bộ phận bên ngoài phải chịu thử nghiệm dây nóng 850oC và bất kỳ sự cháy nào
các bộ phận sẽ tự tắt trong vòng 30 s.
Đối với mỗi không gian kín cần có hệ thống chiếu sáng khẩn cấp,
số lượng đèn điện khẩn cấp tối thiểu phải tuân theo quy định
yêu cầu của FSDCoP hoặc như được chỉ định trong Thông số kỹ thuật hoặc
Các bản vẽ, chọn kích thước lớn hơn trừ khi được chấp nhận khác
FSD. Trong mọi trường hợp phải có ít nhất một đèn điện khẩn cấp
trong mỗi không gian kín như vậy.
Đèn điện khẩn cấp phải có khả năng hoạt động tốt trong điều kiện
chế độ khẩn cấp ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 70oC trong ít nhất
một nửa thời lượng định mức hoặc ít nhất 1 giờ theo BS EN
60598-2-22:1998+A2:2008, tùy theo thời gian nào dài hơn.
Đèn điện khẩn cấp phải đạt ít nhất 50% quang thông danh định của nó
xuất ở chế độ khẩn cấp trong thời gian không quá 5 giây hoặc trong vòng
thời gian kích hoạt được chỉ định trong FSDCoP, tùy theo thời gian nào ngắn hơn, sau
sự cố của nguồn cung cấp bình thường và phải đạt được quang thông danh định
ở chế độ khẩn cấp trong vòng chưa đầy 60 giây sau khi chế độ bình thường bị hỏng
cung cấp. Đối với đèn khẩn cấp yêu cầu thời gian kích hoạt ngắn hơn
quá 5 giây thì thời gian kích hoạt được xác định bằng thời gian
nó để đạt được 50% hoặc nhiều hơn công suất quang danh định trong trường hợp khẩn cấp
cách thức.
Ánh sáng (lumen) phát ra từ đèn điện khẩn cấp phải là
được duy trì ở mức không thấp hơn mức danh nghĩa của nó (tức là quang thông danh định ở mức
chế độ vận hành khẩn cấp do nhà sản xuất yêu cầu) trong suốt
toàn bộ thời gian vận hành khẩn cấp theo thiết kế (tức là thời gian định mức)
ngoại trừ khoảng thời gian 60 giây đầu tiên sau khi kích hoạt. Ngoài ra, nó
Công suất ánh sáng (lumen) ở cuối thời gian định mức không được nhỏ hơn
hơn 50% lượng ánh sáng tối đa thu được trong trường hợp khẩn cấp
Chế độ hoạt động.
Phần B11 Trang 4 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Điện áp hoạt động danh nghĩa của hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải
được đánh dấu rõ ràng và dễ nhận biết. Đối với hệ thống tập trung
cái này phải ở trên hoặc liền kề với bộ điều khiển của trung tâm
pin và đối với các hệ thống không tập trung, thiết bị này phải ở trên hoặc
liền kề với các đèn chiếu sáng thích hợp. Ngoài ra, mọi trường hợp khẩn cấp
đèn điện phải được ghi nhãn với các chi tiết của bóng đèn thay thế
cần thiết để đạt được hiệu suất.
Trong trường hợp đèn điện khẩn cấp độc lập giống hệt nhau về
xuất hiện đối với các bộ đèn không khẩn cấp, các nhãn thích hợp cho
sự chấp thuận của Kiến trúc sư cũng sẽ được đính kèm với bản thiết kế khép kín
đèn khẩn cấp để dễ dàng nhận biết khi quan sát
điều tra.
B11.1.3 Đèn điện khẩn cấp độc lập
Đèn điện khẩn cấp độc lập phải có đèn điện liền kề hoặc
tích hợp trong đó một thiết bị để sạc pin từ bình thường
nguồn điện chính và đèn báo (đèn giám sát sạc) có thể nhìn thấy ở
sử dụng bình thường phải có các điều kiện sau: -
(a) Pin đang được sạc.
(b) Tính liên tục của mạch điện tồn tại thông qua phần tử đèn.
Khi sử dụng chỉ báo nguồn sáng điện thì phải tuân theo
các yêu cầu về màu sắc của IEC 60073: 2002. Khi một chỉ báo duy nhất
cung cấp chức năng kép, màu đỏ hoặc xanh lá cây đều được chấp nhận.
Đèn điện khẩn cấp độc lập phải có công tắc “TEST” để
mục đích thử nghiệm và cắt điện áp thấp để ngắt kết nối pin
khi đã xả hoàn toàn.
Đèn điện khẩn cấp khép kín phải sử dụng loại kín, có thể sạc lại,
pin niken-kim loại hydrua (NiMH) không cần bảo trì khi
công suất định mức không quá 30Ah. Khi công suất định mức là
cao hơn 30Ah, ắc quy NiMH hoặc ắc quy axit chì kín hoặc
các loại pin khác có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và
hiệu suất môi trường được Kiến trúc sư phê duyệt sẽ được sử dụng.
Pin phải có đủ dung lượng để duy trì đầu ra của
đèn chiếu sáng khẩn cấp trong thời gian tuân thủ FSDCoP và BS
5266 - 1:2005, BS EN 1838:1999 và trong ít nhất 2 giờ. Vì
chỗ ngủ và một số cơ sở cụ thể được quy định tại
BS 5266-1: 2005 hoặc BS EN 50172: 2004 khi không có trường hợp khẩn cấp
máy phát điện, thời gian cung cấp pin không được ít hơn 3 giờ.
Phần B11 Trang 5 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
B11.1.4 Đèn khẩn cấp được cung cấp tập trung
Nguồn điện cung cấp cho đèn chiếu sáng khẩn cấp tập trung
sẽ được cấp điện từ hệ thống cung cấp năng lượng pin trung tâm. AC
phải sử dụng đèn chiếu sáng khẩn cấp. Nguồn điện pin trung tâm
Hệ thống phải có khả năng cung cấp nguồn điện xoay chiều cho
emergency luminaires.
Hệ thống cung cấp năng lượng pin trung tâm phải bao gồm bộ chỉnh lưu,
bộ sạc nhỏ giọt tự động, biến tần, pin lưu trữ, thiết bị chuyển mạch,
điều khiển, đồng hồ đo, bộ điều chỉnh, đèn báo, thiết bị đo đạc và các thiết bị khác
phụ kiện. Nó sẽ cung cấp nguồn điện xoay chiều cho trường hợp khẩn cấp
đèn chiếu sáng và đồng thời sạc pin lưu trữ trong quá trình sử dụng
chế độ bình thường. Trong chế độ khẩn cấp, nó sẽ chuyển sang cung cấp
năng lượng từ pin lưu trữ của nó.
Hệ thống cấp nguồn ắc quy trung tâm phải được thiết kế để hoạt động
trong các chế độ sau: -
Nguồn điện lưới AC thông thường phải được chỉnh lưu thành nguồn điện được điều chỉnh
Điện áp DC để sạc phao cho pin. AC
nguồn điện chính sẽ được dẫn đến trường hợp khẩn cấp
đèn chiếu sáng hoặc được sử dụng để cấp nguồn cho biến tần
cấp nguồn cho đèn chiếu sáng khẩn cấp.
Khẩn cấp
(Nguồn điện xoay chiều
sự thất bại)
Khi nguồn điện AC bị hỏng, nguồn điện
nguồn cung cấp sẽ được thay đổi và cung cấp từ
pin lưu trữ và biến tần. Chế độ bình thường
sẽ được tiếp tục lại sau khi nguồn điện lưới AC bị ngắt
được khôi phục.
Hệ thống cung cấp điện liên tục bao gồm công tắc chuyển tĩnh,
thiết bị đồng bộ hóa và khóa pha, công tắc bypass bảo trì,
pin lưu trữ, bộ sạc, bộ chỉnh lưu, biến tần, v.v. cung cấp các thiết bị tương đương
các chức năng và hiệu suất có thể đóng vai trò là nguồn pin trung tâm
hệ thống cung cấp với sự chấp thuận của Kiến trúc sư. Tuy nhiên,
Bộ sạc và ắc quy dự trữ của hệ thống cấp điện liên tục
phải được thiết kế đặc biệt và có kích thước phù hợp để phục vụ cho
thời gian hoạt động của hệ thống chiếu sáng sự cố. Đặc biệt,
bộ sạc phải được đánh giá và có kích thước phù hợp để cung cấp khả năng sạc
hiệu suất do nhà sản xuất pin quy định để sạc pin
pin trong vòng 12 giờ sau khi xả hết hoặc trong khoảng thời gian ngắn hơn như vậy
khoảng thời gian được quy định trong FSDCoP, Yêu cầu và Thông tư của FSD
Thư, Quy tắc LPC cho việc lắp đặt phun nước và BS 5839 đã sửa đổi-
1: 2002, v.v.
Hệ thống cung cấp năng lượng pin trung tâm phải được thiết kế để hỗ trợ
loại không được bảo trì, loại được bảo trì hoặc kết hợp cả hai loại
của các đèn khẩn cấp được kết nối với cùng nguồn điện ắc quy trung tâm
hệ thống cung cấp.
Phần B11 Trang 6 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống cấp nguồn ắc quy trung tâm phải được thiết kế và
được sản xuất bởi nhà sản xuất được chứng nhận bởi hệ thống chất lượng ISO 9001
đã liên tục sản xuất hệ thống này trong ít nhất 5 năm.
Nó sẽ có một đại lý địa phương để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật đầy đủ
bao gồm chính sách dự phòng đầy đủ và chuyên môn kỹ thuật trong
thử nghiệm, vận hành và xử lý sự cố. Pin trung tâm
cung cấp điện hoặc nhà sản xuất phải được quốc tế công nhận
tiêu chuẩn của chương trình đảm bảo chất lượng như ISO 9001:2008 hoặc
BS EN 62040-2:2006.
Bảng điều khiển, giám sát và thông tin phải được đặt trên
phía trước tủ hệ thống. Nó sẽ có khả năng thu thập, ghi nhật ký
và báo cáo dữ liệu, cảnh báo và hướng dẫn phản ánh hoạt động
tình trạng của hệ thống cung cấp năng lượng pin trung tâm và các dữ liệu khác
cần thiết cho việc kiểm tra định kỳ, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc
tiếp theo: -
Nguồn điện Đầu vào Điện áp nguồn điện
Đầu vào hiện tại
Điện áp pin liên kết DC
Dòng điện đầu ra chỉnh lưu
Dòng sạc/xả pin
Công suất còn lại
Nhiệt độ tủ pin
Biến tần Đầu ra Điện áp đầu ra
Sản lượng hiện tại
Tần số đầu ra
Các thông tin kỹ thuật sau đây sẽ được đệ trình bởi
Nhà thầu trình Kiến trúc sư phê duyệt trước khi đặt hàng
thiết bị: -
(a) Catalogue kỹ thuật và thông số kỹ thuật của ắc quy trung tâm
hệ thống cung cấp điện;
(b) Tính toán chi tiết cho bộ sạc và dung lượng pin với
dữ liệu xả pin của nhà sản xuất được cung cấp để xác minh
mục đích;
(c) Sơ đồ mạch điện nguồn;
(d) Sơ đồ mạch điều khiển.
Phần B11 Trang 7 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống đèn khẩn cấp được cung cấp tập trung phải sử dụng loại kín,
hydrua kim loại niken (NiMH) có thể sạc lại và không cần bảo trì
pin cho hệ thống cấp nguồn pin trung tâm khi nó được đánh giá
công suất không quá 50Ah. Khi công suất định mức cao hơn
hơn 50Ah, pin NiMH hoặc pin axit chì kín hoặc loại khác
pin có chức năng tương đương hoặc tốt hơn và môi trường
hiệu suất được Kiến trúc sư phê duyệt sẽ được sử dụng.
Hệ thống pin phải có đủ dung lượng để duy trì hoạt động
Sản lượng ánh sáng, sau khi mất điện lưới, của tất cả các trường hợp khẩn cấp được cung cấp tập trung
đèn điện (loại được bảo trì và loại không được bảo trì) không nhỏ hơn
sản lượng lumen định mức của chúng ở chế độ vận hành khẩn cấp. Nó cũng sẽ là
có khả năng cấp nguồn cho tất cả các loại đèn khẩn cấp được bảo trì để cung cấp
không ít hơn 50% sản lượng ánh sáng thiết kế của chúng ở nguồn điện lưới thông thường
trong chế độ vận hành khẩn cấp.
Hệ thống pin dùng cho đèn điện khẩn cấp cấp nguồn tập trung phải
có đủ khả năng để duy trì đầu ra của tất cả các kết nối
đèn chiếu sáng khẩn cấp trong thời gian tuân thủ FSDCoP và BS
5266-1: 2005, BS EN 1838:1999, trong ít nhất 2 giờ ở
rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở theo lịch trình và các tòa nhà không có
máy phát điện khẩn cấp và trong ít nhất mười lăm (15) phút ở nơi khác
các tòa nhà có máy phát điện khẩn cấp. Đối với chỗ ngủ
và một số tiền đề cụ thể quy định tại BS 5266-1:2005 và BS
EN 50172: 2004 không có máy phát điện khẩn cấp, thời lượng của pin
cung cấp không được ít hơn 3 giờ.
Hệ thống ắc quy phải được thiết kế để hoạt động ở điện áp không nhỏ hơn
hơn 24V và không quá 120V DC.
B11.1.5 Cơ sở thử nghiệm
Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải có phương tiện phù hợp để mô phỏng
sự cố của nguồn cung cấp bình thường cho mục đích thử nghiệm.
Đối với hệ thống đèn khẩn cấp được cung cấp tập trung, cơ sở thử nghiệm
phải được cung cấp và lắp đặt cho các thử nghiệm sau: -
(a) Kiểm tra điện áp hàng tuần đối với ắc quy và, nếu có,
kiểm tra tỷ trọng kế;
(b) Thử nghiệm phóng điện hàng tháng trong 1 phút với tốc độ phóng điện 10 giờ;
(c) Thử nghiệm bóng đèn hàng năm trong ít nhất một nửa thời gian danh định;
(d) Thử nghiệm bóng đèn trong toàn bộ thời gian danh định ba năm một lần.
Đối với đèn điện khẩn cấp độc lập, phương tiện thử nghiệm (hoặc trong
dưới dạng phương tiện thử nghiệm tích hợp hoặc bằng cách nối đèn điện với một
cơ sở thử nghiệm từ xa) sẽ được cung cấp và lắp đặt cho
các bài kiểm tra sau: -
Phần B11 Trang 8/17
Phiên bản FS_GS 2012
(a) Thử nghiệm phóng điện hàng tháng trong 1 phút với tốc độ phóng điện 10 giờ;
(b) Thử nghiệm bóng đèn hàng năm trong ít nhất một nửa thời gian danh định;
(c) Thử nghiệm bóng đèn trong toàn bộ thời gian danh định ba năm một lần.
B11.1.6 Pin và bộ sạc
Bộ sạc pin phải tương thích với hệ thống pin. Nó
phải cung cấp hiệu suất sạc định mức do pin quy định
nhà sản xuất sạc pin trong vòng 12 giờ sau khi đầy
xả thải hoặc trong khoảng thời gian được chỉ định trong FSDCoP, FSD
Yêu cầu và Thông tư, Quy tắc LPC cho Sprinkler
Cài đặt và BS sửa đổi 5839-1: 2002, v.v. tùy theo thời hạn nào ngắn hơn.
Hệ thống cấp điện ắc quy trung tâm sẽ sử dụng nguồn điện nhỏ giọt tự động
bộ sạc. Hệ thống sạc pin và mạch điện phải được
được thiết kế để ngăn chặn việc sạc và xả thường xuyên và nhanh chóng của
pin do đó rút ngắn tuổi thọ của chúng.
Việc sạc pin trong đèn điện không bị ảnh hưởng hoặc bị gián đoạn
trong điều kiện hoạt động bình thường ngay cả khi đèn điện đã tắt.
Máy biến áp để sạc pin phải phù hợp với các yêu cầu liên quan
yêu cầu quy định trong BS EN 61558-1: 2005+A1: 2009 hoặc BS EN
Dòng 61558-2.
Pin phải được thiết kế tuân thủ BS EN 60598-2-
22:1998+A2:2008 và phải có tuổi thọ hoạt động thiết kế không nhỏ hơn
hơn 4 năm trong điều kiện hoạt động bình thường, tức là khi hết bốn năm
hoạt động ở chế độ sạc và xả bình thường, pin vẫn phải
có khả năng cung cấp công suất định mức và phục vụ công suất định mức
khoảng thời gian, tức là thời gian vận hành khẩn cấp theo thiết kế.
Pin và bộ sạc dành cho trường hợp khẩn cấp được cung cấp tập trung
hệ thống đèn điện cũng phải phù hợp với Điều B8.10 nếu có liên quan.
B11.1.7 Hệ thống giám sát, kiểm tra và ghi nhật ký trung tâm
Hệ thống giám sát, kiểm tra và ghi nhật ký trung tâm (CMTL) đề cập đến tất cả
các loại hệ thống giám sát tự động, tự kiểm tra hoặc từ xa,
kiểm tra và ghi nhật ký hoạt động của trường hợp khẩn cấp khép kín
đèn điện trong thử nghiệm thường xuyên hệ thống lắp đặt chiếu sáng khẩn cấp trong quá trình
hoạt động.
Phần B11 Trang 9 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống CMTL tự động phải có bộ máy tính trung tâm để
theo dõi trạng thái và kiểm tra tự động định kỳ của tất cả các hệ thống khép kín
đèn chiếu sáng khẩn cấp được kết nối với nó. Hệ thống tự kiểm tra phải có
phương tiện tích hợp để tự động kiểm tra các bộ đèn khẩn cấp tại
khoảng thời gian đã lên lịch và để tạo cảnh báo hoặc cảnh báo cục bộ nếu thất bại
để vượt qua bài kiểm tra. Hệ thống từ xa có thể bắt đầu thử nghiệm độc lập
đèn điện khẩn cấp mà không cần chạm tới và có thể sử dụng được
để thử nghiệm các bộ đèn được lắp đặt ở mức cao. Thất bại của CMTL
hệ thống không được ảnh hưởng đến hoạt động của đèn điện khẩn cấp.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt hệ thống giám sát, thử nghiệm và giám sát trung tâm
hệ thống ghi nhật ký cho tất cả các bộ đèn khẩn cấp khép kín trong một
xây dựng để tạo điều kiện giám sát thường xuyên trong đó tổng số
đèn điện khẩn cấp khép kín trong tòa nhà không bao gồm những đèn điện khẩn cấp
nằm phía trong các cầu thang thoát hiểm được ngăn cách bằng cửa chống cháy vượt quá
50 số hoặc tổng số điện thoại khẩn cấp khép kín
đèn đặt ở cầu thang thoát hiểm có số lớn hơn 50 số. Ở đâu
loại hệ thống CMTL không được chỉ định, hệ thống CMTL tự động
sẽ được thông qua.
Hệ thống CMTL tự động phải có phương tiện liên lạc
với các bộ đèn và ghi lại lỗi từ một địa điểm ở xa. Mỗi
đèn điện phải được gán một địa chỉ duy nhất và mã CMTL
Hệ thống phải có khả năng giao tiếp tối thiểu với tất cả các
bộ đèn được kết nối, cộng thêm ít nhất 20% công suất dự phòng cho tương lai
sự bành trướng. Nó sẽ là một hệ thống dựa trên bộ vi xử lý hoàn toàn tự động
cung cấp thử nghiệm chi tiết và ghi lại tất cả các bộ đèn khẩn cấp.
Các bài kiểm tra có thể được lập trình vào ngày và giờ cụ thể để phù hợp với kết quả
yêu cầu của người dùng. Bộ máy tính trung tâm trong CMTL tự động
hệ thống cũng phải tuân thủ các yêu cầu liên quan trong phần
của hệ thống giám sát và điều khiển trung tâm trong Quy định chung về A/C.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thiết kế hệ thống CMTL để
thực hiện tất cả các chức năng kiểm tra thông thường một cách tự động với lao động tối thiểu.
Sau đó, Nhà thầu sẽ lựa chọn phù hợp, chính xác và tương thích
thiết bị và linh kiện để đạt được hiệu suất quy định trong
thiết kế. Thiết kế chi tiết cũng như thông tin kỹ thuật đầy đủ của
hệ thống sẽ được trình lên Kiến trúc sư để phê duyệt trước khi
đặt hàng và lắp đặt.
Khi lựa chọn kiểu dáng và chủng loại thiết bị, Nhà thầu phải
đảm bảo rằng các cơ sở bảo trì và phụ tùng thay thế có thể được
có sẵn tại địa phương trong vòng 3 ngày theo lịch để bảo trì trong tương lai
hệ thống.
Hệ thống CMTL sẽ có khả năng khởi động tất cả các hoạt động hàng tuần, hàng tháng
và các bài kiểm tra hàng năm được yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu và Thông tư của FSD
Bức thư.
Phần B11 Trang 10 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu phải cung cấp các khóa đào tạo đầy đủ và riêng biệt cho
không ít hơn bốn người được Kiến trúc sư đề cử để cho phép họ
hiểu và làm quen với việc sử dụng, bảo trì, lập trình
và lập trình lại hệ thống CMTL. Chi tiết và đề xuất
chương trình đào tạo phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt.
Việc đào tạo sẽ được tiến hành trong giờ làm việc bình thường bởi
người huấn luyện được phê duyệt của nhà sản xuất trừ khi có sự chấp thuận khác của
kiến trúc sư. Việc đào tạo phải được thiết kế sao cho sau khi hoàn thành
của khóa học, những người được đào tạo sẽ có thể thực hiện tất cả các
chức năng giám sát, kiểm tra và ghi dữ liệu. Một chứng chỉ/
thư chấp nhận sẽ được cấp bởi nhà sản xuất CMTL
hệ thống hoặc đại lý được nhà sản xuất phê duyệt tuyên bố rằng họ
hài lòng với khả năng vận hành và sửa đổi của những người được đào tạo
các chương trình của hệ thống CMTL mà không ảnh hưởng đến hệ thống
hoạt động.
Nhà thầu phải tính đến lao động và chi phí đề nghị của mình để sửa đổi
chương trình máy tính trong hệ thống CMTL tự động trong ít nhất
hai lần trong Thời gian bảo trì sau khi chấp nhận
hệ thống sao cho phù hợp với yêu cầu của người dùng cuối.
B11.1.8 Đi dây cho đèn khẩn cấp
Việc lắp đặt phải tuân theo BS 5266-1: 2005, BS EN 50172:
2004, BS 7671:2008 và tất cả các yêu cầu liên quan tại Mục B9.
Hệ thống dây điện cũng phải tuân thủ các yêu cầu cấp phép của
cơ sở theo lịch trình nếu có.
Tất cả các hệ thống dây điện cho đèn chiếu sáng khẩn cấp, bộ pin và các thiết bị khác
thiết bị lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp sẽ bắt đầu từ
(các) điểm cung cấp điện chuyên dụng như thể hiện trên Bản vẽ hoặc từ
nguồn điện chính nơi điểm cấp nguồn chuyên dụng không được chỉ định.
B11.1.9 Phân chia
Đi dây lắp đặt đèn thoát hiểm (đèn chiếu sáng khẩn cấp)
lắp đặt cho mục đích thoát hiểm) sẽ dành riêng cho
lắp đặt và tách biệt khỏi hệ thống dây điện của bất kỳ mạch nào khác, hoặc
bằng cách lắp đặt trong ống thép, đường trục hoặc bằng cách tách biệt
từ các dây dẫn của tất cả các dịch vụ khác bằng một cơ chế mạnh mẽ,
vách ngăn cứng và liên tục bằng thép hoặc vật liệu không gỉ được phê duyệt khác
vật liệu dễ cháy. Tất cả các bộ phận và vách ngăn bằng kim loại phải được
nối đất theo tiêu chuẩn BS 7671:2008.
Phần B11 Trang 11/17
Phiên bản FS_GS 2012
B11.1.10 Bộ cách ly, công tắc và thiết bị bảo vệ
Mỗi công tắc cách ly, thiết bị bảo vệ, thiết bị vận hành chính trong
lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải được đánh dấu “KHẨN CẤP”,
“ĐÈN THOÁT” hoặc “ĐÈN CHỜ” khi thích hợp và
việc ghi nhãn phải chỉ ra cách sử dụng nó. Thông tin chi tiết phải được nộp cho
Kiến trúc sư phê duyệt.
B11.1.11 Tương thích điện từ
Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp phải được thiết kế và lắp đặt sao cho
chúng không được gây nhiễu điện từ, phù hợp với
Chỉ thị EMC 89/336/EEC.
Khi sử dụng đèn điện LED để chiếu sáng khẩn cấp thì phải
tuân thủ các yêu cầu giới hạn nhiễu bức xạ được quy định
trong tiêu chuẩn CISPR 15 về “Giới hạn và phương pháp đo
đặc tính nhiễu sóng vô tuyến của hệ thống chiếu sáng điện và các thiết bị tương tự
thiết bị” do Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế ban hành
(IEC) và tất cả các yêu cầu liên quan của OFTA.
B11.1.12 Không bao gồm biển báo lắp đặt và thoát hiểm khẩn cấp
trong phần Lắp đặt dịch vụ chữa cháy
Trường hợp có chỉ định lắp đặt đèn chiếu sáng khẩn cấp và lối thoát hiểm
dấu hiệu trong cùng tòa nhà bởi người khác và không được đưa vào Công trình
trong phần Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa nhưng chúng phải được FSD kiểm tra,
Nhà thầu phải bao gồm việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp và
biển báo thoát hiểm do những người khác đệ trình lên FSD như một phần của vụ cháy
cài đặt dịch vụ với các thông tin cần thiết được cung cấp bởi
các bên liên quan.
Nhà thầu phải phối hợp với các bên lắp đặt có liên quan,
kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các cuộc kiểm tra chức năng và hiệu suất cuối cùng
về việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp và biển báo thoát hiểm do người khác thực hiện
xác định mọi hành vi không tuân thủ các yêu cầu trong FSDCoP, FSD
Yêu cầu và Thông tư, FS_TC và EE_TC cho
mục đích chứng nhận các điều kiện thỏa đáng của tình trạng khẩn cấp
lắp đặt hệ thống chiếu sáng và biển báo lối ra. Bất kỳ công trình nào được phát hiện không tuân thủ
với các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ được khắc phục bởi
Nhà thầu khi lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp hoặc biển báo lối thoát hiểm bị hỏng
đưa vào Công trình hoặc được báo cáo cho Kiến trúc sư khi điều đó
công trình do người khác lắp đặt trước khi sắp xếp việc kiểm tra với
FSD. Khi chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các bài kiểm tra cuối cùng
và kiểm tra sau khi khắc phục các điểm không phù hợp liên quan đến cháy nổ
dịch vụ, Nhà thầu phải chứng nhận hệ thống chiếu sáng khẩn cấp đó
lắp đặt và biển báo thoát hiểm do người khác đóng vai trò là người đăng ký cháy
nhà thầu lắp đặt dịch vụ cho họ. Sau đó Nhà thầu sẽ
sắp xếp FSD kiểm tra tất cả các cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa trong
Phần B11 Trang 12 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
tòa nhà bao gồm lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp và biển báo lối ra bằng
người khác.
Với mục đích kiểm tra dịch vụ cứu hỏa, hệ thống chiếu sáng khẩn cấp
việc lắp đặt được đề cập trong điều khoản này sẽ được giới hạn ở những yêu cầu của
FSD và Sở Xây dựng và sẽ không bao gồm
lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp được thiết kế riêng cho hoạt động của người dùng tại
mất điện lưới.
Nhà thầu cũng phải thu thập thông tin từ việc lắp đặt liên quan
các bên và bao gồm việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp và các biển báo thoát hiểm bằng cách
những người khác trong các bản đệ trình như Mẫu 314 cho FSD trước
cài đặt.
B11.1.13 Thiết bị điều khiển tự động
Khi hệ thống chiếu sáng khẩn cấp được điều khiển tự động
(các) thiết bị điều khiển hoặc tương tự, chẳng hạn như điều chỉnh độ sáng tự động và/hoặc
tự động bật/tắt bằng tế bào ảnh và/hoặc cảm biến chuyển động, v.v., chẳng hạn như
các thiết bị và mạch điều khiển tự động phải được thiết kế và
được xây dựng để đảm bảo rằng chúng sẽ không làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến bất kỳ
cách thức hoạt động bình thường và cung cấp điện cho bất kỳ thiết bị nào
chiếu sáng khẩn cấp.
Thiết bị điều khiển tự động phải an toàn nhưng không ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống chiếu sáng khẩn cấp trong điều kiện bình thường hoặc khẩn cấp
điều kiện cung cấp điện, khi thiết bị bị lỗi.
Thiết bị và mạch điều khiển tự động phải tuân theo các yêu cầu liên quan
yêu cầu của Quy định kỹ thuật chung về điện.
Khi thiết bị và/hoặc mạch điều khiển tự động được tích hợp với
đèn điện chiếu sáng khẩn cấp thì nó/chúng phải tuân thủ các yêu cầu liên quan
yêu cầu của BS EN 60598-2-22: 1998+A2: 2008.
B11.2 DẤU THOÁT
Biển báo lối ra phải phù hợp với BS 5499-1:2002, BS 5499-4:2000, BS EN 60598-1:
2008, BS EN 60598-2-22: 1998+A2: 2008, BS 5266-1: 2005, BS EN 50172:
2004 và BS EN 1838:1999. Biển báo lối ra cũng phải tuân thủ các yêu cầu
trong FSDCoP và MoE. Biển báo lối ra phải được nhìn thấy và dễ thấy từ bất kỳ nơi nào
vị trí trong cơ sở để đảm bảo rằng các lối thoát có thể được nhận ra dễ dàng
và tiếp theo trong trường hợp khẩn cấp và trong điều kiện có lửa và khói. Việc cung cấp
biển báo lối ra được coi là bao gồm tất cả các biển chỉ dẫn liên quan hoặc dãy biển báo
đối với các lối thoát quy định tại khoản 4.2 trong BS EN 50172:2004 để hỗ trợ
tiến về phía lối ra như được chỉ báo bởi biển báo lối ra.
Phải sử dụng đèn LED có kiểu, cỡ, độ sáng và màu sắc được phê duyệt cho tất cả các
biển báo lối ra nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng, như quy định tại Điều B9.14.
Phần B11 Trang 13 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Để đảm bảo tầm nhìn và dễ thấy của biển báo lối ra ở mọi thời điểm
kể cả điều kiện cháy và khói, biển báo thoát hiểm phải tuân theo tất cả các yêu cầu sau:
yêu cầu tối thiểu: -
(a) Biển báo lối ra phải được chiếu sáng bên trong mang một trong những thiết kế phù hợp
được quy định trong FSDCoP và Thông tư FSD tháng 5/2008. Loại duy nhất
biển báo lối ra sẽ được lắp đặt trong cùng một khu phát triển để duy trì
tính đồng nhất, trừ khi được FSD phê duyệt và chấp nhận khác đi.
Độ tương phản màu sắc của viền mờ với chữ/ký hiệu đồ họa
phải là một trong các kết hợp sau hoặc theo quy định: -
Màu sắc tương phản
xanh trắng
trắng xanh
Sự kết hợp màu sắc được lựa chọn phải nhất quán trong cùng một
phát triển. Màu sắc không được xấu đi hoặc mờ nhạt
trong suốt thời gian sử dụng và sẽ kéo dài ít nhất mười năm.
(b) Khoảng cách nhìn của biển báo lối ra không nhỏ hơn 25 m trong điều kiện
môi trường xung quanh không có điều kiện khói có và không có ánh sáng bình thường. Các
các từ phải dễ đọc. Tính đồng nhất của độ chói là rất quan trọng
nhân tố. Tỷ lệ giữa độ sáng tối đa và độ sáng tối thiểu trong
vùng màu trắng hoặc xanh lục không được lớn hơn 10:1.
(c) Biển báo thoát hiểm phải dễ nhìn thấy và dễ thấy trong lửa và khói
điều kiện. Khoảng cách xem sẽ không bị giảm đáng kể trong
sự hiện diện của khói. Độ sáng của biển báo lối ra là yếu tố quan trọng đối với
tầm nhìn trong điều kiện cháy và khói. Biển báo lối ra sẽ tạo ra một
độ chói trung bình không nhỏ hơn 100 cd/m2 trừ khi có quy định khác.
Tỷ lệ độ chói ở vùng trắng của biển báo lối ra so với độ chói
tại khu vực cây xanh không nhỏ hơn 5:1 và không lớn hơn 15:1.
Đối với dấu hiệu thoát có độ chói trung bình thấp hơn nhưng có khả năng đạt được
khoảng cách xem, khả năng hiển thị và mức độ dễ đọc tương đương hoặc tốt hơn ở mức 100 cd/m2
Biển báo thoát hiểm LED trong điều kiện khói (ở mật độ quang không nhỏ hơn 1 m-1
) với
và không có ánh sáng bình thường, phải thực hiện các báo cáo thử nghiệm và được chứng nhận bởi cơ quan được phê duyệt
phòng thí nghiệm/cơ quan thử nghiệm độc lập phải được cung cấp để chứng minh và
sự chấp thuận.
Biển báo thoát hiểm phải có khả năng hoạt động tốt ở chế độ khẩn cấp
ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 70oC trong ít nhất một nửa thời gian định mức hoặc ở
ít nhất 1 giờ theo BS EN 60598-2-22: 1998+A2: 2008, tùy theo điều kiện nào
lâu hơn, ở chế độ khẩn cấp như được chỉ định trong EN 60598-2-22.
Độ chói trung bình của biển báo lối ra không giảm quá 30% so với
giá trị thiết kế ban đầu của nó trong suốt tuổi thọ danh định của nó khi hoạt động liên tục khi
hoạt động ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 5oC đến 40
oC.
Phần B11 Trang 14 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Trường hợp trên Bản vẽ cho thấy không thể lắp đặt biển báo ngay lập tức
phía trên lối ra hoặc khi không dễ dàng nhìn thấy biển báo lối ra từ tất cả các vị trí bên trong
cơ sở được phục vụ bởi biển báo lối ra, hướng chiếu sáng bổ sung bên trong
biển báo hoặc biển báo khác phù hợp với BS 5499-1:2002, BS 5266-1:2005 và BS
EN 50172: 2004 phải được cung cấp và lắp đặt ở những vị trí dễ thấy để
chỉ rõ đường đi đến lối ra. Thiết kế đồ họa của biển chỉ dẫn phải
tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư.
Đối với các biển báo lối thoát hiểm được cung cấp và lắp đặt ở những nơi như rạp hát, rạp chiếu phim,
v.v. và các cơ sở được chỉ định khác được sử dụng để giải trí với hoạt động bình thường
và hiệu suất chủ yếu được thực hiện trong môi trường tối, tối đa
độ chói của bất kỳ mảng nào trên biển báo lối ra không được vượt quá 80 cd/m2. Trung bình
tuy nhiên độ chói không được nhỏ hơn 25 cd/m2. Ngoài ra, kích thước của
độ dài biển báo lối ra bằng tiếng Anh và tiếng Trung không nhỏ hơn 175 mm.
Phải bố trí đủ số lượng biển báo lối ra và biển chỉ dẫn tại các khu vực này.
nơi đặt biển chỉ dẫn lối ra và tiến về phía
lối ra để được nhìn thấy ở tất cả các vị trí. Ở những nơi được phê duyệt, biển báo thoát hiểm có thể được gắn sẵn
đèn có điều khiển hai giai đoạn cung cấp mức độ chiếu sáng khác nhau cho đèn thông thường
và môi trường tối. Không được sử dụng các biển báo lối ra màu đen và màu xanh lá cây, ngoại trừ
sự chấp thuận của FSD và Kiến trúc sư.
Biển báo lối ra phải an toàn trong thi công và sử dụng. Nó sẽ không tạo ra bất kỳ tác hại nào
có hiệu lực và không tạo thêm bất kỳ rủi ro và trách nhiệm pháp lý nào cho những người cư ngụ trong tòa nhà,
công nhân và khách tham quan trong suốt thời gian sử dụng.
Các chi tiết xây dựng, hoàn thiện, hình thức và dữ liệu hiệu suất của biển báo lối ra
phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt trước khi thi công. Các
Nhà thầu phải cho phép sửa đổi hình thức và chi tiết của biển báo lối ra để
sự hài lòng của Kiến trúc sư.
Biển báo thoát hiểm được chiếu sáng phải được nối với nguồn điện lưới và với
nguồn điện khẩn cấp có sẵn trong tòa nhà và ở những nơi được chỉ định.
Tất cả hệ thống dây điện cho các biển báo lối ra bắt đầu từ các điểm cung cấp điện như
thể hiện trên Bản vẽ sẽ do Nhà thầu cung cấp và lắp đặt.
Đèn điện dùng cho biển báo thoát hiểm phải là loại có thể duy trì hoạt động. Các
số lượng đèn LED cho mỗi biển hiệu được chiếu sáng bên trong không được nhỏ hơn
hai. Sự hỏng hóc của một hoặc nhiều bóng đèn sẽ không làm gián đoạn dòng sạc tới
pin và không được gây quá tải.
Dòng điện đầu vào của mỗi bóng đèn LED phải được đặt ở mức không lớn hơn giá trị
Giá trị thiết kế do nhà sản xuất khuyến nghị để vận hành liên tục nhằm
đạt được tuổi thọ hoạt động định mức. Biển báo thoát hiểm phải được sản xuất đảm bảo chất lượng
tiêu chuẩn kiểm soát như ISO9000/9002 hoặc tương đương và được phê duyệt.
Đèn điện LED trong biển báo lối ra phải tuân theo giới hạn nhiễu bức xạ
các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn CISPR 15 về “Giới hạn và phương pháp
đo đặc tính nhiễu sóng vô tuyến của chiếu sáng điện và
thiết bị tương tự” do Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế ban hành
(IEC) và tất cả các yêu cầu liên quan của OFTA.
Phần B11 Trang 15 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Biển báo thoát hiểm khép kín phải được cung cấp (các) pin phụ. Trung ương
các biển báo thoát hiểm được cung cấp sẽ được kết nối với bộ pin khẩn cấp trung tâm
lắp đặt hệ thống chiếu sáng được cung cấp trên cùng một tầng hoặc trong cùng một cơ sở.
Khi cung cấp pin, tuổi thọ hoạt động theo thiết kế của pin phải là
không ít hơn bốn năm. Ở chế độ khẩn cấp không có nguồn điện và trường hợp khẩn cấp
nguồn điện, pin phải có khả năng duy trì hoạt động của lối ra
biển báo và biển chỉ dẫn liên quan trong thời gian không ít hơn thời gian quy định đối với
lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp ở Điều B11.1 và trong mọi trường hợp không được ít hơn
hơn 2 giờ sau khi mất điện lưới.
Ắc quy, bộ sạc ắc quy, hệ thống dây điện, thiết bị kiểm tra, chuyển đổi tự động
công tắc, phụ kiện và các quy định liên quan của biển báo thoát hiểm phải tuân thủ theo quy định
các yêu cầu liên quan đến việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng khẩn cấp và các yêu cầu như
quy định tại Điều B11.1, BS 5266-1: 2005, BS EN 50172: 2004 và BS EN
1838: 1999. Hệ thống dây điện và mạch điện tử bên trong phải được bảo vệ khỏi
dòng điện quá mức có thể xảy ra trong điều kiện sự cố bằng cách kết hợp
thiết bị an toàn giữa pin và các mạch điện tử. Sẽ có
không có chuyển đổi giữa pin và đèn chiếu sáng khẩn cấp ngoại trừ
thiết bị chuyển đổi. Việc chuyển đổi từ chế độ cung cấp bình thường sang chế độ cung cấp khẩn cấp phải
được đặt ở mức 0,85 lần điện áp cung cấp định mức hoặc thấp hơn.
B11.3 MÁY PHÁT ĐIỆN CẤP CỨU
Máy phát điện khẩn cấp để lắp đặt dịch vụ chữa cháy phải tuân theo các tiêu chuẩn liên quan
yêu cầu như quy định trong Thông số kỹ thuật chung về điện cho động cơ diesel
tổ máy phát điện và trong Quy chuẩn kỹ thuật riêng, và được chứng nhận bởi Cơ quan đăng ký
Kỹ sư chuyên nghiệp ở Hồng Kông theo CAP 409 trong các ngành được phê duyệt (hoặc
trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt) do Nhà thầu tuyển dụng. Các
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các cuộc thử nghiệm để đáp ứng yêu cầu của
Kiến trúc sư và FSD khi hoàn tất việc cài đặt.
Máy phát điện khẩn cấp để lắp đặt dịch vụ chữa cháy cũng là một loại thiết bị điện
cài đặt. Nhà thầu phải sắp xếp tất cả các công việc được thực hiện bởi
công ty đã đăng ký và người lao động theo quy định của pháp luật đối với
lắp đặt điện. Các chứng chỉ/biểu mẫu có chữ ký hợp lệ của Nhà thầu và Nhà thầu
Công nhân điện đã đăng ký của Nhà thầu phải được nộp cho Kiến trúc sư
khi hoàn thành các công việc. Toàn bộ quá trình lắp đặt máy phát điện khẩn cấp
cũng phải được kiểm tra và chứng nhận bởi Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký.
Nhà thầu chỉ được phân công công nhân đã qua đào tạo làm việc trên dầu nhiên liệu hoặc dầu diesel.
lắp đặt máy phát điện khẩn cấp. Yêu cầu của kho hàng nguy hiểm
sẽ được tuân thủ khi có liên quan. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về
sự đệ trình và phối hợp cần thiết để có được giấy phép cho
kho hàng nguy hiểm theo yêu cầu. Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả
các bộ phận cơ khí và chuyển động của việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp được
được bôi trơn và cân bằng, đồng thời các bộ điều khiển được thiết lập chính xác khi hoàn thành.
Nhà thầu phải xử lý âm thanh cho máy phát điện khẩn cấp
lắp đặt và các điểm xả và hút khí sao cho độ ồn sẽ được giảm
giữ dưới mức yêu cầu của Cục Bảo vệ Môi trường hoặc như
Phần B11 Trang 16 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
được quy định trong Quy định kỹ thuật riêng, tùy theo giá trị nào thấp hơn. Vị trí của
ống xả và chiều cao của nó cũng phải tuân theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn Môi trường
Cục bảo vệ. Trừ khi việc cung cấp dịch vụ xử lý âm thanh của người khác là
được chỉ định rõ ràng trên Bản vẽ, Nhà thầu sẽ không đảm bảo rằng
việc xử lý sẽ được cung cấp bởi những người khác trong công trình xây dựng.
Trường hợp được chỉ ra rằng có lắp đặt máy phát điện khẩn cấp trong cùng
do người khác xây dựng và không nằm trong Công trình lắp đặt dịch vụ chữa cháy
nhưng nó phải được FSD kiểm tra thì Nhà thầu phải đưa vào các trường hợp khẩn cấp đó
việc lắp đặt máy phát điện do người khác đệ trình lên FSD như một phần của vụ cháy
cài đặt dịch vụ với các thông tin cần thiết được cung cấp bởi các cơ quan liên quan
các bữa tiệc.
Nhà thầu phải phối hợp với các bên lắp đặt có liên quan, kiểm tra,
kiểm tra và chứng kiến các cuộc kiểm tra chức năng và hiệu suất cuối cùng trong trường hợp khẩn cấp
việc lắp đặt máy phát điện do người khác thực hiện, bao gồm cả việc thử tải hệ thống chữa cháy
và thiết bị sử dụng nguồn điện của máy phát điện khẩn cấp, để xác định bất kỳ
không tuân thủ các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu của FSD và
Thư thông tư, FS_TC và EE_TC nhằm mục đích chứng nhận
các điều kiện thỏa đáng của việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp và các giao diện của nó
với việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy. Bất kỳ công trình nào được phát hiện không phù hợp với lửa
các yêu cầu dịch vụ của FSD sẽ được Nhà thầu điều chỉnh khi chúng
được đưa vào Công trình hoặc được báo cáo cho Kiến trúc sư khi công trình đó được
được thực hiện bởi người khác trước khi sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Trên
chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau
khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu phải
chứng nhận việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp đó bởi những người khác đóng vai trò là người
nhà thầu lắp đặt dịch vụ cứu hỏa đã đăng ký cho nó. Sau đó Nhà thầu sẽ
sắp xếp FSD kiểm tra tất cả các cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa trong tòa nhà
bao gồm cả việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp.
Với mục đích kiểm tra dịch vụ chữa cháy, việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp
được đề cập trong điều khoản này sẽ được giới hạn ở mức yêu cầu của FSD và sẽ
không bao gồm việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp được thiết kế riêng cho hoạt động của người sử dụng
lúc mất điện lưới.
Nhà thầu cũng phải thu thập thông tin từ các bên lắp đặt có liên quan
và bao gồm việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp của những người khác trong các bài nộp như
Mẫu 314 gửi FSD trước khi cài đặt.
Trong quá trình thử nghiệm lắp đặt máy phát điện khẩn cấp, Nhà thầu phải đồng thời
điều phối và kiểm tra tất cả các thiết bị và lắp đặt dịch vụ chữa cháy, của lính cứu hỏa
thang máy và RFSI yêu cầu cấp điện khẩn cấp tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn
và ngắt điện đều được thử nghiệm để hoạt động bằng nguồn điện khẩn cấp.
Phần B11 Trang 17 trên 17
Phiên bản FS_GS 2012
Máy phát điện khẩn cấp phải có công suất đầy tải liên tục tối thiểu là
không ít hơn mức tiêu thụ của tất cả các thiết bị và lắp đặt dịch vụ chữa cháy,
thang máy của lính cứu hỏa và RFSI được kết nối với chúng. Một trường hợp khẩn cấp dành riêng
máy phát điện cung cấp điện khẩn cấp cho việc lắp đặt dịch vụ cứu hỏa, lính cứu hỏa
thang máy và RFSI là bắt buộc. Máy phát điện khẩn cấp không được kết nối với thiết bị khác
tải điện thiết yếu cho dịch vụ không chữa cháy mà không có sự chấp thuận của FSD và
Kiến trúc sư. Máy phát điện sự cố để lắp đặt dịch vụ chữa cháy phải được đặt
trong phòng riêng biệt độc lập với máy phát điện khẩn cấp cung cấp năng lượng khác
tải điện thiết yếu trừ khi có sự chấp thuận khác.
Trường hợp máy phát điện sự cố để lắp đặt dịch vụ chữa cháy được cơ quan chấp nhận
FSD để cung cấp tải điện thiết yếu khác, Nhà thầu phải cung cấp và
cài đặt các cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trên bảng điều khiển máy phát điện, dịch vụ cứu hỏa
bảng điều khiển và bảng lặp lại dịch vụ cứu hỏa trong văn phòng quản lý để cung cấp
cảnh báo mức nhiên liệu thấp khi tổng lượng nhiên liệu dự trữ để cung cấp cho đám cháy
thiết bị dịch vụ, thang máy cứu hỏa và RFSI được cung cấp ít hơn 7,5 giờ. Khi
mức dự trữ nhiên liệu thấp hơn mức yêu cầu cung cấp tối thiểu 6,5 giờ,
Việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp phải có phương tiện để cắt tất cả các nguồn không cháy
tải điện phục vụ kết nối với máy phát điện khẩn cấp bằng hình ảnh và
cảnh báo bằng âm thanh. Tải điện phục vụ không chữa cháy cũng sẽ bị ngắt trong
trường hợp hỏng hóc của hệ thống điều khiển hoặc hệ thống cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh
khi tín hiệu báo cháy được kích hoạt. Tất cả các rơle điều khiển, công tắc tơ và thiết bị tự động
công tắc chuyển đổi cho hệ thống điều khiển và cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh
hệ thống sẽ được lắp đặt trong bảng điều khiển bên trong phòng máy phát điện. Ngọn lửa
phải sử dụng cáp điện trở phù hợp với Điều B9.9 để điều khiển và
các mạch tín hiệu.
Nhà thầu phải dán thông báo phù hợp và ký tên bên trong khu vực khẩn cấp
phòng máy phát điện và phòng chuyển mạch chính theo FSDCoP để chỉ ra
tổng tải điện cần thiết của các thiết bị và lắp đặt dịch vụ chữa cháy,
thang máy của lính cứu hỏa và RFSI được kết nối với máy phát điện khẩn cấp.
B11.4 LẮP ĐẶT VÀ CHỨNG NHẬN
Nhà thầu phải tuyển dụng Công nhân điện đã đăng ký có trình độ phù hợp
cấp theo quy định của Pháp lệnh điện lực để thực hiện sự cố khẩn cấp
lắp đặt hệ thống chiếu sáng, biển báo lối thoát hiểm và máy phát điện khẩn cấp. Tất cả có liên quan
các giấy chứng nhận/báo cáo thử nghiệm phải được Nhà thầu và Nhà thầu ký hợp lệ.
Công nhân điện đã đăng ký của Nhà thầu và nộp cho Kiến trúc sư để xin
ghi. Khi được chỉ định, Nhà thầu cũng phải có Chuyên gia đã đăng ký
Kỹ sư xác nhận công trình và hồ sơ phải được nộp cho Kiến trúc sư.
Phần B12 Trang 1/16
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B12
DỊCH VỤ CƠ KHÍ, ĐẶC BIỆT VÀ LIÊN QUAN
CÀI ĐẶT
B12.1 LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ CỨU HỎA
Lắp đặt dịch vụ chữa cháy cơ khí phải bao gồm hệ thống thông gió/điều hòa không khí
thống điều khiển, hệ thống điều áp cầu thang, hệ thống hút khói và
các thiết bị kích hoạt tự động. Chi tiết của từng hệ thống có thể được tìm thấy trong Điều khoản
B12.2 đến Điều B12.5 dưới đây.
Tất cả các công trình về hệ thống thông gió cơ học, hệ thống hút khói và
Việc điều áp hệ thống cầu thang bộ trong các tòa nhà sẽ được thực hiện bằng một thiết bị
nhà thầu đã đăng ký cả với FSD và với Sở Xây dựng
tuân thủ các quy định của pháp luật.
Nhà thầu phải tuyển dụng Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông
theo CAP 409 về hỏa hoạn, dịch vụ xây dựng, kỷ luật cơ hoặc điện (hoặc
trình độ chuyên môn tương đương được phê duyệt) với bằng chứng về kinh nghiệm tại
ít nhất 3 năm trong các công việc thiết kế có liên quan, người nhấn mạnh và chuyên về
lắp đặt thông gió cơ học và xử lý không khí theo sự chấp thuận của
Kiến trúc sư thực hiện việc thiết kế và giám sát việc trình, lắp đặt
và thử nghiệm điều áp hệ thống thang bộ và hút khói
hệ thống. Tình trạng chuyên môn và trình độ chuyên môn của Chuyên gia đã đăng ký
Kỹ sư cũng phải được FSD và Kiến trúc sư chấp nhận.
Tất cả các lớp lót dùng cho mục đích cách âm, cách nhiệt và trang trí trong ống dẫn
và đường ống phải có tốc độ lan truyền bề mặt của ngọn lửa Loại 1 hoặc 2 tuân theo BS
476-7: 1997, hoặc đạt tiêu chuẩn yêu cầu bằng cách sử dụng một thiết bị đã được phê duyệt
sản phẩm chống cháy.
Trường hợp được chỉ ra rằng có một số bộ phận hoặc hệ thống chữa cháy cơ học
dịch vụ do người khác lắp đặt trong cùng tòa nhà và không nằm trong Công trình
trong phần Lắp đặt Dịch vụ Cứu hỏa nhưng nó phải được FSD kiểm tra,
Nhà thầu phải bao gồm việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy cơ học như vậy bởi những người khác trong
nộp cho FSD như một phần của việc lắp đặt dịch vụ cứu hỏa với các thông tin cần thiết
thông tin do các bên liên quan cung cấp.
Phần B12 Trang 2 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu phải phối hợp với các bên lắp đặt có liên quan, kiểm tra, kiểm tra
và chứng kiến các cuộc kiểm tra chức năng và hiệu suất cuối cùng về dịch vụ chữa cháy cơ học
do người khác cài đặt để xác định bất kỳ sự không tuân thủ nào với các yêu cầu trong
FSDCoP, Yêu cầu và Thư thông tư của FSD và FS_TC nhằm mục đích
xác nhận đủ điều kiện lắp đặt cơ giới chữa cháy
và sự giao tiếp của nó với việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy và các dịch vụ xây dựng khác
cài đặt. Bất kỳ công trình nào được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy của
FSD sẽ được Nhà thầu khắc phục khi dịch vụ chữa cháy cơ học
việc lắp đặt được bao gồm trong Công trình hoặc được báo cáo cho Kiến trúc sư khi việc đó
công trình được người khác lắp đặt trước khi sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Trên
chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau
khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu phải
chứng nhận việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy cơ học đó bởi những người khác đóng vai trò là người
nhà thầu lắp đặt dịch vụ cứu hỏa đã đăng ký cho nó. Sau đó Nhà thầu sẽ
sắp xếp FSD kiểm tra tất cả các cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa trong tòa nhà
bao gồm cả việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy cơ học của người khác. Nhà thầu sẽ
cũng thu thập thông tin từ các bên lắp đặt có liên quan và bao gồm cơ khí
việc lắp đặt dịch vụ cứu hỏa bởi những người khác trong các bản đệ trình như Mẫu 314 gửi FSD
trước khi cài đặt.
B12.2 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THÔNG GIÓ/ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ (VAC)
Trừ khi có quy định khác, cần có hệ thống điều khiển thông gió/điều hòa không khí
của FSD sẽ được đưa vào Công trình lắp đặt dịch vụ chữa cháy. Các
Nhà thầu phải phối hợp về giao tiếp của hệ thống điều khiển VAC với
các bên liên quan chịu trách nhiệm về hệ thống thông gió và điều hòa không khí
công việc lắp đặt và nộp bản vẽ cho Kiến trúc sư và FSD để
phê duyệt cung cấp tất cả các chi tiết của công việc lắp đặt bao gồm:
(a) Lưu lượng của từng quạt thông gió;
b) Phải cắt quạt thông gió;
(c) Phương pháp dùng để ngắt quạt;
(d) Vị trí công tắc dừng bằng tay;
(e) Sơ đồ bố trí phía không khí;
(f) Nguyên tắc vận hành ngắt quạt; Và
(g) Vị trí và cách bố trí bảng chỉ dẫn/điều khiển hoặc kết nối liên thông nếu có
với hệ thống điều khiển báo cháy.
Nhà thầu phải phối hợp với các bên liên quan chịu trách nhiệm về
việc lắp đặt hệ thống thông gió và điều hòa không khí để đạt được những yêu cầu cần thiết
thông tin và sơ đồ về thông gió và điều hòa không khí
lắp đặt sao cho Nhà thầu có thể cung cấp trong bản vẽ đã nộp
tất cả các chi tiết của công việc lắp đặt như được quy định ở trên.
Phần B12 Trang 3 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống điều khiển VAC phải được thiết kế an toàn, vận hành đáng tin cậy và
tuân thủ tất cả các yêu cầu liên quan của FSD. Một công tắc phím bypass với
cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh trong bảng sẽ được đưa vào để cách ly VAC
hệ thống điều khiển tạm thời trong quá trình kiểm tra báo cháy bảo trì định kỳ. Ba
chìa khóa sẽ được cung cấp.
Khi FSD yêu cầu và được Kiến trúc sư phê duyệt, việc kích hoạt
các máy dò được cung cấp riêng cho hệ thống điều khiển VAC sẽ không phát ra âm thanh chung
báo cháy và không được gửi tín hiệu báo cháy qua liên kết trực tiếp báo cháy và
máy phát báo động. Tuy nhiên, một báo động có cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh sẽ được
được cung cấp trên các bảng điều khiển.
B12.3 ĐIỀU ÁP HỆ THỐNG CẦU THANG
Khi chỉ ra rằng việc điều áp hệ thống cầu thang được bao gồm trong Công trình
khi lắp đặt dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt các thiết bị
hệ thống. Việc điều áp hệ thống thang bộ phải tuân theo các quy định
các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu và Thư thông tư của FSD, BS EN
12101-3: 2002, BS 5588-4: 1998 và BS EN 12101-6: 2005 khi thích hợp.
Nhà thầu phải nộp thiết kế, bản vẽ và tính toán
điều áp hệ thống cầu thang trình Kiến trúc sư và FSD phê duyệt
cung cấp tất cả các chi tiết xác nhận việc tuân thủ FSDCoP, nguyên tắc hoạt động,
sơ đồ, bố trí, điều khiển và danh mục trên bộ cửa và các thứ khác
thiết bị. Nhà thầu phải chỉ ra mối quan hệ giữa áp lực
ở các khu vực khác nhau của tòa nhà, đặc biệt là ở các khu vực được trang bị máy điều hòa không khí
và áp suất trong cầu thang.
Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hệ thống do người khác thực hiện và không nằm trong
công việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu sẽ phối hợp với
các bên liên quan, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến các thử nghiệm cuối cùng để xác định bất kỳ lỗi nào không
tuân thủ FSDCoP, Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, đồng thời để xác minh
hệ thống đáp ứng các yêu cầu về chức năng và hiệu suất. Bất kỳ tác phẩm nào
được phát hiện không tuân thủ các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ
khắc phục khi đưa vào công trình hoặc được báo cáo cho Kiến trúc sư
khi công việc đó được thực hiện bởi người khác trước khi sắp xếp việc kiểm tra với cơ quan
FSD. Nhà thầu phải bao gồm việc điều áp hệ thống cầu thang trong
nộp cho FSD những thông tin cần thiết được cung cấp bởi
các bên liên quan.
Nhà thầu phải phối hợp trên nhiều phần khác nhau của công trình, đặc biệt là về
sự phối hợp của các phần của người xây dựng, ví dụ: khung cửa và cửa đóng, v.v.,
các bộ phận cơ khí, ví dụ: quạt, v.v. và các bộ phận điện, ví dụ: cáp vv để đảm bảo
hệ thống đáp ứng các yêu cầu về chức năng và hiệu suất.
Việc điều áp hệ thống thang bộ phải tuân theo các yêu cầu sau: -
Phần B12 Trang 4 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
(a) Khoang cần bảo vệ và vị trí điều áp của
quạt/thiết bị cầu thang phải như được chỉ ra trên bản vẽ. Các
bố trí đường ống và các phụ kiện đi kèm được thể hiện trên bản vẽ
mang tính biểu thị. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về việc thiết kế
hệ thống hoàn chỉnh theo đánh giá sức đề kháng cuối cùng và
có phụ cấp điều chỉnh, dựa trên hoạt động thực tế của ống dẫn và
ảnh hưởng đến hiệu suất đối với các thiết bị được cung cấp được sử dụng cho
hệ thống.
(b) Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký được Nhà thầu tuyển dụng cho công việc
điều áp hệ thống cầu thang phải bố trí mọi đệ trình
bao gồm tất cả các biểu mẫu, bản vẽ và thông tin kỹ thuật cần thiết cho
FSD về việc đồng ý và kiểm tra điều áp hệ thống cầu thang bộ
cài đặt. Việc nộp hồ sơ phải bao gồm tất cả các sơ đồ cần thiết
sơ đồ cần thiết để giải thích đầy đủ hoạt động của cài đặt
bao gồm ít nhất thông tin về các chế độ “bình thường”, “cháy” và “không có điện”
với sự phối hợp đầy đủ với các dịch vụ khác. Chuyên gia đã đăng ký
Kỹ sư phải ký và xác nhận trên hồ sơ rằng toàn bộ hệ thống
đã được thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và kiểm tra đúng cách, và tất cả
các thành phần, vật liệu và tay nghề tuân thủ đầy đủ với
yêu cầu của FSDCoP, BS EN 12101-6: 2005 - “Khói và nhiệt
hệ thống điều khiển. Đặc điểm kỹ thuật của hệ thống chênh lệch áp suất. Bộ dụng cụ” và
các yêu cầu của FSD và thư thông tư.
Mặc dù Nhà thầu chứng minh toàn bộ hệ thống sẽ
thực hiện các yêu cầu tiêu chuẩn thông qua tính toán số cho
sự hài lòng của Kiến trúc sư và FSD, Nhà thầu sẽ được
chịu trách nhiệm đảm bảo rằng hệ thống được thử nghiệm thực tế hoạt động theo đúng
theo quy định kỹ thuật có ngăn cháy được bảo trì
mọi lúc.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt tất cả các bộ phận cần thiết để thực hiện đầy đủ
vận hành hệ thống ở chế độ tự động hoặc thủ công bất kể
liệu các thành phần đó có được chỉ định hay không. Sự tạo áp lực của
Hệ thống cầu thang phải có khả năng duy trì mức áp suất tối thiểu
ở mức tối thiểu 50 Pa bên trong cầu thang với tất cả các cửa đóng và tất cả
hệ thống giảm áp vẫn hoạt động. Áp lực tối đa
mức độ sẽ được duy trì sao cho trong mọi trường hợp không được
lực kết hợp, để vượt qua sự chênh lệch áp suất trên bất kỳ cửa nào
và tác động của cửa đóng lại vượt quá 100 N hoặc con số được người sử dụng đồng ý.
FSD khi áp dụng tại tay nắm mở cửa hoặc vị trí tấm đẩy.
Việc điều áp hệ thống cầu thang phải duy trì luồng không khí đi qua
cửa mở có tốc độ không khí không nhỏ hơn yêu cầu trong FSD
Thông tư số 2/2006 và BS 5588-4: 1998 cho các hệ thống khác nhau
các lớp, hoặc một con số được FSD đồng ý trong tình huống mở cửa.
Số lượng cửa mở theo yêu cầu của FSD.
Phần B12 Trang 5 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
(c) Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt quạt điều áp như minh họa trên
Bản vẽ và nơi cần thiết để đáp ứng điều áp
yêu cầu. Đối với các tòa nhà có nhiều hơn một cầu thang điều áp,
các động cơ trùng lặp cho mỗi quạt sẽ được cung cấp và lắp đặt. Các
Quạt tăng áp phải có khả năng điều khiển lưu lượng thay đổi sao cho
yêu cầu về áp suất có thể được đáp ứng trong khoảng thời gian được chấp nhận bởi
FSD của cửa đang mở hoặc đóng.
Khi quạt điều áp không được lắp bên trong tủ chống cháy riêng
phòng máy hoặc khi phòng máy có lắp đặt các dịch vụ khác,
cụm quạt và động cơ phải được bao bọc bằng vỏ chống cháy
với FRP không nhỏ hơn FRP của cầu thang bộ.
Động cơ danh định dùng cho quạt thông gió (rút hoặc bổ sung) phải
cung cấp mức đánh giá tối thiểu cao hơn 20% so với công suất vận hành của động cơ
đầu vào theo yêu cầu vận hành danh nghĩa. Các cuộn dây của động cơ phải được
cách điện để cho phép động cơ hoạt động ở điều kiện thiết kế trong thời gian 1
giờ ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 250 C.
(d) Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt đường ống điều áp, hệ thống
các phụ kiện liên quan để điều áp hệ thống cầu thang và
kèm theo vỏ chống cháy. Việc chế tạo và thử nghiệm tất cả
ống dẫn phải phù hợp với DW 143 & DW 144 và các yêu cầu
quy định trong Quy định chung này. Tất cả các đường ống sẽ được chế tạo
từ thép tấm mạ kẽm và tấm nhôm sẽ không được chấp nhận.
Toàn bộ đường ống điều áp được lắp đặt bên ngoài cầu thang điều áp
phải được bao bọc bằng vỏ ngăn cháy có thời hạn chịu lửa
không ít hơn ngăn được phục vụ. Một sự sắp xếp khác là dành cho
phần ống dẫn được lắp đặt bên trong phòng máy được chỉ định để
điều áp hệ thống cầu thang, được bảo vệ khỏi các khu vực khác
bằng vỏ chống cháy (kể cả cửa tự đóng) và không chứa
các dịch vụ khác.
(e) Nguồn điện điều áp của hệ thống cầu thang phải cấp điện
từ các nguồn cung cấp thông thường và thiết yếu của tòa nhà tuân thủ đầy đủ
các yêu cầu của FSD. Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả hệ thống dây điện,
cáp, thiết bị điện, rơle khởi động, bộ điều khiển, v.v. phải phù hợp
để hoạt động liên tục ở nhiệt độ môi trường không dưới 250 C trong 1 giờ.
Trường hợp bảng điều khiển động cơ được sử dụng để phục vụ việc điều áp
nhà máy cầu thang, bảng điều khiển động cơ phải là tủ được thử nghiệm điển hình
mẫu được xây dựng theo BS EN 61439-1: 2009 và BS EN 61439-2: 2009
từ thép tấm có độ dày không nhỏ hơn 2 mm. Tất cả các bảng phân phối phụ,
tất cả các hệ thống dây điện và cáp, v.v. phải được lắp đặt bên trong phòng hoặc vỏ bọc
có FRP không ít hơn 2 giờ và không chứa các thiết bị khác.
Phần B12 Trang 6 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
(f) Tất cả các hệ thống sẽ được kích hoạt tự động bất cứ khi nào có bất kỳ dịch vụ chữa cháy nào
việc lắp đặt trong tòa nhà được kích hoạt và sẽ tiếp tục hoạt động cho đến khi
thiết lập lại bằng tay. Chỉ báo trực quan và báo động âm thanh sẽ được cung cấp
và cài đặt trên bảng điều khiển. Việc kích hoạt tất cả các hệ thống sẽ được
được chỉ đạo từ hệ thống điều khiển báo cháy bất cứ khi nào bảng đó truyền
tín hiệu “Cháy”. Các tiếp điểm khô phải được cung cấp để truyền “Lửa”
tín hiệu kích hoạt điều áp của hệ thống cầu thang bộ. Các
lắp đặt cho tất cả các hệ thống dây điện bên ngoài và các phụ kiện liên quan
được kết nối giữa các tiếp điểm khô này với bảng điều khiển động cơ của
điều áp hệ thống cầu thang phải đáp ứng yêu cầu mới nhất của FSD.
Khi ở chế độ “cháy”, việc điều áp hệ thống thang bộ không được
được kiểm soát hoặc chịu ảnh hưởng của bất kỳ dịch vụ và hệ thống nào khác
bao gồm hệ thống quản lý tòa nhà hoặc hệ thống tự động hóa cũng như không được
sự cố hoặc đóng cửa của các hệ thống đó sẽ ngăn cản hoạt động của nó. Tuy nhiên,
những hệ thống như vậy có thể giám sát các hoạt động theo yêu cầu.
Mỗi hệ thống phải được cung cấp một công tắc điều khiển bật/tắt thủ công và
đèn báo ở bảng điều khiển chữa cháy. Các đèn báo để hiển thị
thao tác bật hoặc tắt thủ công phải có viền màu đỏ và được
nhấp nháy. Những đèn báo hiệu cho thấy hoạt động tốt của thiết bị
(các) quạt phải có viền màu xanh lá cây và phát sáng ổn định.
Trong mỗi lần tăng áp của hệ thống cầu thang, ống dẫn quạt hút khói
phải lắp đặt cảm biến để khi cảm nhận được sự đi qua của khói,
ghi đè tất cả các thiết bị điều khiển khác và tắt quạt của
điều áp hệ thống cầu thang.
Cảm biến áp suất trong không gian điều áp phải phù hợp với điều kiện bình thường
điều kiện môi trường xung quanh, tức là không nhỏ hơn 40C và 99 % R.H. Tất cả các hệ thống dây điện
được sử dụng để kết nối các cảm biến áp suất phải có nhiệt độ cao
lớp P.V.C. đạt tiêu chuẩn BS 6007:2006 (tối thiểu 135C). Các dây cáp sẽ chạy
trong ống dẫn mạ kẽm trong không gian điều áp trong hệ thống chống cháy
ống dẫn hoặc nhúng trong ống thép giấu càng gần càng tốt với
mặt của bức tường trong không gian. Cảm biến áp suất và các thiết bị liên quan
Thiết bị dùng để điều áp hệ thống cầu thang phải có loại
cấp quy trình công nghiệp theo tiêu chuẩn BS EN 60654-4: 1998. Chất lượng thương mại
đối với các thiết bị sưởi ấm, thông gió và điều hòa không khí sẽ không được
Đã được chấp nhận.
Van điều tiết giảm áp suất khí quyển phải được cung cấp và lắp đặt cho
điều áp hệ thống cầu thang để giảm áp lực quá mức. Các
khung giảm chấn phải là tấm thép không gỉ tối thiểu 3,2 mm
tạo thành một phần kênh cứng nhắc.
Phần B12 Trang 7 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
B12.4 HỆ THỐNG HÚT KHÓI
Trường hợp được chỉ ra rằng hệ thống hút khói được bao gồm trong Công trình
khi lắp đặt dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt các thiết bị
hệ thống. Hệ thống hút khói phải bao gồm cả việc hút khói tĩnh
hệ thống và hệ thống hút khói động. Hệ thống hút khói
phải tuân thủ các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu và Thông tư của FSD
Thư từ, và với các tiêu chuẩn quốc tế được Kiến trúc sư chấp nhận. Các
Nhà thầu phải nộp thiết kế, bản vẽ và tính toán khói
hệ thống trích xuất cho Kiến trúc sư và FSD để phê duyệt, cung cấp tất cả các chi tiết
xác nhận tuân thủ FSDCoP, nguyên tắc hoạt động, sơ đồ
sơ đồ, bố trí, điều khiển và danh mục. Nhà thầu phải chỉ rõ
mối quan hệ giữa áp lực và dòng chảy ở các phần khác nhau của tòa nhà
trong các tình huống cháy nổ. Khi cần thiết, Nhà thầu sẽ sử dụng kết quả thực hiện
dựa trên phương pháp kỹ thuật chữa cháy trong phân tích, mô phỏng và tính toán.
Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hệ thống được thực hiện bởi người khác và
không nằm trong Công trình lắp đặt dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu phải
phối hợp với các bên liên quan kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến kết quả cuối cùng
kiểm tra chức năng và hiệu suất để xác định mọi hành vi không tuân thủ FSDCoP,
Yêu cầu của FSD và Thư thông tư, đồng thời để xác minh hệ thống tuân thủ
với các yêu cầu về chức năng và hiệu suất. Bất kỳ tác phẩm nào được tìm thấy không
việc tuân thủ các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy của FSD sẽ được khắc phục khi
chúng được đưa vào Công trình hoặc được báo cáo cho Kiến trúc sư khi công trình đó
được thực hiện bởi những người khác trước khi sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Các
Nhà thầu phải đưa hệ thống hút khói vào hồ sơ trình lên
FSD với các thông tin cần thiết được cung cấp bởi các bên liên quan.
Đối với hệ thống hút khói tĩnh, Nhà thầu phải phối hợp với
các bên liên quan về thiết kế tòa nhà để cung cấp các bể chứa khói cần thiết,
lỗ thoát khói/lửa tự động và xả khói cần thiết. Sửa chữa của
màn chắn khói phải được thực hiện bằng các biện pháp đã được phê duyệt theo khuyến nghị của
nhà sản xuất, tuân thủ các yêu cầu về dịch vụ chữa cháy và được phê duyệt
của Kiến trúc sư.
Đối với hệ thống hút khói động, Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt
hệ thống phù hợp nhất với tình trạng sử dụng và chức năng của các bên liên quan
khu vực. Trường hợp hệ thống hút khói chỉ được cung cấp cho một phần của tòa nhà,
Nhà thầu phải áp dụng các trường hợp xấu nhất khi tính toán
tác dụng của quạt điều hòa không khí và thông gió ở các phần khác nhau của tòa nhà.
Hệ thống hút khói phải tuân thủ các yêu cầu sau: -
Phần B12 Trang 8/16
Phiên bản FS_GS 2012
(a) Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về thiết kế đầy đủ và
lắp đặt hệ thống và để hệ thống phối hợp tốt với
các bên khác. Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký được tuyển dụng bởi
Nhà thầu hệ thống hút khói phải sắp xếp hồ sơ
gửi Kiến trúc sư và FSD để được sự đồng ý và kiểm tra khói
lắp đặt hệ thống khai thác. Việc đệ trình sẽ bao gồm tất cả những gì cần thiết
các biểu mẫu, bản vẽ và tính toán/thông tin kỹ thuật cần thiết để thực hiện đầy đủ
giải thích đầy đủ các chế độ hoạt động bao gồm ít nhất thông tin về
điều kiện “bình thường”, “cháy” và “không có điện”. Đã đăng ký
Kỹ sư chuyên nghiệp phải ký và xác nhận rằng toàn bộ hệ thống có
được thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và kiểm tra đúng cách bởi anh ta, và tất cả
các thành phần, vật liệu và tay nghề phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu
yêu cầu của hệ thống hút khói như đã nêu trong thông tư mới nhất của FSD
yêu cầu.
Mặc dù Nhà thầu chứng minh bằng tính toán cho
sự hài lòng của Kiến trúc sư rằng hệ thống sẽ thực hiện theo tiêu chuẩn
được yêu cầu, Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đảm bảo rằng hệ thống,
được kiểm tra bất cứ lúc nào, trên thực tế hoạt động phù hợp với
Sự chỉ rõ.
Hệ thống hút khói phải có khả năng duy trì tốc độ di chuyển của khói
ở chế độ dòng chảy ngược và cách xa lối ra/thoát.
Trong khoang cháy được bảo vệ, không khí trang điểm và khói
Các đường dẫn khai thác phải được bố trí sao cho “cọ rửa” hoặc “dòng chảy ngang”
hiệu ứng xảy ra trên mọi lĩnh vực. Việc cung cấp không khí trang điểm sẽ đi vào ở mức thấp
mức và/hoặc theo cách tránh trộn sớm với vật liệu nóng
chất khí. Bất cứ khi nào không khí bổ sung không được đẩy một cách cơ học, không khí
con đường phải càng trực tiếp với con đường ngắn nhất càng tốt. Các điểm của
Việc hút khói phải ở mức cao trong không gian liên quan và phải
được phân bổ hợp lý sao cho khói không di chuyển theo tốc độ
hơn 30 m trước khi vào cửa vào gần nhất của hệ thống chiết,
và ít nhất một điểm khai thác phải được cung cấp và lắp đặt trong phạm vi
mỗi căn có diện tích sàn là 500 m2.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các loại thiết bị khuếch tán nguồn phù hợp
/ lưới hút / cửa chớp, v.v. để duy trì vận tốc tối đa như
sau, được tính bằng diện tích trống: -
(i) Cửa nạp khí bổ sung không được đẩy bằng cơ với tốc độ 3 m/s
(ii) Cửa nạp khí bổ sung được đẩy bằng cơ với tốc độ 6 m/s
(iii) Lưới hút hoặc cửa thoát 6 m/s
Phần B12 Trang 9/16
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu phải duy trì lượng cung cấp hoặc lượng không khí bổ sung tối thiểu ở mức
tối thiểu 80% tổng công suất chiết xuất. Khi cung cấp hoặc trang điểm
không khí được cung cấp bằng phương tiện cơ học, điều này sẽ được cung cấp bởi một
hệ thống cung cấp không khí độc lập. Nơi có thể chấp nhận sử dụng không khí bình thường
hệ thống điều hòa để cung cấp không khí bổ sung, Nhà thầu phải
cung cấp và lắp đặt các thiết bị cho hệ thống điều hòa không khí sao cho
hệ thống có thể được thay đổi trong khi cháy từ chế độ hoạt động bình thường
để hút toàn bộ không khí bên ngoài vào ngăn cần thiết.
Nhà thầu phải đảm bảo rằng tất cả các hệ thống và lắp đặt đều an toàn,
đáng tin cậy trong hoạt động và đáp ứng tất cả các yêu cầu liên quan của
FSD, để duy trì luồng khói tự do với tất cả các thiết bị /
các bộ phận cần thiết cho hoạt động đầy đủ của hệ thống ở chế độ tự động hoặc
chế độ thủ công bất kể thiết bị/bộ phận đó có được
được chỉ định hay không.
(b) Quạt hút/cung cấp khí khói
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt hệ thống hút khói và cung cấp không khí
quạt phải đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định bao gồm cả kết cấu,
công suất, hiệu suất, kích thước động cơ, mức âm thanh và các hạn chế về vật lý
kích thước có thể được áp đặt bởi thiết kế và phù hợp với khói
yêu cầu khai thác.
Tất cả các quạt hút khói phải có kết cấu hoặc được phủ lớp hoàn thiện
vật liệu có khả năng chịu được tiếp xúc với nhiệt độ môi trường xung quanh
ít nhất 250 C trong thời gian không ít hơn 1 giờ mà không tạo ra
khói hoặc bất kỳ loại khói độc hại nào. Nhà sản xuất tương ứng sẽ
chứng nhận có bằng chứng rằng lớp phủ hoàn thiện đó phải được sản xuất tại nhà máy
áp dụng với yêu cầu quy định tuân thủ. Người hâm mộ sẽ được
được nối trực tiếp ra bên ngoài bằng hệ thống ống dẫn không cháy bao gồm
kết nối linh hoạt, nếu được cài đặt. Khi hút khói/không khí trang điểm
quạt được lắp đặt bên trong khoang phục vụ, hệ thống bao gồm
quạt, động cơ, bộ truyền động, công trình điện, quạt nối ống dẫn, v.v.
được bảo vệ bằng vật liệu chịu lửa hoặc vỏ bọc phù hợp với
FRC.
Động cơ của quạt thông gió (rút hoặc bổ sung) phải cung cấp
định mức danh nghĩa cao hơn tối thiểu 20% so với công suất vận hành của động cơ
đầu vào theo yêu cầu vận hành danh nghĩa. Các cuộn dây của động cơ phải được
cách điện để cho phép động cơ hoạt động ở điều kiện thiết kế trong thời gian 1
giờ ở nhiệt độ môi trường xung quanh ít nhất là 250 C. Động cơ quạt phải
được lắp đặt bên ngoài luồng khí nóng nếu có thể.
Để ngăn khói tái lưu thông, các điểm xả khói
phải cách xa không khí ít nhất 5 mét theo bất kỳ hướng nào.
cửa hút gió hoặc các lỗ mở khác vào bất kỳ tòa nhà nào. Sự thải khói vào
mọi phương tiện thoát hiểm hoặc cầu thang dành cho lính cứu hỏa đều bị nghiêm cấm.
- Nhà thầu phải lưu ý các yêu cầu sau: -
Phần B12 Trang 10 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
(i) Khói không được thoát ra ở mặt dưới của bất kỳ thiết bị nào
tán hoặc nhô ra; Và
(ii) Không được phóng điện ở độ cao đo được dưới 3 mét
từ bề mặt ngang xung quanh đến đáy của
cửa ra và ở nơi có độ cao dưới 6 mét, khói sẽ
không được thải xuống dưới.
(c) Ống dẫn và phụ kiện
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt đường ống và các phụ kiện đi kèm
để lắp đặt hệ thống hút khói như thể hiện trên Bản vẽ và
theo yêu cầu để phù hợp với yêu cầu hút khói. Sự chế tạo
và thử nghiệm tất cả các đường ống phải tuân theo DW 143 & DW 144,
cấp công nghiệp và các yêu cầu quy định tại Thông tư chung này
Sự chỉ rõ. Tất cả các ống dẫn phải được chế tạo từ tấm mạ kẽm
tấm thép và nhôm sẽ không được chấp nhận.
Đường ống của hệ thống hút khói không được có lửa hoặc
bộ giảm chấn khói và bất kỳ hạn chế nào khác trong đường ống trừ khi
mặt khác được FSD chấp nhận. Trường hợp ngoại lệ sẽ là nơi chỉ có một
hệ thống khai thác hoặc cung cấp được sử dụng để phục vụ một số ngăn nơi
các thiết bị giảm chấn lửa và khói có động cơ theo sự chấp thuận của FSD có thể
yêu cầu. Ngoài ra, các thiết bị giảm chấn chống cháy và khói có động cơ phải được sự chấp thuận của Cơ quan quản lý
FSD phải được yêu cầu tại cửa thoát khí chính và nguồn cung cấp chính
cửa hút gió. Nếu đường ống của hệ thống hút khói đi qua
các ngăn, tất cả các bộ phận của đường ống bên ngoài ngăn phục vụ
phải được bảo vệ bằng vỏ bọc hoặc được phủ bằng vật liệu chịu lửa như
được yêu cầu trong FRC, bộ phận đó phải có khả năng chống cháy theo BS 476-24: 1987
hoặc được bao bọc hoàn toàn bằng kết cấu chống cháy theo tiêu chuẩn BS 476-20: 1987
có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn tường hoặc sàn nhà
ngăn phục vụ hoặc ngăn chứa ống dẫn
cao hơn là.
Bộ giảm chấn khói và chữa cháy hoạt động bằng động cơ phải tuân theo UL 555S:
1999 Loại I, và khi có liên quan ISO 10294 Phần 1-5, và các tiêu chuẩn khác
tiêu chuẩn quốc tế đã được Kiến trúc sư và FSD phê duyệt. Động cơ
Các van chặn lửa và khói hoạt động phải được thiết kế an toàn. Bộ giảm chấn
phải được hoàn thiện với bộ truyền động động cơ điện kèm theo thiết bị chữa cháy phù hợp
bao vây định mức. Việc lắp đặt mô-đun giảm chấn phải được bịt kín hoàn toàn bằng
miếng đệm hoặc vật liệu được phê duyệt giữa khung mô-đun và
Khung treo. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chống cháy ở
FRC, vật liệu đệm phải có khả năng chịu được sự tiếp xúc với
nhiệt độ môi trường ít nhất là 250 C trong thời gian không ít hơn 1 giờ mà không
tạo ra khói hoặc bất kỳ khói độc hại nào. Nhà sản xuất van điều tiết phải chứng nhận
rằng các bộ giảm chấn đã lắp ráp, bao gồm tất cả các phụ kiện và bộ điều khiển, có thể
chịu được 250C trong thời gian 1 giờ mà không bị biến dạng, oằn,
hư hỏng vòng đệm, vòng bi hoặc bất kỳ ảnh hưởng có hại nào.
Phần B12 Trang 11/16
Phiên bản FS_GS 2012
(d) Lắp đặt điện
Hệ thống cung cấp và phân phối điện thiết yếu cung cấp khói
Hệ thống cung cấp không khí chiết và bổ sung phải tuân thủ đầy đủ các
yêu cầu của FSD. Tất cả các hệ thống dây điện, dây cáp, thiết bị điện,
rơle khởi động, bộ điều khiển, v.v. từ tòa nhà chính và phụ
nguồn cung cấp phải phù hợp để hoạt động liên tục ở nhiệt độ 250 C
môi trường xung quanh tối thiểu 1 giờ.
Khi bảng điều khiển động cơ được sử dụng để cung cấp khói
hệ thống cung cấp không khí chiết và bổ sung, bảng điều khiển động cơ phải
phải là dạng tủ đã được thử nghiệm, được chế tạo theo tiêu chuẩn BS EN 61439-1: 2009 và
BS EN 61439-2: 2009 từ thép tấm dày không dưới 2 mm và tất cả
bảng phân phối phụ, dây dẫn, cáp, v.v. phải được đặt trong phòng hoặc
vỏ có thời gian chịu lửa không ít hơn 2 giờ và
không chứa thiết bị nào khác.
(e) Kiểm soát và kích hoạt
Toàn bộ hệ thống sẽ được kích hoạt tự động bất cứ khi nào đầu báo khói
và bất kỳ thiết bị điều khiển/cảm biến nào được chỉ định là thiết bị dẫn động của nó đều được
được kích hoạt và sẽ tiếp tục hoạt động cho đến khi được thiết lập lại bằng tay bằng hình ảnh
và cảnh báo bằng âm thanh. Hệ thống cũng sẽ được kích hoạt bằng tay
công tắc điều khiển và/hoặc công tắc dòng phun nước được chỉ định ở cùng một khu vực trong
trường hợp hệ thống phát hiện khói không kích hoạt được chức năng hút khói
hệ thống trước khi phun nước hoạt động. Hệ thống hút khói ở đâu
được lắp đặt ở những khu vực dễ bị báo cháy không mong muốn, thiết bị đặc biệt phù hợp
hệ thống phát hiện được sự chấp thuận của Kiến trúc sư và FSD sẽ được
được cung cấp và lắp đặt. Trường hợp không có thiết bị hút khói
do Nhà thầu lắp đặt, Nhà thầu phải phối hợp, cung cấp và
lắp các tiếp điểm khô để truyền tín hiệu “cháy” để kích hoạt thiết bị
hệ thống hút khói sẽ kết nối trực tiếp từ đám cháy
hệ thống điều khiển báo động. Tất cả các dây dẫn và phụ kiện đi ra từ các thiết bị này
các điểm tiếp xúc khô với bảng điều khiển động cơ của hệ thống hút khói sẽ
đáp ứng yêu cầu của FSD.
Khi ở chế độ “cháy”, không có hệ thống hút khói nào được kết nối với nó
sẽ được kiểm soát hoặc chịu ảnh hưởng của bất kỳ dịch vụ xây dựng nào khác
hệ thống cũng sẽ không bị lỗi hoặc đóng cửa các hệ thống dịch vụ tòa nhà đó
ngăn chặn hoạt động của nó. Tuy nhiên, các hệ thống dịch vụ tòa nhà như vậy có thể
giám sát hoạt động của hệ thống hút khói theo yêu cầu.
Mỗi hệ thống phải được cung cấp và lắp đặt bộ điều khiển bật/tắt thủ công
công tắc và đèn báo ở bảng điều khiển chữa cháy. Đèn báo để
hiển thị thao tác bật hoặc tắt thủ công sẽ được cung cấp và lắp đặt với một
viền màu đỏ và nhấp nháy và những dấu hiệu cho thấy hoạt động tốt của thiết bị
(các) quạt phải có viền màu xanh lá cây và phát sáng ổn định.
Phần B12 Trang 12 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
Hệ thống phát hiện được lựa chọn cho hệ thống hút khói động
phải thuộc loại phát hiện sớm. Đối với khu vực sạch sẽ, khói rất sớm
hệ thống báo động phát hiện (VESDA) hoặc hệ thống có chức năng tương đương
và hiệu suất như đã được phê duyệt sẽ được thông qua. Đối với các khu vực ô uế và
những khu vực có độ ẩm cao, hệ thống phát hiện nói chung phải sớm
loại phản hồi phù hợp với các ứng dụng có thể phản hồi ở tốc độ
giai đoạn đầu của đám cháy với ít khói. Tuy nhiên hệ thống sẽ được
được trang bị các tiện ích cần thiết như thiết kế phân khu chéo
(kết nối ngẫu nhiên) với sự chấp thuận của FSD, bồi thường cho
độ ẩm cao, điều chỉnh độ nhạy, v.v. để tránh báo cháy giả
và báo cháy không mong muốn. Hệ thống phát hiện đặc biệt sẽ được sử dụng như
cần thiết hoặc được chỉ định. Đối với thiết kế được phân vùng chéo, một báo động có hình ảnh và
cảnh báo bằng âm thanh trên bảng điều khiển sẽ được phát ra khi một máy dò
được kích hoạt. Hệ thống hút khói phải hoạt động với sự kích hoạt của
bất kỳ hai máy dò trong kết nối trùng hợp ngẫu nhiên. Trường hợp được yêu cầu bởi
FSD và được Kiến trúc sư phê duyệt, việc kích hoạt các máy dò được cung cấp
chỉ dành riêng cho hệ thống hút khói sẽ không phát ra âm thanh chữa cháy chung
báo cháy và không được gửi tín hiệu cháy qua liên kết trực tiếp báo cháy và
máy phát báo động.
Các công tắc điều khiển phải được cung cấp và lắp đặt trong các bảng điều khiển và
trong bảng điều khiển báo cháy và chỉ báo chính/trung tâm điều khiển báo cháy cho
kích hoạt và tắt từng quạt của máy hút khói động
hệ thống một cách thủ công.
B12.5 THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG VÀ Bộ Giảm Chấn
Thiết bị kích hoạt tự động được điều khiển bằng thiết bị phát hiện cháy/khói/nổ
hệ thống báo cháy và các thiết bị tự động như dòng phun nước
công tắc, v.v. được chỉ định trên Bản vẽ để bảo vệ ngăn,
để đóng cửa một khu vực có hệ thống ngập khí, đối với các khu vực được cấp phép và nơi
cần thiết sẽ do Nhà thầu cung cấp và lắp đặt. Tất cả quyền lực, điều khiển
và hệ thống dây điện sẽ được bao gồm. Các thiết bị kích hoạt tự động phải có loại
loại được phê duyệt và phải phù hợp với loại nguy hiểm trong khu vực được bảo vệ.
Các thiết bị điều khiển tự động của cửa chớp chữa cháy phải hoạt động bằng khói
máy dò và hoàn chỉnh với các điều khiển thủ công ở cả hai bên ngoại trừ lửa
cửa chớp đặt ở khu vực đỗ xe và trong nhà bếp sẽ được vận hành bằng nhiệt
máy dò hoặc thiết bị đặc biệt được phê duyệt có điều khiển thủ công.
Phần B12 Trang 13 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
Đối với các bộ giảm chấn lắp trên cửa, thiết bị dẫn động tự động phải được
được kết nối với bộ phận nhả van điều tiết điện từ từ xa. Các
bộ phận nhả giảm chấn điện từ từ xa phải phù hợp để lắp
ngoài trời để điều khiển bộ giảm chấn từ xa. Cơ cấu kích hoạt phải được
bền và đáng tin cậy. Thiết bị phải được thiết kế an toàn sao cho bộ giảm chấn
sẽ được giải phóng khi không có nguồn điện và phải đáng tin cậy khi vận hành và
đáp ứng tất cả các yêu cầu liên quan của FSD. Đơn vị sẽ bao gồm một
dây thép bọc ngoài được kết nối với bộ phận nhả van điều tiết điện từ từ xa
ở một đầu và thiết bị khóa van điều tiết lửa ở đầu kia hoặc thiết bị tương tự
cơ sở đã được phê duyệt. Dây thép bọc ngoài phải được neo tại các điểm chiến lược
sao cho dây thép có thể chuyển động tự do so với lớp vỏ bên ngoài. Tín hiệu cháy
sẽ kích hoạt thiết bị bằng cơ cấu hồi xuân hoặc tương tự để kéo thiết bị
dây thép và nhả van điều tiết. Thiết kế phải sao cho không có hoặc chỉ có một
phần nhỏ của dây bọc ngoài được đặt ở ngoài phòng cho tốt
bề ngoài và thiết bị được lắp đặt ngoài trời phải được gắn bên trong một lớp bụi và
hộp thép không gỉ chống ẩm gắn chìm vào tường bên ngoài. Các
bộ phận nhả van điều tiết điện từ từ xa phải được hoàn thiện khi bật nguồn
thiết bị chỉ báo và thiết lập lại van điều tiết.
Các van chặn lửa phải được bố trí tại các vị trí và được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định
theo yêu cầu của FSD và Sở Xây dựng để tuân thủ các quy định của Tòa nhà
Quy định về ngăn và lỗ mở. Khi được chỉ định, bộ giảm chấn lửa
cũng phải được thiết kế và xây dựng để tuân thủ UL555S Loại I, hoặc
tiêu chuẩn quốc tế tương đương đã được phê duyệt cho bộ giảm chấn khói, để hạn chế
khói lan rộng. Bộ giảm chấn kết hợp chữa cháy và khói phải được trang bị đầy đủ
bộ truyền động động cơ điện được bao bọc bằng vỏ chống cháy thích hợp và phải được
có khả năng đóng kín hoàn toàn ở áp suất không khí thiết kế và dòng chảy khi cháy. Ngoại trừ
đáp ứng các yêu cầu về khả năng chống cháy trong FRC, nhà sản xuất van điều tiết phải
chứng nhận rằng các bộ giảm chấn lửa và khói đã lắp ráp, bao gồm tất cả các phụ kiện và
điều khiển, có thể chịu được 250 C trong thời gian 1 giờ mà không bị biến dạng,
oằn, hư hỏng vòng đệm, vòng bi hoặc bất kỳ ảnh hưởng có hại nào. Ngoài ra
dây nóng chảy, các thiết bị giảm lửa và khói phải do tòa nhà vận hành.
hệ thống báo cháy được cung cấp trong cùng khu vực tòa nhà bao gồm hướng dẫn sử dụng
báo cháy, công tắc dòng chảy trong hệ thống phun nước và đầu báo trong điều khiển VAC
hệ thống.
Phải cung cấp cửa kiểm tra cho từng van điều tiết và thiết bị dễ nóng chảy liên quan.
liên kết để kiểm tra thường xuyên và cho từng thiết bị kích hoạt tự động cho
mục đích bảo trì.
Khi FSD yêu cầu và được Kiến trúc sư chấp thuận, việc kích hoạt
các máy dò được cung cấp riêng cho các thiết bị kích hoạt tự động sẽ không phát ra âm thanh
báo cháy chung và không được gửi tín hiệu báo cháy qua đường liên kết trực tiếp báo cháy
và máy phát báo động. Tuy nhiên, một báo động có cảnh báo bằng hình ảnh và âm thanh
sẽ được cung cấp trên các bảng điều khiển. Các máy dò tự động
các thiết bị kích hoạt phải được nối dây ngẫu nhiên khi có hai hoặc nhiều
máy dò được cung cấp.
Phần B12 Trang 14 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
B12.6 LẮP ĐẶT DỊCH VỤ CHỮA CHÁY ĐẶC BIỆT
Việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở việc lắp đặt cố định và
hệ thống tạo bọt di động, hệ thống hóa chất khô, hệ thống tạo bọt nước, phun sương nước
hệ thống, hệ thống chống cháy nổ, hệ thống phun nước, hệ thống phát hiện bụi,
hệ thống bột khô, hệ thống hóa chất ướt, hệ thống chữa cháy nhà hàng, gas
hệ thống phát hiện, hệ thống an toàn sinh mạng, hệ thống phòng cháy chữa cháy công nghiệp cao cấp
khu vực nguy hiểm và các hệ thống cứu hỏa khác không được đề cập trong các phần khác của tài liệu này
Đặc điểm kỹ thuật chung.
Việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt phải được cung cấp và lắp đặt ở những nơi được chỉ định
và theo yêu cầu. Nhà thầu phải thiết kế, cung cấp và lắp đặt các thiết bị chữa cháy đặc biệt
việc lắp đặt dịch vụ phải tuân thủ các yêu cầu luật định và phải cẩn thận
xem xét các yếu tố về hiệu suất, bảo trì, độ tin cậy và
khả năng phục hồi. Trừ khi được Kiến trúc sư chấp thuận khác đối với thiết kế nhỏ,
Nhà thầu phải thuê một kỹ sư chuyên nghiệp có trình độ để chịu trách nhiệm và
để thực hiện thiết kế lắp đặt dịch vụ chữa cháy đặc biệt. kỹ sư
được tuyển dụng phải là Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo CAP
409 về hỏa hoạn, dịch vụ xây dựng, kỷ luật cơ hoặc điện (hoặc tương đương)
trình độ chuyên môn được phê duyệt) với bằng chứng kinh nghiệm ít nhất 3 năm
chuyên thiết kế lắp đặt dịch vụ chữa cháy. Tình trạng nghề nghiệp và
trình độ chuyên môn của Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký cũng sẽ được chấp nhận
bởi FSD và Kiến trúc sư.
Nhà thầu phải nộp thiết kế chi tiết của dịch vụ chữa cháy đặc biệt
lắp đặt bao gồm bản vẽ, tính toán, catalog thiết bị và các tài liệu khác
thông tin để FSD chấp nhận và phê duyệt của Kiến trúc sư. Vì
hệ thống độc quyền, việc thiết kế và tính toán thiết kế sẽ được hỗ trợ bởi
dữ liệu của nhà sản xuất và theo hướng dẫn thiết kế của nhà sản xuất. Các
Nhà thầu phải nhận được sự chấp thuận của FSD và sự chấp thuận của Kiến trúc sư
về thiết kế trước khi đặt hàng thiết bị và thực hiện công việc lắp đặt
trên công trường.
Khi sử dụng hệ thống tiền chế, Nhà thầu phải cung cấp hệ thống
hướng dẫn thiết kế và tính toán của nhà sản xuất. Hệ thống được thiết kế ở đâu
được sử dụng, Nhà thầu phải nộp đầy đủ các tính toán toán học hoặc máy tính
mô hình hóa với hướng dẫn thiết kế của nhà sản xuất. Khi máy tính độc quyền
chương trình được yêu cầu để hoàn thành việc thiết kế và chương trình máy tính
không thể hiện đầy đủ các bước tính toán thì Nhà thầu phải đưa ra bằng chứng cho thấy
kết quả do chương trình máy tính tạo ra phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế có liên quan và được FSD chấp nhận.
Tất cả các thiết bị được sử dụng phải thuộc loại được FSD phê duyệt hoặc phải được liệt kê bởi
Cơ quan chứng nhận sản phẩm theo Thông tư FSD số 1/2007.
Đối với model thiết bị chưa được FSD chấp nhận trước đó hoặc chưa được
được Cơ quan chứng nhận sản phẩm liệt kê, Nhà thầu phải có được
sự chứng thực của FSD và Kiến trúc sư trước khi đặt hàng. Việc cài đặt
phải tuân theo khuyến nghị của nhà sản xuất và các biện pháp thực hành tốt nhất trong
các tiêu chuẩn phù hợp như mã NFPA, tiêu chuẩn BS, v.v. để chấp nhận
của FSD và sự chấp thuận của Kiến trúc sư.
Phần B12 Trang 15 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
Đối với các thiết bị đặc biệt chưa được FSD chấp nhận trước đó,
Nhà thầu phải tuyển dụng Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông
theo CAP 409 với bằng chứng kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong lĩnh vực liên quan và
kỷ luật đã được phê duyệt để chứng nhận hiệu quả hoạt động và hoạt động của cơ quan đặc biệt
thiết bị và nhận được sự chứng thực của FSD và Kiến trúc sư.
Khi được chỉ định để bảo vệ an toàn tính mạng tốt hơn, Nhà thầu phải cung cấp
hệ thống viễn thông khẩn cấp trong tòa nhà như hệ thống liên lạc cố định
thiết bị tại sảnh thang máy cứu hỏa của mỗi tầng có bảng điều khiển chính/bộ lặp tại khu vực kiểm soát hỏa hoạn
trung tâm và xây dựng phòng an ninh/bảo vệ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cứu hộ và
báo cáo trong trường hợp khẩn cấp.
B12.7 LIÊN QUAN ĐẾN LẮP ĐẶT VÀ DỊCH VỤ CỨU HỎA
RFSI và RFSP phải tuân thủ các yêu cầu và thông tư của FSDCoP, FSD
Thư từ, MoE, FRC, MoA và các yêu cầu luật định có liên quan.
Trong trường hợp có RFSI trong cùng tòa nhà được FSD kiểm tra,
Nhà thầu phải phối hợp với các bên khác, kiểm tra, kiểm tra và chứng kiến kết quả cuối cùng
các thử nghiệm chức năng và hiệu suất trên tất cả RFSI bởi những người khác để xác định bất kỳ lỗi nào không
tuân thủ các yêu cầu trong FSDCoP, Yêu cầu và Thông tư của FSD
Thư, MoE, FRC, MoA và FS_TC. Bất kỳ công trình nào được phát hiện không tuân thủ các
các yêu cầu về dịch vụ cứu hỏa của FSD sẽ được Nhà thầu khắc phục khi
chúng được đưa vào Công trình hoặc được báo cáo cho Kiến trúc sư khi công trình đó
được thực hiện bởi những người khác trước khi sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Trên
chứng kiến việc hoàn thành thỏa đáng tất cả các thử nghiệm và kiểm tra cuối cùng sau
khắc phục những điểm không phù hợp liên quan đến dịch vụ chữa cháy, Nhà thầu sau đó sẽ
sắp xếp FSD kiểm tra tất cả các cơ sở lắp đặt dịch vụ cứu hỏa trong tòa nhà
bao gồm cả RFSI của những người khác.
Trong trường hợp có RFSP trong cùng tòa nhà được FSD kiểm tra,
Nhà thầu phải phối hợp với những người khác, thu thập và kiểm tra thông tin và
chứng nhận từ các bên liên quan trên tất cả RFSP bởi những người khác để xác nhận
hoàn thiện và sẵn sàng cho FSD kiểm tra.
Nhà thầu phải phối hợp và kiểm tra xem tất cả RFSI và RFSP của người khác có
được FSD kiểm tra được kiểm tra, khắc phục khi cần thiết và được chứng nhận bởi
các bên liên quan trước khi sắp xếp việc kiểm tra với FSD.
Nhà thầu phải thu thập thông tin từ các bên liên quan và bao gồm các
RFSI trong các bản đệ trình như Mẫu 314 gửi FSD. Nhà thầu sẽ
đồng thời gửi các bản vẽ có tính toán trên RFSP khi cần thiết cho
FSD để phê duyệt.
Nhà thầu phải thuê một kỹ sư vận hành phụ trách được phê duyệt bởi
Kiến trúc sư điều phối và giám sát việc hoàn thành tất cả các công trình trong phạm vi
tòa nhà hoặc dự án bắt buộc phải được FSD kiểm tra bất kể liệu
việc lắp đặt các công trình đó được bao gồm trong Công trình hoặc bởi người khác. Tất cả RFSI
và RFSP của người khác sẽ được đưa vào. Đặc biệt, Nhà thầu sẽ phải trả
chú ý đến các công việc giao tiếp và truyền tín hiệu đến các thiết bị khác nhau
lắp đặt cũng như liên kết thông tin liên lạc với bên ngoài.
Phần B12 Trang 16 trên 16
Phiên bản FS_GS 2012
Trường hợp FSD yêu cầu các chứng chỉ và giấy phép để hoàn thành
kiểm tra dịch vụ cứu hỏa, Nhà thầu phải phối hợp với các bên liên quan,
kiểm tra và xác nhận rằng tất cả các giấy phép và chứng chỉ đều có được trước khi
sắp xếp việc kiểm tra với FSD. Giấy phép và chứng chỉ có thể bao gồm,
nhưng không giới hạn ở giấy phép cho phòng máy phát điện khẩn cấp, phòng chứa nhiên liệu và
cửa hàng bán hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận bình gas, giấy chứng nhận chất phóng xạ
chất và các giấy phép theo luật định khác theo yêu cầu.
Tại cơ sở được cấp phép, Nhà thầu phải sử dụng thiết bị đã được phê duyệt của
các loại thích hợp như chống cháy nổ, chống cháy, chịu thời tiết, ăn mòn
sức đề kháng, chống tia lửa, an toàn nội tại, vv để phù hợp với các ứng dụng. Ở đâu
hệ thống thông gió cơ học trong cơ sở được cấp phép được đưa vào Công trình,
tất cả các van chặn lửa và van khói cần thiết phải được cung cấp. Các
hệ thống thông gió cũng phải được liên kết với hệ thống phát hiện khí và
các hệ thống phát hiện khác, khi chúng được cung cấp và lắp đặt theo giấy phép
cơ sở theo yêu cầu của FSD.
Phần B13 Trang 1/8
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN B13
ĐIỀU KHOẢN KHÁC
B13.1 NHÃN VÀ THÔNG BÁO
Nhãn và thông báo phải được cung cấp và lắp đặt cho tất cả các máy bơm, van, công tắc,
đồng hồ đo, đèn báo, dây cáp, đầu nối dây bên trong và tất cả các thiết bị khác để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận hành và bảo trì thích hợp việc lắp đặt dịch vụ chữa cháy. Tất cả
nhãn phải tham chiếu chéo đến sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì cũng như-
bản vẽ xây dựng
Nhãn và thông báo theo yêu cầu của pháp luật phải được ghi
tương ứng trong khi các nhãn khác sẽ chỉ ra tên và mục đích của
thiết bị cùng với xếp hạng và giá trị cài đặt được ủy quyền nếu có.
Nhãn nhận biết thiết bị phải được làm bằng chất liệu nhựa màu đỏ hoặc
Formica nhiều lớp có chữ màu trắng hoặc được phê duyệt. Chữ viết sẽ được
khắc trên chất liệu nhựa hoặc Formica. Tất cả các từ ngữ sẽ ở cả hai
Tiếng Trung và tiếng Anh. Tất cả các nhãn phải có kích thước phù hợp để tạo khoảng trống
giữa chữ và các vật cố định để đảm bảo sự sắp xếp thẩm mỹ khi hoàn thành,
và đáp ứng mọi yêu cầu pháp lý có liên quan.
Các thông báo cảnh báo và hướng dẫn an toàn phải được làm bằng khổ lớn
tấm nhôm được sơn các ký hiệu hoặc từ ngữ phù hợp.
Phải có thông báo hướng dẫn vận hành và sử dụng thiết bị
sao cho phù hợp và cần thiết. Hướng dẫn sử dụng sẽ được cung cấp cho tất cả
thiết bị để công chúng sử dụng và nhân viên vận hành vận hành.
Nhãn và thông báo phải được cố định bằng vít đồng hoặc thép không gỉ. Ở đâu
việc khoan và khai thác là không thể thực hiện được, chất kết dính đã được phê duyệt có thể được sử dụng tùy thuộc vào
sự chấp thuận trước của Kiến trúc sư. Đối với đường ống hoặc van, nếu có, nhãn
phải được cố định bằng vòng chìa khóa gắn vào góc trên của ống
giá đỡ hoặc tay quay của van. Các nhãn sẽ bị đình chỉ
từ dây chuyền bằng đồng thau hoặc thép không gỉ hoặc vòng dây thép không gỉ trên các vòng có liên quan
đường ống.
Tất cả các thiết bị và linh kiện chữa cháy chính như máy nén khí, máy bơm
và động cơ, công tắc dòng chảy, van báo động, khe co giãn, v.v. phải có nhà máy
áp dụng các bảng tên cố định chỉ rõ, khi thích hợp: -
(a) Tên nhà sản xuất;
(b) Mô hình;
(c) Số sê-ri;
(d) Tốc độ dòng chảy thiết kế, áp suất, v.v.;
Phần B13 Trang 2 trên 8
Phiên bản FS_GS 2012
(e) Thuế định mức;
(f) Điện áp, Pha, Ampe và Tần số Hoạt động;
(g) Dòng điện và công suất đầy tải;
(h) Phương pháp khởi động và dòng điện;
(i) Hệ số công suất;
(j) Ngày sản xuất;
(k) Các dấu hiệu của IEC, Tiêu chuẩn Anh hoặc các Cơ quan có thẩm quyền khác để biểu thị
sự tuân thủ và mức độ áp dụng; Và
(l) Bất kỳ dữ liệu cần thiết nào khác để phù hợp với các yêu cầu quy định và để
cho biết hiệu suất của thiết bị.
Hướng dẫn tra dầu và/hoặc bôi trơn tất cả các quạt, động cơ, v.v. phải được đính kèm hoặc
nằm gần các điểm tra dầu hoặc tra dầu liên quan.
Trường hợp thiết bị có tuổi thọ hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng 10 năm thì
ngày hết hạn sử dụng hoặc ngày “hết hạn sử dụng” phải được ghi trên nhãn đính kèm
đến thiết bị. Nhãn thuộc loại đã được phê duyệt sẽ được cung cấp và lắp đặt cho
bình chữa cháy, bình phun cố định, pin, máy dò và bình chữa cháy
hệ thống hiển thị ngày hết hạn sử dụng thiết kế. Nhãn phải có một
số sê-ri của thiết bị và số sê-ri phải được ghi trên
bản vẽ hoàn công.
Nhãn hoặc thông tin nhận dạng đã được phê duyệt phải được cung cấp và lắp đặt cho
đèn chiếu sáng khẩn cấp, có hình dáng giống như đèn chiếu sáng không khẩn cấp
đèn chiếu sáng, để nhận dạng nhanh chóng trong kiểm tra định kỳ.
Tất cả các thiết bị cách ly và thiết bị bảo vệ có thể cách ly nguồn cung cấp khỏi đám cháy
Hệ thống báo động phải được dán nhãn phù hợp với yêu cầu của hệ thống liên quan
tiêu chuẩn thiết kế và được sự chấp thuận của Kiến trúc sư và FSD.
Một lịch trình nhãn bao gồm tất cả các nhãn, thông báo, nhận dạng và hướng dẫn
phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt trước khi đặt hàng và sản xuất.
Bảng liệt kê nhãn phải bao gồm các thông tin như từ ngữ hoặc mô tả trong
cả ký tự tiếng Anh và tiếng Trung, chiều cao và loại phông chữ, kích thước nhãn và
vật liệu sẽ được sử dụng. Nhà thầu sẽ sử dụng bản dịch tiếng Trung cho các trường hợp cụ thể
thuật ngữ trong “Bảng chú giải các thuật ngữ thường dùng trong Chính phủ
Các phòng ban” thuộc Cục Dịch vụ dân sự về nhãn nhận dạng thiết bị
(tức là những nhãn không phải là nhãn theo luật định hoặc biển cảnh báo). Nhà thầu
sẽ cho phép Kiến trúc sư có ít nhất 2 tuần trong chương trình làm việc của họ để
phê duyệt lịch trình nhãn. Nếu phải nộp lại thì thời gian phê duyệt như nhau
sẽ được cho phép.
Phần B13 Trang 3 trên 8
Phiên bản FS_GS 2012
Khi được chỉ định, Nhà thầu phải dán nhãn mã vạch vào thiết bị và
sẽ cung cấp thiết bị cầm tay để quét và đọc mã vạch
và lưu trữ dữ liệu để truyền/tải xuống máy tính cá nhân. Nó sẽ là
hoàn chỉnh với màn hình LCD, pin sạc và phần mềm để phân loại
dữ liệu. Các chi tiết sẽ được trình Kiến trúc sư phê duyệt. di động
thiết bị cầm tay phải được cất giữ trong một tủ có khóa riêng biệt gắn trên tường
thép không gỉ dày ít nhất 1,6mm theo tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 số 1.4401 trở lên
kết cấu vững chắc đáp ứng sự hài lòng của Kiến trúc sư, với ổ khóa được cung cấp bởi
Nhà thầu trong phòng bơm hoặc trong phòng điều khiển theo sự chấp thuận của Nhà thầu.
Kiến trúc sư. Trong trường hợp được chỉ định, Nhà thầu phải cung cấp và cài đặt phần mềm
để tạo báo cáo quản lý cơ sở và báo cáo kiểm tra từ dữ liệu
được tải xuống bởi thiết bị cầm tay di động. Thông tin chi tiết sẽ được nộp cho
sự chấp thuận.
B13.2 THÔNG BÁO NGUY HIỂM
Thông báo nguy hiểm có dòng chữ : NGUY HIỂM-CÂY KHỞI ĐỘNG TỰ ĐỘNG (危險-
Máy khởi động bất cứ lúc nào) bằng tiếng Anh và tiếng Trung sẽ được cung cấp và lắp đặt liền kề
cho tất cả các máy bơm được dẫn động bằng động cơ và được dẫn động bằng động cơ được điều khiển tự động.
Thông báo, hướng dẫn sử dụng tuân thủ yêu cầu của LĐ
Sắc lệnh của Bộ và An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp, Chương 509, sẽ
được cung cấp và lắp đặt.
B13.3 SƠN, HOÀN THIỆN, BẢO VỆ VÀ NHẬN DẠNG
Việc sơn phải tuân theo Quy định chung cho Tòa nhà trừ khi có quy định khác
được chỉ định.
Sơn tất cả các bề mặt bao gồm máng/khay/ống dẫn cáp, bảng điều khiển, hộp, vỏ bọc,
lớp ốp, đường ống, thiết bị, phụ kiện, v.v. trừ khi có quy định khác.
Các bề mặt tự hoàn thiện như thép không gỉ, nhôm anodised, mạ crom,
đồng, nhựa, v.v. không cần phải sơn.
Đường ống mạ kẽm hoặc ống dẫn khí giấu trong trần giả hoặc không bình thường
có thể tiếp cận và/hoặc nhìn thấy không cần phải sơn trừ khi có quy định khác, nhưng
chỉ dẫn mã màu thích hợp sẽ được áp dụng.
Thiết bị được sơn bằng sơn tại nhà máy hoặc sơn phủ epoxy không cần phải sơn.
Sơn và phủ nhằm mục đích bảo vệ vật liệu khỏi bị ăn mòn
bao gồm cả những thứ bên trong không gian kín sẽ được yêu cầu.
Phần B13 Trang 4 trên 8
Phiên bản FS_GS 2012
Tất cả các bề mặt, trừ khi có quy định khác, phải được hoàn thiện bằng sơn hạng nhất
công việc. Tất cả các bề mặt kim loại phải được chải bằng bàn chải sắt và làm sạch để không bị
khỏi rỉ sét, cặn, bụi bẩn và dầu mỡ trước khi sơn. Mọi công việc sẽ được thực hiện
bởi các thương nhân có trình độ. Sơn gốc nước có khả năng bay hơi thấp và
hàm lượng chất bảo quản hoặc sơn có hàm lượng dung môi giảm được pha chế dành cho
lượng phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi tối thiểu tuân thủ các tiêu chuẩn uy tín
áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ở khu vực đã chiếm dụng và khu vực cải tạo
không có thông gió tự nhiên tốt. Ngoài ra, tất cả các loại sơn sẽ không chứa thủy ngân,
hợp chất chì, crom hóa trị sáu hoặc cadimi. Tất cả các tác phẩm sơn sẽ được
hoàn thành và để trong môi trường thông thoáng trong ít nhất 1 tuần, hoặc quá trình bảo dưỡng
khoảng thời gian được nhà sản xuất sơn khuyến nghị tùy theo khoảng thời gian nào dài hơn, trước khi
chiếm đóng hoặc bàn giao khu vực cải tạo để giảm thiểu các chất hữu cơ dễ bay hơi
phơi nhiễm phức hợp. Tất cả các bề mặt phải được sơn và hoàn thiện theo quy định trong
Đặc điểm kỹ thuật cụ thể để đáp ứng và phù hợp với thiết kế kiến trúc thẩm mỹ
theo yêu cầu.
Bức tranh phải thuộc loại đã được phê duyệt và thường phải đạt tiêu chuẩn CP 231 và như
được mô tả dưới đây: -
(a) Không thực hiện công việc sơn khi thời tiết ẩm ướt, có sương mù hoặc trên
bề mặt chưa khô hoàn toàn hoặc có quá nhiều bụi trong không khí.
(b) Đảm bảo rằng tất cả các lỗ, vết nứt và khuyết tật khác trên bề mặt đã được khắc phục
tốt trước khi sơn.
(c) Đảm bảo bề mặt hoàn toàn sạch và khô trước khi sơn. Lỏng lẻo
vật liệu phải được loại bỏ bằng cách chải khô bằng chổi cứng hoặc bàn chải.
(d) Giữ bề mặt sạch sẽ và không có bụi trong quá trình phủ và sấy khô.
(e) Bảo vệ lớp phủ bề mặt mới sơn khỏi bị hư hỏng.
Sơn lót phải được sơn lên bề mặt kim loại trước khi sơn lớp lót bên dưới và
lớp sơn hoàn thiện. Lớp sơn lót cho bề mặt kim loại không mạ kẽm phải là
Sơn lót giàu kẽm kim loại theo tiêu chuẩn BS 4652: 1995, Loại 2 và cho bề mặt mạ kẽm
phải là sơn lót canxi Plumbate hoặc sơn lót ăn mòn đã được phê duyệt. Ống đồng trần
phải được đánh bóng sáng và phủ bằng chất tổng hợp trong suốt chịu nhiệt đã được phê duyệt
Sơn dầu. Tất cả các bề mặt sẽ nhận được một lớp sơn lót, một lớp sơn lót và 2 lớp sơn lót.
lớp phủ hoàn thiện.
Lớp sơn lót, lớp sơn lót và lớp sơn hoàn thiện phải cùng loại
nhà chế tạo. Quy trình sơn phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đối với sơn và sơn lót chống ăn mòn, phải sử dụng đúng loại chất pha loãng/chất kích hoạt.
được sử dụng và phương pháp trộn phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hàm lượng hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), tính bằng gam trên lít, của tất cả các loại sơn
và lớp sơn lót không được vượt quá giới hạn quy định do EPD đặt ra và những giới hạn được liệt kê
trong Quy định về Ô nhiễm Không khí (Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi).
Phần B13 Trang 5 trên 8
Phiên bản FS_GS 2012
Ngoài ra, hàm lượng VOC, tính bằng gam trên lít, của tất cả các loại sơn được sử dụng trên bề mặt
lắp đặt dịch vụ chữa cháy và bất kỳ lắp đặt/thiết bị nào bên trong nhà nửa kín/
diện tích kín của tòa nhà không được vượt quá: -
Loại sơn bên trong
Loại sơn bên ngoài
Sơn gốc nước : 50g/lít Sơn gốc nước : 80g/lít
Sơn gốc dung môi : 400g/lít Sơn gốc dung môi : 400g/lít
Phương pháp thử hàm lượng VOC trong sơn do Mỹ xác định
Phương pháp EPA 24 hoặc các phương pháp khác được EPD và Kiến trúc sư chấp nhận.
Màu sắc của lớp sơn hoàn thiện phải được sự chấp thuận của Kiến trúc sư. Ống và
đường ống phải được hoàn thiện với việc nhận dạng các chỉ báo mã màu
khi màu sơn hoàn thiện không đạt tiêu chuẩn ISO 3864-1:2002.
Thân trụ nước đường phố phải sơn màu đỏ nếu nối vào nước ngọt
cung cấp và sơn màu vàng nếu nó được kết nối với nguồn cung cấp nước mặn. Nếu đường phố
vòi chữa cháy được ngừng sử dụng, nắp trống sẽ được sơn màu xanh lam.
Ống đồng và phụ tùng ống đồng phải được đánh bóng sáng bằng cách chà nhám, lau bằng
rượu khoáng và được phủ một lớp vecni tổng hợp trong suốt chịu nhiệt đã được phê duyệt.
Khi việc sơn thông thường không thể thực hiện được thì phải áp dụng mọi biện pháp có thể để ngăn ngừa
ăn mòn cho nhà máy phải được áp dụng như lớp phủ bảo vệ đặc biệt,
sơn chống ăn mòn đặc biệt, v.v... theo khuyến nghị của nhà cung cấp hoặc được quy định trong
Thông số kỹ thuật cụ thể. Để bảo vệ chống ăn mòn bên trong hệ thống,
xử lý hóa học thích hợp, cung cấp cực dương hy sinh và liên kết với
loại bỏ tác dụng điện phân cũng phải được áp dụng ở những nơi thích hợp.
Để bảo vệ tạm thời, tất cả các bộ phận bằng thép không gỉ phải được bọc bằng nhựa PVC
quấn băng dính cho đến khi bàn giao. Tất cả các bộ phận bằng sắt phải được sơn hoặc bôi mỡ
(tùy theo cách nào phù hợp nhất). Tất cả các bộ phận sáng (tấm crom, thép không gỉ được đánh bóng)
thép hoặc nhôm, v.v.) có khả năng bị hư hỏng phải được che phủ bằng
mỡ động vật hoặc lớp phủ bảo vệ thích hợp trong quá trình thi công. Trên
hoàn thành công việc, lớp phủ bảo vệ phải được loại bỏ và các bộ phận
đánh bóng cho phù hợp. Mọi hư hỏng đối với lớp sơn lót hoặc lớp phủ bảo vệ phải được
được làm tốt. Khi cần tháo hoặc tháo một phần lớp bảo vệ
để lắp đặt hoặc đấu nối, Nhà thầu phải đảm bảo rằng
tiêu chuẩn bảo vệ ban đầu được áp dụng lại trong thời gian sớm nhất có thể
thời gian. Tất cả các nhà máy, van đường ống và phụ tùng phải được thực hiện một cách triệt để nhất có thể.
được làm sạch và làm sạch rỉ sét cũng như các tạp chất khác trước khi lắp dựng và
trước khi tiến hành thử áp lực. Dành cho nhạy cảm với nhiệt độ và/hoặc độ ẩm
các bảng và thiết bị điều khiển điện hoặc điện tử, Nhà thầu phải
cần thiết, hãy bảo vệ chúng khỏi độ ẩm và/hoặc nhiệt độ cao bằng cách vận hành
máy hút ẩm di động hoặc tạm thời và/hoặc máy điều hòa không khí trong khu vực bao quanh
chứa các thiết bị này. Để bảo vệ thiết bị khỏi bụi
thấm, Nhà thầu phải cất giữ chúng trong phòng không có bụi hoặc bao bọc chúng
trong các tấm hoặc túi PVC nặng. Khi cần thiết, các bộ lọc sẽ được cung cấp trong
hệ thống điều hòa không khí tạm thời.
Phần B13 Trang 6 trên 8
Phiên bản FS_GS 2012
B13.4 PHỤ TÙNG VÀ CÔNG CỤ
Đối với máy móc và/hoặc thiết bị có trong Hợp đồng, Nhà thầu phải
cung cấp các loại phụ tùng thay thế nói chung ở những nơi phù hợp với
nhà máy và/hoặc thiết bị liên quan cộng với bất kỳ hạng mục bổ sung nào cho một mục đích cụ thể
nhà máy và/hoặc thiết bị. Trừ khi được quy định chi tiết, các tiêu chí mà
Nhà thầu phải đánh giá sự cần thiết của các phụ tùng dự phòng sẽ là bất kỳ bộ phận hoặc
bộ phận của nhà máy hoặc thiết bị chịu mài mòn do ma sát, rung động
hoặc mệt mỏi do nhiệt độ, mất an toàn (hoặc cách khác), ăn mòn, xói mòn, phân hủy,
Tuổi thọ hoạt động hạn chế, cặn lắng và/hoặc độ bão hòa không được chấp nhận, hao mòn bình thường
và rách và có khả năng bị hỏng hoặc đạt đến mức hiệu suất thấp không thể chấp nhận được.
Nhà thầu phải cung cấp các bộ phụ tùng thay thế và các công cụ đặc biệt bao gồm cả phụ tùng
đầu phun nước, máy dò, tấm kính vỡ thay thế, đèn báo,
chìa khóa đặc biệt, cầu chì, bộ phận của hệ thống chữa cháy bằng khí sau khi xả khí, v.v.
cần thiết cho tất cả những điều sau đây: -
(a) Được yêu cầu bởi các quy định pháp luật và FSD;
(b) Được yêu cầu bởi Thông số kỹ thuật tại Mục A2 và Điều B3.12;
(c) Cần thiết để vận hành và bảo trì một năm sau khi hết hạn sử dụng
Thời gian bảo trì; (Tất cả các phụ tùng, dụng cụ sử dụng và tiêu dùng
trong Thời hạn Bảo trì sẽ được Nhà thầu cung cấp
riêng biệt)
(d) Được yêu cầu bởi các quy tắc và tiêu chuẩn được thông qua trong Quy định chung này
Thông số kỹ thuật và các yêu cầu khác trong Thông số kỹ thuật chung này tại
thời điểm hoàn thành công trình và trước khi bắt đầu công trình
Thời gian bảo trì.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các tủ có khóa hoặc các tủ có ít nhất
Thép không gỉ dày 1,6mm đạt tiêu chuẩn BS EN 10088-1: 2005 Số 1.4401 và chắc chắn
xây dựng theo sự hài lòng của Kiến trúc sư trong (các) phòng máy và/hoặc
(các) phòng điều khiển để chứa các phụ tùng và dụng cụ. Những bộ phụ tùng thay thế như vậy và
các công cụ đặc biệt phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt trong vòng 4 tháng
sau khi bắt đầu Hợp đồng, hoặc trong khoảng thời gian đã được thỏa thuận bởi Bên
Kiến trúc sư bằng văn bản.
Nhà thầu cũng phải cung cấp tất cả các phụ tùng thay thế và các công cụ đặc biệt cần thiết cho
toàn bộ Thời gian bảo trì để vận hành và bảo trì nhà máy và
cài đặt. Các phụ tùng thay thế và dụng cụ đặc biệt phải được bổ sung vào
yêu cầu tại đoạn thứ hai của Điều khoản B13.4 này. Vào cuối của
Trong thời gian bảo trì, Nhà thầu phải đảm bảo rằng các phụ tùng thay thế và các thiết bị đặc biệt
các công cụ cần thiết trong đoạn thứ hai của điều khoản này được cung cấp và lưu trữ trong
cái buồng. Nhà thầu sẽ bổ sung và cung cấp bằng chi phí dự phòng của mình
các bộ phận có thể đã được sử dụng trong Thời gian Bảo trì.
Phần B13 Trang 7 trên 8
Phiên bản FS_GS 2012
Ngoài ra, Nhà thầu phải đưa vào hoạt động vận hành và bảo trì
hướng dẫn sử dụng danh sách đầy đủ được nhà sản xuất khuyến nghị về tất cả các bộ phận có thể thay thế được,
phụ tùng và các công cụ đặc biệt có số model, số bộ phận và số lượng
có khả năng chứng minh là cần thiết để bảo trì nhà máy và/hoặc thiết bị. Danh sách sẽ
bao gồm các sơ đồ hoặc chi tiết danh mục của các bộ phận liên quan và có thiện ý
bảng giá công bố của nhà sản xuất. Ngoài ra, Nhà thầu cũng phải
đưa vào sổ tay một lời cam kết nêu rõ rằng “tất cả những điều thiết yếu
các thành phần/bộ phận của tất cả các hệ thống được cài đặt để vận hành hệ thống ở mức
mức hiệu suất chấp nhận được có thể được chuyển đến Công trường để thay thế sau 7
ngày dương lịch theo đơn đặt hàng.
Nhà thầu phải nộp thông tin về thời gian vận hành theo thiết kế của
các thiết bị như pin, máy dò, bình chữa cháy, bình chữa cháy bằng khí
hệ thống, v.v. cần được thay thế vài năm sau đó.
Nhà thầu phải cung cấp tối thiểu ba chìa khóa cho mỗi chìa khóa vận hành
thiết bị, ổ khóa và công tắc trừ khi có quy định khác.
B13.5 QUY ĐỊNH CHO ĐỒNG HỒ NƯỚC
Không cần đo nguồn cung cấp nước để lắp đặt dịch vụ cứu hỏa. Sự cung cấp
tuy nhiên, sẽ được thực hiện để kết nối công tơ WSD trong tương lai tại
mỗi điểm đấu nối vào đường chính, ngay phía hạ lưu của điểm dừng chính
van. Vị trí của đồng hồ tương lai này sẽ được thể hiện trên bản cài đặt
các bản vẽ. Nhà thầu phải phối hợp với Nhà thầu xây dựng để
lấy thông tin khi cần thiết.
B13.6 TIẾNG ỒN VÀ RUNG ĐỘNG
Nhà thầu phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truyền tải bất kỳ thông tin nào
tiếng ồn và độ rung khó chịu ảnh hưởng đến khu vực sử dụng của
xây dựng. Các biện pháp cũng phải được cung cấp để đáp ứng các yêu cầu trong
Pháp lệnh An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp, Điều 509.
Máy bơm và động cơ phải được cân bằng và căn chỉnh sao cho thông số đo được
tốc độ rung ở cả ba trục không được vượt quá 1,8 mm/s rms trong phạm vi
10 đến 1000 Hz như được định nghĩa trong BS 4675-2: 1978, ISO 2954:1975 và ISO
10814:1996.
Bộ máy bơm điều khiển bằng động cơ phải được gắn trên một tấm đế chung được hỗ trợ
bằng các giá đỡ cách ly kiểu lò xo đã được phê duyệt trên bệ bê tông.
Các đầu nối mềm phải được lắp đặt tại các điểm nối của máy bơm để giảm rung.
Trừ khi có quy định khác, đầu nối linh hoạt của hình cầu đơn hoặc hình cầu đôi
không được sử dụng loại làm từ cao su, EPDM và các vật liệu tương tự.
Cấu trúc của đầu nối mềm phải như quy định ở Điều B1.10 đối với
khe co giãn sử dụng thép không gỉ. Đầu nối linh hoạt sẽ được sử dụng để hấp thụ
độ rung và sẽ không được sử dụng để xử lý tình trạng lệch trục trong quá trình
cài đặt. Tất cả các máy bơm và đường ống phải được căn chỉnh chính xác sau khi hoàn thành.
Phần B13 Trang 8/8
Phiên bản FS_GS 2012
Máy bơm phải có mức ồn thấp, đặc biệt đối với bộ máy bơm jockey và các loại máy bơm khác.
thiết bị cần hoạt động thường xuyên. Việc xử lý âm thanh sẽ được cung cấp như
cần thiết và được Kiến trúc sư phê duyệt.
Việc xử lý âm thanh phải được cung cấp cho việc lắp đặt máy phát điện khẩn cấp và
các thiết bị và lắp đặt dịch vụ chữa cháy khác phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
yêu cầu về tiếng ồn và độ rung.
B13.7 ĐẾ THIẾT BỊ
Tất cả các đế và giá đỡ cho nhà máy và thiết bị sẽ được cung cấp và lắp đặt bởi
Nhà thầu, ngoại trừ các cột và khối bê tông sẽ được cung cấp bởi
Nhà thầu xây dựng trừ khi có quy định khác nhưng sẽ được thiết kế bởi Nhà thầu
Nhà thầu phù hợp với thiết bị thực tế.
Các cột và khối phải được thiết kế để nhô cao hơn khoảng 100 mm so với
mức sàn hoàn thiện.
B13.8 CÔNG TRÌNH AN TOÀN
Các phương tiện đảm bảo an toàn vận hành và bảo trì phải được cung cấp và lắp đặt
tuân thủ Pháp lệnh An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp và các quy định của
yêu cầu của Bộ Lao động. Tất cả các bộ phận chuyển động phải được lắp đặt phù hợp
các điểm dừng khẩn cấp và có mái che phải được cung cấp và lắp đặt khi cần thiết.
Phải có đủ không gian và cơ sở vật chất để bảo trì và tiếp cận.
B13.9 SƠ ĐỒ VÀ BẢN VẼ BỐ TRÍ CHÍNH
Sơ đồ nguyên lý và các bản vẽ bố trí chính có liên quan phải được cung cấp cho
tất cả các phòng nhà máy chính và phòng điều khiển dịch vụ cứu hỏa. Các sơ đồ và
Các bản vẽ phải có kích thước phù hợp, trình bày rõ ràng, được gắn trên khung kính
khung và lắp đặt ở những vị trí thích hợp trong phòng, theo sự hài lòng của
kiến trúc sư.
Phần C1 Trang 1 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN C – KỸ THUẬT CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT
MỤC C1
KỸ THUẬT CHÁY DỰA TRÊN HIỆU SUẤT
C1.1 TỔNG QUÁT
Phương pháp tiếp cận kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất (PBFE) sẽ được áp dụng khi
cụ thể cho việc nghiên cứu, đánh giá, thiết kế, phân tích, giải quyết vấn đề, lựa chọn
và/hoặc đánh giá toàn diện toàn bộ dịch vụ chữa cháy và thiết kế tòa nhà, phòng cháy chữa cháy
thiết bị/lắp đặt dịch vụ, vật liệu xây dựng/công trình, an toàn sinh mạng
bảo vệ, bảo vệ tài sản, nhu cầu chữa cháy, nguy cơ cháy nổ liên quan,
và hiệu suất của hệ thống trong cháy.
Khi cần sử dụng phương pháp PBFE, Nhà thầu phải sử dụng phù hợp và không
ít hơn một (các) kỹ sư chuyên nghiệp có năng lực và trình độ chuyên môn và
có kinh nghiệm về PBFE và được Kiến trúc sư chấp thuận thực hiện công việc
về PBFE và chịu trách nhiệm về việc kết nối PBFE với các tác phẩm của người khác.
Thông tin chi tiết bao gồm tên, sơ yếu lý lịch, bằng cấp và chuyên môn
kinh nghiệm của (các) kỹ sư chuyên nghiệp chuyên ngành phòng cháy chữa cháy sẽ
được đệ trình để phê duyệt. (Các) kỹ sư chuyên nghiệp chịu trách nhiệm về
PBFE phải là Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo CAP 409
về hỏa hoạn, dịch vụ xây dựng, kỷ luật cơ hoặc điện (hoặc tương đương khác
trình độ chuyên môn đã được phê duyệt) với bằng chứng về kinh nghiệm ít nhất 3
năm trong thiết kế và nghiên cứu lắp đặt dịch vụ chữa cháy có liên quan, đã công nhận
và phê duyệt trình độ học vấn, đào tạo và sau trình độ chuyên môn
kinh nghiệm chuyên môn về PBFE và có kiến thức đầy đủ về Xây dựng
Các quy định tại Hồng Kông, tất cả đều được sự hài lòng và chấp thuận của Kiến trúc sư.
Tình trạng chuyên môn và trình độ chuyên môn của Chuyên gia đã đăng ký
Kỹ sư cũng phải được FSD và Kiến trúc sư chấp nhận.
Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký được tuyển dụng cho các công trình trên PBFE sẽ không được
kỹ sư kiểm tra độc lập chuyên nghiệp được tuyển dụng theo yêu cầu tại Điều
C1.5 hoặc kỹ sư vận hành theo yêu cầu trong Điều D1.1.2 đối với bất kỳ bộ phận nào của
các tác phẩm.
C1.2 TIÊU CHUẨN VÀ HƯỚNG DẪN
Phương pháp tiếp cận kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất, nghiên cứu, phân tích, đánh giá,
ứng dụng hoặc các công việc tương tự phải tuân theo quy định về lửa được quốc tế công nhận.
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy tắc và hướng dẫn được FSD và Tòa nhà chấp nhận
Sở và được Kiến trúc sư phê duyệt. Một số tiêu chuẩn, quy tắc và quy định đã biết
hướng dẫn sẽ bao gồm nhưng không giới hạn những nội dung sau:
(a) Hiệp hội kỹ sư phòng cháy chữa cháy - Hướng dẫn kỹ thuật về
Phòng cháy chữa cháy dựa trên hiệu suất và Hiệp hội phòng cháy chữa cháy
Hướng dẫn chính thức về mã kỹ sư để đánh giá thiết kế dựa trên hiệu suất
và Phân tích Tòa nhà;
Phần C1 Trang 2 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
(b) BS 7974: 2001 và PD 7974 Phần 0 đến Phần 7 về Ứng dụng Lửa
Nguyên tắc Kỹ thuật An toàn trong Thiết kế Tòa nhà;
(c) BS 9999: 2008, Quy tắc thực hành an toàn cháy nổ trong thiết kế,
quản lý và sử dụng tòa nhà;
(d) PAS 79: 2007, Đánh giá rủi ro hỏa hoạn – Hướng dẫn và khuyến nghị
phương pháp luận;
(e) PAS 911: 2007, Chiến lược chữa cháy – Hướng dẫn và khuôn khổ cho
công thức;
(f) Viện Kỹ sư Dịch vụ Xây dựng được công nhận - Hướng dẫn E về Hỏa hoạn
Kỹ thuật;
(g) Khuyến nghị của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế
Tiểu ban - ISO/TC92/SC4, BS ISO/TR 13387: 1999 Phần 1 đến Phần
8 và các tiêu chuẩn liên quan;
(h) Tùy chọn Dựa trên Hiệu suất trong NFPA 101: 2009, NFPA 101A: 2010 và
NFPA 5000: 2009;
(i) Quy tắc xây dựng/Quy tắc phòng cháy dựa trên hiệu suất ở Vương quốc Anh/Thụy Điển/
Úc/New Zealand/Nhật Bản/các nước phát triển khác.
Nhà thầu phải lựa chọn các tiêu chuẩn, quy tắc và quy định phù hợp nhất
phương pháp tiếp cận PBFE và phải đạt được sự đồng ý của FSD
và Sở Xây dựng và được sự chấp thuận của Kiến trúc sư.
Nhà thầu phải tuân theo các Ghi chú Thực hành dành cho Người được Ủy quyền và
Kỹ sư kết cấu đã đăng ký PNAP 204 – Hướng dẫn về Kỹ thuật chữa cháy
Phương pháp tiếp cận do Sở Xây dựng công bố.
Nhà thầu cũng phải tuân thủ các quy tắc, hướng dẫn, sổ tay và
các yêu cầu khác về PBFE do FSD và Sở Xây dựng ban hành.
C1.3 PHẦN MỀM VÀ CÔNG CỤ MÁY TÍNH
Khi phương pháp PBFE yêu cầu sử dụng phần mềm máy tính và/hoặc công cụ để
mô hình hóa, phân tích, mô phỏng và/hoặc tính toán, chi phí cho việc sử dụng tất cả
các cơ sở vật chất, phần cứng máy tính, phần mềm và các công trình tính toán đó sẽ được coi là
được bao gồm. Bản sao cứng và điện tử của kết quả tính toán và kết quả đầu ra phải
trình. Nhà thầu sẽ tính chi phí cho việc trình diễn cho Nhà thầu
Kiến trúc đầu ra bao gồm kết quả được mô hình hóa cục bộ trên các máy tính được cung cấp
bởi Nhà thầu.
Nhà thầu phải cung cấp (các) chứng chỉ được công nhận/xác nhận, phù hợp
bằng chứng và/hoặc chứng minh cho thấy sự chấp nhận phần mềm máy tính
và các công cụ của các tổ chức được quốc tế công nhận để phân tích PBFE tương tự. Các
Nhà thầu phải cung cấp chi tiết về các nguyên tắc, công thức, giả định,
Phần C1 Trang 3 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
các giới hạn, dữ liệu và tính toán được áp dụng trong các công cụ và phần mềm máy tính này
khi Kiến trúc sư yêu cầu. Tất cả các tính toán và kết quả tính toán phải được
được kiểm tra và xác nhận bởi (các) kỹ sư chuyên nghiệp có năng lực và kinh nghiệm
được Nhà thầu thuê, như được nêu chi tiết tại Điều C1.1, cho PBFE.
C1.4 THỬ NGHIỆM
Trường hợp việc hoàn thành PBFE yêu cầu các thử nghiệm tại hiện trường, thử nghiệm cháy/khói, thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
các bài kiểm tra và/hoặc bài kiểm tra toàn diện để hoàn thành các nghiên cứu và đánh giá, tất cả những điều đó
các thử nghiệm bao gồm thử lửa, thử nghiệm mô phỏng, thử nghiệm mô phỏng, thử nghiệm khói, thử nghiệm hiện trường
và các cuộc thử nghiệm tại hiện trường và/hoặc ngoài hiện trường sẽ được coi là bao gồm trong Công trình.
Tất cả các thử nghiệm cháy/khói trong phòng thí nghiệm phải được thực hiện bởi các cơ quan độc lập được phê duyệt.
phòng thí nghiệm/cơ quan thử nghiệm có kinh nghiệm và được quốc tế công nhận rộng rãi về
thực hiện các thử nghiệm về nghiên cứu lửa và vật liệu cháy. Thông tin chi tiết sẽ được gửi
để phê duyệt.
C1.5 KIỂM TRA ĐỘC LẬP
Đối với phương pháp PBFE được sử dụng cho dịch vụ chữa cháy/an toàn cháy nổ/thiết kế tòa nhà, việc lựa chọn
hệ thống/thiết bị chữa cháy, đánh giá các giải pháp thay thế để đảm bảo tuân thủ
với các yêu cầu theo luật định, đánh giá hệ thống dịch vụ chữa cháy mới, rủi ro
đánh giá các công trình sửa đổi lớn và đánh giá kết cấu/xây dựng
các điều khoản về phòng cháy chữa cháy và an toàn tính mạng như ngăn cháy và người cư ngụ
sơ tán, Nhà thầu phải tuyển dụng một chuyên gia độc lập có trình độ và
kỹ sư kiểm tra chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm chuyên về PBFE cho
sự chấp thuận của Kiến trúc sư để kiểm tra, xác nhận và kiểm toán tất cả các thiết kế,
đánh giá, phân tích, tính toán, lập mô hình máy tính, đệ trình và tất cả
Nhà thầu thực hiện công việc trên PBFE và báo cáo tất cả các phát hiện
độc lập với Kiến trúc sư. Kỹ sư kiểm tra độc lập phải là người
Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông theo CAP 409 trong vụ cháy,
dịch vụ xây dựng, kỷ luật cơ hoặc điện (hoặc tương đương khác
trình độ chuyên môn đã được phê duyệt) với bằng chứng về kinh nghiệm ít nhất 3
năm trong thiết kế và nghiên cứu lắp đặt dịch vụ chữa cháy có liên quan, đã công nhận
và phê duyệt trình độ học vấn, đào tạo và sau trình độ chuyên môn
kinh nghiệm chuyên môn về PBFE và có kiến thức đầy đủ về Xây dựng
Các quy định tại Hồng Kông, tất cả đều được sự hài lòng và chấp thuận của Kiến trúc sư.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của kỹ sư kiểm tra độc lập
cũng sẽ được FSD và Kiến trúc sư chấp nhận.
Kỹ sư kiểm tra độc lập chuyên nghiệp được tuyển dụng phải trung lập và
độc lập và không thể là nhân viên của Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu hoặc
bất kỳ Nhà thầu phụ chuyên gia nào có thể được thuê để thực hiện bất kỳ phần nào
của Công trình và sẽ không có bất kỳ xung đột lợi ích thực tế nào. Anh ấy sẽ không
kỹ sư chuyên nghiệp được tuyển dụng để thực hiện các công việc trên PBFE theo yêu cầu tại Điều
C1.1 hoặc kỹ sư vận hành theo yêu cầu tại Điều D1.1.2 đối với bất kỳ phần nào của
các tác phẩm.
Phần C1 Trang 4 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
C1.6 CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐĂNG KÝ
Nhà thầu phải cung cấp chương trình chi tiết cho PBFE bao gồm
thời gian cho phép để tham vấn với các cơ quan và các bên khác nhau. Kể từ khi
kết quả kỹ thuật chữa cháy sẽ ảnh hưởng đến quy định lắp đặt dịch vụ chữa cháy
và thiết kế công trình, Nhà thầu phải cho phép tiến hành chữa cháy
nghiên cứu kỹ thuật và ứng dụng trong giai đoạn đầu của Hợp đồng trước khi
bắt đầu công việc cài đặt.
Nhà thầu phải thu thập và cung cấp tất cả các dữ liệu, số liệu thống kê và thông tin
được sử dụng cho các nghiên cứu và đánh giá trong kỹ thuật chữa cháy. Nhà thầu sẽ
lấy ý kiến và phê duyệt từ FSD, Sở Xây dựng và
các cơ quan chính phủ và cơ quan có liên quan về các giả định được sử dụng,
dữ liệu thống kê và cứu hỏa, cách tiếp cận, phương pháp luận và kết quả của PBFE.
Nhà thầu sẽ chịu chi phí cho việc đệ trình, đệ trình lại và
thảo luận với các bên liên quan và cơ quan chức năng trước khi hoàn thiện nghiên cứu và
sự đánh giá.
Nhà thầu phải nộp kết quả và báo cáo của PBFE theo định dạng
được Kiến trúc sư chấp nhận bao gồm các chi tiết về mục tiêu, chức năng và
báo cáo kết quả hoạt động, phương pháp, nguyên tắc, giả định, hạn chế,
thống kê, dữ liệu, công thức, tính toán, tiêu chuẩn được áp dụng, phân tích rủi ro, máy tính
mô hình hóa, số liệu, sơ đồ, mô hình, kết quả kiểm tra, đánh giá, giải pháp,
khuyến nghị và thông tin liên quan khác. Nhà thầu phải nộp
và gửi lại cho Kiến trúc sư cả bản cứng và bản điện tử (được lưu trữ) khi cần thiết.
trong đĩa CD-ROM) các tài liệu về kết quả/báo cáo của PBFE và ít nhất 3
yêu cầu phải có bản sao từng hoặc theo quy định. Bản sao điện tử sẽ được lưu trữ trong hồ sơ
định dạng theo quy định hoặc được phê duyệt bởi Kiến trúc sư. Trước khi nộp bài cuối cùng
kết quả PBFE trình Kiến trúc sư phê duyệt thì Nhà thầu phải trình
và nhận được sự chấp thuận của các cơ quan có liên quan như FSD và Tòa nhà
Sở về tất cả các kết quả, giải pháp và kiến nghị. Người chuyên nghiệp
kỹ sư chuyên ngành chữa cháy được tuyển dụng theo khoản C1.1 phải
xác nhận tất cả các tài liệu trước khi nộp. Các tài liệu sẽ
cũng được bên kiểm tra độc lập kiểm tra khi được cung cấp.
Sau khi được các bên và cơ quan có liên quan phê duyệt, Nhà thầu phải
bao gồm các kết quả và báo cáo của PBFE, cùng với tất cả các sửa đổi đã được phê duyệt
được thực hiện trong quá trình cài đặt, trong hướng dẫn vận hành và bảo trì.
Trước khi tiến hành nghiên cứu PBFE chi tiết, Nhà thầu phải nộp
báo cáo sơ bộ xin ý kiến của Kiến trúc sư, FSD và
Sở Xây dựng về cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu. sơ bộ
báo cáo sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở những điều sau: -
(a) Mục tiêu;
(b) Mô tả dự án và xác định các khu vực có nguy cơ cháy cho nghiên cứu;
(c) Giả định;
d) Tiêu chí chấp nhận và mức độ rủi ro;
Phần C1 Trang 5 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
(e) Nhận dạng mối nguy hiểm;
(f) Các tình huống cháy;
(g) Các yêu cầu về chức năng, hiệu suất và quy tắc;
(h) Giải pháp thay thế/thiết kế ý tưởng thử nghiệm sẽ được nghiên cứu;
(i) Phương pháp và mức độ đánh giá; Và
(j) Các công cụ/kiểm tra/phần mềm sẽ được sử dụng.
Các báo cáo cuối cùng của PBFE sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở những nội dung sau: -
(a) Mục tiêu, mô tả dự án, yêu cầu về quy tắc, giả định,
báo cáo chức năng, báo cáo hiệu suất, bằng chứng tài liệu,
sai lệch so với quy tắc, giải pháp thay thế, khuyến nghị và tất cả các nội dung khác
các phần theo yêu cầu của các tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn liên quan;
(b) Đánh giá định tính và/hoặc đánh giá định lượng (xác định và đánh giá
xác suất) một cách thích hợp theo các tiêu chuẩn, thủ tục và
hướng dẫn;
(c) Đánh giá rủi ro nếu có, trừ những trường hợp đơn giản khi
phương pháp so sánh, phương pháp xét đoán chuyên môn và phương pháp xác minh là
chấp nhận được;
d) Giải pháp kỹ thuật chữa cháy;
(e) Phân tích độ nhạy của các giả định được sử dụng và dữ liệu;
(f) Đánh giá về các yếu tố an toàn, sự dư thừa, hạn chế và
dự phòng được đưa ra trong giải pháp so với quy định
mã;
g) Khuyến nghị và kết luận; Và
(h) Các biện pháp phòng ngừa được khuyến nghị và các điều kiện biên
người dùng/nhà điều hành phải tuân theo trong tương lai. Điều này sẽ bao gồm
nộp kế hoạch quản lý an toàn phòng cháy chữa cháy để đảm bảo rằng đám cháy
các biện pháp an toàn cần thiết để đạt được kỹ thuật chữa cháy được chấp nhận
mức hiệu suất thay thế cho thiết kế quy định
được thực hiện và duy trì.
Phần C1 Trang 6 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
C1.7 TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN
PBFE nhằm mục đích cải thiện và tăng cường an toàn cháy nổ trong các tòa nhà ở
Đặc biệt là an toàn tính mạng của người ngồi trong xe. Việc phân tích và đánh giá phải hướng tới
cải thiện thiết kế tòa nhà và các dịch vụ chữa cháy để đáp ứng an toàn cháy nổ
yêu cầu, quy định xây dựng và mối quan tâm về nguy cơ hỏa hoạn và cháy nổ.
mối nguy hiểm đặc biệt đối với những phần của thiết kế có thể không được giải quyết đầy đủ
được bao phủ trong các mã lửa theo quy định và mã xây dựng.
Nhà thầu không được sử dụng PBFE làm công cụ chủ yếu để giảm bớt
và/hoặc các điều khoản về dịch vụ cứu hỏa trong các quy định về phòng cháy chữa cháy, quy tắc xây dựng,
tiêu chuẩn và quy định vì các yếu tố dư thừa, biên độ an toàn,
dự phòng và năng lực dự phòng thường có thể được xây dựng trong các quy định của
các quy tắc, tiêu chuẩn và quy định đó để đáp ứng sự khác biệt trong hoạt động
và những tình huống không lường trước được. Bất kỳ sự giảm nào về giới hạn an toàn và
trợ cấp, mặc dù vẫn có thể tuân theo tiêu chuẩn tối thiểu, sẽ làm giảm
tiêu chuẩn an toàn cháy nổ tổng thể của tòa nhà và sẽ không được chấp nhận. Các
Nhà thầu phải cho phép mức dự phòng an toàn, mức dự phòng và trợ cấp phù hợp trong
nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật chữa cháy dựa trên hiệu suất để duy trì
tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy tương đương hoặc tốt hơn so với quy chuẩn quy định
và các tòa nhà tương tự khác trên lãnh thổ.
Nhà thầu không được sử dụng PBFE làm công cụ chỉ để xóa bất kỳ yêu cầu nào trong
các quy tắc và quy định về hỏa hoạn/xây dựng theo quy định trừ khi có quy định thay thế và/hoặc
các biện pháp an toàn phòng cháy bổ sung theo sự chấp thuận của Kiến trúc sư, FSD và
Sở Xây dựng sẽ được cung cấp để tăng cường hoặc duy trì an toàn cháy nổ.
Sử dụng PBFE để chứng minh tòa nhà vẫn an toàn cháy nổ khi xóa một số
các yêu cầu trong quy định về phòng cháy chữa cháy/quy tắc và quy định xây dựng và
không bổ sung các biện pháp an toàn cháy nổ thay thế/bổ sung tương ứng sẽ không được áp dụng
tán thành.
Nhà thầu phải sử dụng cách tiếp cận toàn diện khi thực hiện nghiên cứu PBFE.
Sau đây là các tiêu chí tối thiểu được xem xét khi đánh giá: -
(a) An toàn tính mạng công cộng/người cư trú;
(b) Hành vi và phản ứng của con người khi xảy ra hỏa hoạn:
c) An toàn tính mạng của người chữa cháy;
d) Cháy lan sang các gian nhà, nhà lân cận;
(e) Tổn thất tài sản và chống cháy công trình;
(f) Mất hoạt động/cơ hội kinh doanh nếu phù hợp;
(g) Thiệt hại đối với các tòa nhà di sản nếu có;
(h) Tác động đến môi trường và cộng đồng một cách thích hợp; Và
(i) Hiệu quả về mặt chi phí khi phù hợp và không ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ.
Phần C1 Trang 7 trên 7
Phiên bản FS_GS 2012
C1.8 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trường hợp kết quả PBFE được phê duyệt chỉ ra hoặc yêu cầu bổ sung và/hoặc
sửa đổi thiết kế, vật liệu, thiết bị và/hoặc chi tiết lắp đặt của
thiết kế lắp đặt dịch vụ chữa cháy hoặc xây dựng để tuân thủ các yêu cầu, tất cả
những công việc bổ sung và/hoặc sửa đổi như vậy sẽ không được đưa vào Công trình
chi phí bổ sung và được Kiến trúc sư phê duyệt trừ khi có quy định khác.
Trường hợp kết quả PBFE được phê duyệt cho thấy việc loại bỏ một số phần của đám cháy
toàn bộ hệ thống dịch vụ hoặc vật liệu chống cháy trong một khu vực hoặc trong bất kỳ phòng nào,
việc xóa các hệ thống hoặc tài liệu đó sẽ không được thực hiện nếu không có sự đồng ý trước
sự chấp thuận của Kiến trúc sư và tiết kiệm chi phí cho việc loại bỏ phần lửa đó
việc lắp đặt dịch vụ sẽ được đánh giá và Tổng hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo
phù hợp với Hợp đồng nếu phù hợp.
C1.9 BẢO VỆ AN TOÀN CUỘC SỐNG
Một cách tiếp cận toàn diện sẽ được áp dụng để đánh giá PBFE. PBFE
đánh giá phải đặc biệt nhấn mạnh vào việc bảo vệ an toàn tính mạng và con người
an toàn bao gồm sự an toàn của người khuyết tật, người già,
phụ nữ mang thai và trẻ em tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành.
Tất cả các tình huống cháy và khói có thể xảy ra sẽ được đề cập trong nghiên cứu. Lửa có thể
gây ra bởi nhiều sự cố khác nhau bao gồm tai nạn hỏa hoạn, sự cố về điện và
thiết bị cơ khí, phá hoại, thiên tai, đốt phá. Tất cả họ sẽ là
được giải quyết một cách phù hợp và được phê duyệt. Các tiện ích bổ sung như khẩn cấp
hệ thống thông tin liên lạc, bộ giảm chấn và thiết bị kiểm soát khói, v.v. có thể
nâng cao khả năng bảo vệ an toàn tính mạng sẽ được xem xét và sử dụng.
Khói là một trong những mối nguy hiểm lớn trong tai nạn hỏa hoạn. Việc đánh giá sẽ
xây dựng chi tiết về giảm thiểu nguy cơ khói thuốc để bảo vệ an toàn tính mạng của
cư dân tòa nhà. Các biện pháp giảm thiểu cháy và khói đã được phê duyệt
rủi ro bảo vệ an toàn tính mạng trong đánh giá PBFE có thể cao hơn mức
tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định của pháp luật. Tất cả các biện pháp bổ sung
để bảo vệ an toàn tính mạng được phê duyệt theo đánh giá, nghiên cứu PBFE hoặc tương tự
công trình sẽ được đưa vào Công trình khi đánh giá PBFE là một phần của
phạm vi của Công trình.
Phần D1 Trang 1 trên 23
Phiên bản FS_GS 2012
PHẦN D – KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH
PHẦN D1
KIỂM TRA, VẬN HÀNH VÀ THỬ NGHIỆM
D1.1 TỔNG QUÁT
Tất cả hệ thống lắp đặt dịch vụ chữa cháy phải được vận hành và thử nghiệm phù hợp bởi cơ quan có thẩm quyền.
Nhà thầu đáp ứng được sự hài lòng và chấp thuận của Sở cứu hỏa và
kiến trúc sư. Nhà thầu phải tuyển dụng có năng lực và kinh nghiệm
kỹ sư vận hành đã được Kiến trúc sư phê duyệt để thực hiện việc thử nghiệm và
vận hành lắp đặt dịch vụ chữa cháy.
D1.1.1 TIÊU CHUẨN VÀ YÊU CẦU
Nhà thầu phải tuân theo các tiêu chuẩn, thủ tục có liên quan đã được phê duyệt,
hướng dẫn trong công tác thử nghiệm và vận hành. Họ sẽ
bao gồm nhưng không giới hạn ở:
(a) Nghĩa vụ theo luật định và các yêu cầu khác, Thông số kỹ thuật và
Tiêu chuẩn quy định tại Phần A;
(b) Quy trình thử nghiệm và vận hành dịch vụ cứu hỏa
Lắp đặt tại các tòa nhà chính phủ Đặc biệt Hồng Kông
Khu vực hành chính và thử nghiệm và vận hành
Quy trình lắp đặt điện trong các tòa nhà chính phủ
Khu hành chính đặc biệt Hồng Kông;
(c) Các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm và vận hành chi tiết và
thủ tục được Kiến trúc sư phê duyệt;
(d) Khuyến nghị và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất;
(e) Yêu cầu kiểm tra theo các tiêu chuẩn khác nhau bao gồm cả tiêu chuẩn Anh
Tiêu chuẩn, Tiêu chuẩn Châu Âu, Tiêu chuẩn ISO, Tiêu chuẩn IEC,
Quy tắc Phòng cháy Quốc gia của NFPA, các ấn phẩm của UL/FM và các ấn phẩm khác
tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy chữa cháy.
Phần D1 Trang 2 trên 23
Phiên bản FS_GS 2012
D1.1.2 KỸ SƯ VẬN HÀNH
Nhà thầu phải chỉ định không ít hơn một người có năng lực và
kỹ sư vận hành có kinh nghiệm (gọi tắt là Kỹ sư vận hành
Kỹ sư phụ trách (CEIC)), chịu trách nhiệm lập kế hoạch tổng thể,
tổ chức, điều phối, giám sát và theo dõi quá trình thử nghiệm
và vận hành thử cũng như xác nhận tất cả các kết quả và báo cáo
từ công việc thử nghiệm và vận hành. Nhà thầu sẽ
nộp, khi bắt đầu Công trình, thông tin chi tiết về
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của CEIC cũng như các thử nghiệm và
kỹ sư vận hành để được Kiến trúc sư phê duyệt.
CEIC sẽ là Kỹ sư chuyên nghiệp đã đăng ký tại Hồng Kông
theo CAP 409 về hỏa hoạn, dịch vụ xây dựng, cơ khí hoặc điện
kỷ luật (hoặc bằng cấp chuyên môn tương đương khác được phê duyệt)
có bằng chứng về ít nhất 3 năm kinh nghiệm tại chỗ ở loại hình tương tự và
quy mô công việc chạy thử và chạy thử, có ít nhất 3
tài liệu tham khảo dự án với các hệ thống dịch vụ cứu hỏa được thử nghiệm và
do cá nhân CEIC ủy quyền, trừ khi có sự chấp thuận khác của
Kiến trúc sư lắp đặt nhỏ.. Trình độ chuyên môn và
trình độ chuyên môn của CEIC cũng sẽ được FSD chấp nhận và
Kiến trúc sư. CEIC cũng phải có trình độ chuyên môn liên quan và
kinh nghiệm mà FSD yêu cầu để thực hiện các công việc tương ứng
công việc thử nghiệm và vận hành cho các hệ thống đặc biệt khi được bao gồm
trong Tác phẩm.
CEIC được tuyển dụng không phải là kỹ sư chuyên nghiệp được tuyển dụng
đối với các công việc trên PBFE theo yêu cầu tại Điều C1.1 hoặc chuyên môn
kỹ sư kiểm tra độc lập được tuyển dụng tại Điều C1.5 cho bất kỳ bộ phận nào
của Tác phẩm.
CEIC cũng sẽ giám sát, điều phối và giám sát việc hoàn thành
của tất cả RFSI và RFSP được nêu trong Điều B12.7. CEIC sẽ được
chịu trách nhiệm nộp bản thử nghiệm chi tiết và vận hành thử
các thủ tục và phương pháp, điều phối chương trình và
trình tự các công việc thử nghiệm và vận hành, sắp xếp các
kiểm tra và kiểm tra lại hệ thống lắp đặt, giám sát việc kiểm tra và
công việc vận hành thử và chứng nhận kết quả của tất cả các cuộc thử nghiệm. Các
CEIC sẽ đích thân chỉ đạo và điều phối việc kiểm tra mô hình cuối cùng và
các cuộc thanh tra theo luật định với FSD.
D1.1.3 CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM VÀ VẬN CHUYỂN TỔNG THỂ
LÀM
Nhà thầu phải đệ trình chương trình thử nghiệm và
công việc vận hành khi bắt đầu hợp đồng, trong vòng
3 tháng đầu tiên kể từ ngày khởi công Công trình. Các
chương trình sẽ chỉ ra ngày dự kiến của tất cả các bài kiểm tra và
công việc vận hành sẽ được thực hiện trong toàn bộ
hợp đồng và tất cả các đệ trình và phê duyệt cần thiết liên quan đến việc thử nghiệm
và vận hành. Nhà thầu phải đảm bảo rằng việc thử nghiệm và
Phần D1 Trang 3 trên 23
Phiên bản FS_GS 2012
chương trình vận hành phù hợp với chương trình tổng thể cho
xây dựng và tất cả các công việc thử nghiệm và vận hành đều được thực hiện
hoàn thành trước ngày hoàn thành Công trình.
Danh sách kiểm tra chi tiết về tất cả các thiết bị và lắp đặt Công trình
được đưa vào vận hành và thử nghiệm phải được đệ trình cùng một lúc.
Danh sách kiểm tra sẽ được sử dụng để theo dõi tiến độ và phải được
được cập nhật thường xuyên khi Công trình tiến tới hoàn thành.
Chương trình thử nghiệm và vận hành được đệ trình bởi
Nhà thầu phải trình bày chi tiết loại công việc chạy thử và nghiệm thu
cần thiết, việc chia nhỏ chương trình thành từng tầng và/hoặc
trên cơ sở từng khu vực, các thử nghiệm được yêu cầu trong quá trình xây dựng và
trước khi hoàn thành Công trình, khoảng thời gian của mỗi cuộc thử nghiệm với thời gian thả nổi
cho phép, mốc thời gian kết nối trực tiếp hệ thống báo cháy
liên kết, ngày kiểm tra mô hình cuối cùng và quy định/cấp phép theo luật định
kiểm tra, chương trình hoàn thành công trình xây dựng
như phòng bơm, phòng điều khiển, cấp nước, cấp điện, v.v.
Chương trình đường dẫn quan trọng sẽ được đệ trình. Nhà thầu sẽ
lập kế hoạch chương trình sao cho giảm thiểu sự chồng chéo giữa các phần khác nhau
các cuộc kiểm tra được sắp xếp đồng thời ở các vị trí khác nhau của Trang web.
D1.1.4 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH
VÀ THỦ TỤC
Nhà thầu phải nộp hồ sơ kiểm tra, thử nghiệm chi tiết và
phương pháp và thủ tục vận hành cùng với các định dạng báo cáo
để báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm và vận hành thử cho
Sự chấp thuận của kiến trúc sư trong vòng 4 tháng sau khi bắt đầu xây dựng
Có tác dụng hoặc ít nhất 4 tháng trước khi bắt đầu thử nghiệm
bắt buộc, tùy theo điều kiện nào đến trước.
Đối với các công trình nhỏ theo lệnh công trình của hợp đồng công trình nhỏ với
thời gian thi công ngắn, nộp hồ sơ kiểm tra chi tiết,
các phương pháp và quy trình thử nghiệm và vận hành cùng với
mẫu báo cáo phải được thực hiện ít nhất 4 tuần trước ngày
bắt đầu bất kỳ công việc thử nghiệm và vận hành nào.
Đệ trình các công trình được thử nghiệm và đưa vào vận hành trong quá trình
Thời gian thi công phải được thực hiện vào thời điểm thuận lợi, phù hợp với
trình xây dựng được phê duyệt. Đối với các xét nghiệm phải được thực hiện
đạt yêu cầu trước khi thực hiện công việc xây dựng tiếp theo, các thử nghiệm đó sẽ được thực hiện
hoàn thiện theo sự chấp thuận của Kiến trúc sư trước khi xây dựng mới
công việc phải được thực hiện.
Phần D1 Trang 4 trên 23
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu phải nộp hồ sơ kiểm tra, thử nghiệm chi tiết và
phương pháp và quy trình vận hành theo mẫu trong
FS_TC và EE_TC, bổ sung thêm các trang và chi tiết phù hợp
theo khuyến nghị của nhà sản xuất và các tiêu chuẩn liên quan, và
bổ sung các thủ tục thử nghiệm và vận hành cho các hệ thống và
thiết bị không nằm trong FS_TC và EE_TC. Chi tiết
Các thủ tục sẽ được tách thành hai phần chính bao gồm các
tiếp theo: -
(a) Việc kiểm tra bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thi công
Giai đoạn; Và
(b) Việc thử nghiệm và vận hành được yêu cầu để chứng nhận
hoàn thành Công trình trước khi khởi công
Thời gian bảo trì.
D1.1.5 THIẾT BỊ, MÁY VÀ DỤNG CỤ
Nhà thầu sẽ cung cấp miễn phí cho Chủ đầu tư tất cả những gì cần thiết
thiết bị, dụng cụ, vật liệu để tiến hành thử nghiệm
và công tác nghiệm thu.
D1.1.6 NHÂN LỰC VÀ VẬT LIỆU
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ lao động và cả
vật liệu tiêu hao và không tiêu hao để thực hiện thử nghiệm và
công việc vận hành bằng chi phí của họ. Cung cấp điện, nước,
dầu diesel, hóa chất, khí LP, khí đô thị, khí/phương tiện chữa cháy,
chất bôi trơn và dầu nhiên liệu khác dùng cho máy bơm và máy phát điện chạy bằng động cơ
để thực hiện các công việc thử nghiệm và chạy thử phải được bố trí và
do Nhà thầu cung cấp miễn phí cho Chủ đầu tư. Trường hợp được chỉ định,
Nhà thầu xây dựng có thể cung cấp điện và nước. Nhà thầu
phải cung cấp đủ khí/phương tiện chữa cháy cho
thử nghiệm xả của hệ thống chữa cháy bằng khí phù hợp với
các yêu cầu của FSD.
Nhà thầu sẽ cử người có năng lực và kinh nghiệm
vận hành các kỹ sư và kỹ thuật viên để thực hiện thử nghiệm và
vận hành.
Nhà thầu phải bổ sung tất cả các phương tiện chữa cháy, khí và
các vật liệu khác được sử dụng hoặc sử dụng trong quá trình thử nghiệm và đảm bảo rằng
toàn bộ quá trình lắp đặt bao gồm cả việc vận hành bằng tay đã được phê duyệt
các thiết bị ở tình trạng “như mới” và hoạt động tốt khi kết thúc
Các bài kiểm tra.
Nhà thầu phải làm sạch các máy dò sau khi thử nghiệm. Trước đám cháy
lắp đặt dịch vụ được đưa vào vận hành, Nhà thầu phải bảo vệ
máy dò khỏi bụi bẩn bằng lớp bảo vệ tạm thời hoặc PVC
giấy gói hoặc tương tự.
Phần D1 Trang 5 trên 23
Phiên bản FS_GS 2012
Nhà thầu phải thoát nước và xả khí đúng cách
trong và sau khi kiểm tra theo yêu cầu. Nhà thầu phải cung cấp và
áp dụng các biện pháp để tránh gây hư hỏng cho tòa nhà, hệ thống lắp đặt,
đồ trang trí và đồ đạc trong quá trình kiểm tra.
D1.1.7 CUNG CẤP KIỂM TRA, ĐO LƯỜNG VÀ THỬ NGHIỆM
THIẾT BỊ
Nhà thầu phải cung cấp dịch vụ kiểm tra, đo lường và
thiết bị và dụng cụ thử nghiệm để thử nghiệm và vận hành
hoạt động theo đúng yêu cầu quy định tại
Đặc điểm kỹ thuật cụ thể. Bản sao công chứng giấy chứng nhận hiệu chuẩn
nên được nộp.
D1.1.8 SẴN SÀNG CHO VẬN HÀNH VÀ THỬ NGHIỆM
Nhà thầu phải kiểm tra việc hoàn thành công trình được kiểm tra hoặc
được ủy quyền, các công trình của nhà xây dựng liên quan và các công việc liên quan
xây dựng các cài đặt dịch vụ để đảm bảo rằng việc thử nghiệm và vận hành
có thể được tiến hành một cách an toàn và thỏa đáng mà không gặp trở ngại.
D1.1.9 GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA LOẠI
Việc thử nghiệm điển hình cho thiết bị được thực hiện tại nhà sản xuất
tác phẩm hoặc ở nơi khác nếu thích hợp để chứng minh
tuân thủ Quy định hoặc các yêu cầu. Ở đâu "kiểm tra loại"
bắt buộc phải có chứng chỉ, chứng chỉ “kiểm tra điển hình” cùng với
các bản vẽ, bản phác thảo, báo cáo tương ứng và bất kỳ thông tin cần thiết nào khác
hồ sơ phải được trình Kiến trúc sư phê duyệt trước khi
việc cung cấp thiết bị.
D1.1.10 THÔNG BÁO KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH
LÀM
Nhà thầu phải thông báo trước cho việc kiểm tra,
công tác nghiệm thu và nghiệm thu như sau:
(a) Kiểm tra và thử nghiệm bên ngoài hiện trường
Thông báo trước ít nhất một tuần trước khi bắt đầu
của việc kiểm tra hoặc thử nghiệm sẽ được cung cấp.
(b) Kiểm tra, thử nghiệm và vận hành tại chỗ
Thông báo trước ít nhất 4 ngày dương lịch trước
bắt đầu kiểm tra, thử nghiệm hoặc vận hành bất kỳ thiết bị nào
một phần hoặc các bộ phận của quá trình lắp đặt sẽ được cung cấp.
Phần D1 Trang 6 trên